Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần...

Tài liệu Luận văn xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần elovi việt nam

.PDF
94
524
103

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN THẾ TRƯỜNG XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI – NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN THẾ TRƯỜNG XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VIỆT NAM Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN DIỆU HƯƠNG Luận văn Thạc sĩ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nguyễn Thế Trường Nguyễn Thế Trường Luận văn Thạc sĩ DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam bằng chỉ tiêu hiện vật. Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam bằng chỉ tiêu giá trị. Bảng 2.3: Thị phần Công ty cổ phần Elovi Việt Nam và một số doanh nghiệp sữa năm 2011, 2012. Bảng 2.4: Chỉ tiêu ROA, ROE của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam. Bảng 2.5: Bảng chỉ tiêu ROA, ROE của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam và của Vinamilk, Hanoi milk. Bảng 2.6: Giá sữa Công ty cổ phần Elovi Việt Nam và một số doanh nghiệp khác năm 2012. Bảng 2.7: Đánh giá các công cụ cạnh tranh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam với một số nhà sản xuất hiện tại. Bảng 2.8: Tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Mô hình năm áp lực cạnh tranh của M .Porter. Hình 2.1: Mô hình tổ chức quản lý SXKD của Công ty. Hình 2.2: Thị phần các doanh nghiệp sữa nước năm 2012. Hình 2.3: Cạnh tranh ngành sữa theo mô hình 5 năng lực cạnh tranh của Michael Porter. Nguyễn Thế Trường Luận văn Thạc sĩ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BQ Bình quân CCDV Cung cấp dịch vụ LNST Lợi nhuận sau thuế QLDN Quản lý doanh nghiệp TC Tài chính TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTSBQ Tổng tài sản bình quân VCSHBQ Vốn chủ sử hữu bình quân Nguyễn Thế Trường Luận văn Thạc sĩ MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 4 1.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh..................................................... 4 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh ...................................................................................... 4 1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh ........................................................................ 6 1.2 Ý nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.............................. 7 1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................. 8 1.3.1 Thị phần của doanh nghiệp ............................................................................. 8 13.2 Sức sinh lợi của tài sản ROA (Return on Asset) và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE (Return on Equity) ................................................................................... 9 1.3.3 Lợi thế cạnh tranh ......................................................................................... 11 1.4 Các công cụ thực hiện cạnh tranh .................................................................... 11 1.4.1Cạnh tranh sản phẩm ..................................................................................... 11 1.4.2 Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm ................................................................ 12 1.4.3 Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm ............................................. 14 1.4.4 Cạnh tranh bằng các công cụ khác................................................................ 15 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ................... 17 1.5.1 Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ..................................................................... 17 1.5.2 Yếu tố thuộc môi trường vi mô .................................................................... 18 1.5.3 Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ............................................................. 21 1.6 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................... 25 1.6.1 Tăng năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tài chính, công nghệ, nhân lực, quản lý ................................................................................................... 25 1.6.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ................................................ 26 1.6.3 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ........................................................... 27 Nguyễn Thế Trường Luận văn Thạc sĩ CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VIỆT NAM ....................................................... 29 2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ............................................... 29 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ................ 29 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ........................... 30 2.1.3 Cơ cấu bộ máy của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam .................................... 30 2.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam (2010 – 2012) ........................................................................................................ 32 2.2.1 Sản phẩm của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam. ........................................... 32 2.2.2 Doanh thu, lợi nhuận của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ................................. 35 2.3Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam.38 2.3.1 Thị phần của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ............................................. 38 2. 3.2 Các chỉ tiêu ROA, ROE ............................................................................... 41 2.3.3 Lợi thế cạnh tranh ......................................................................................... 43 2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam...................................................................................................... 46 2.4.1 Môi trường vĩ mô .......................................................................................... 46 2.4.2 Môi trường vi mô .......................................................................................... 48 2.4.3 Các yếu tố nội tại của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ................................ 57 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VIỆT NAM .................. 66 3.1 Nhu cầu sữa tại thị trường Việt Nam trong thời gian tới................................... 66 3.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam trong thời gian tới. .......................................................................................................... 67 3.2.1 Định hướng và Mục tiêu phát triển của ngành sữa Việt Nam ......................... 67 3.2.2 Định hướng và Mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam...... 69 3.3 Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam. ............................................................................................ 73 Nguyễn Thế Trường Luận văn Thạc sĩ 3.3.1 Đối với các hoạt động quản trị nguồn nhân lực cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam. ......................................................................................................... 73 3.3.2 Đối với các hoạt động maketing cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ......... 75 3.3.3 Đối với các hoạt động sản xuất cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ........... 77 3.3.4 Đối với các hoạt động nghiên cứu và phát triển cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam…… ....................................................................................................... 79 3.3.5 Một số biện pháp mang tính định hướng khác cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ……….. ........................................................................................................ 82 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thế Trường ………………………..………………………86 Luận văn Thạc sĩ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là một tất yếu khách quan, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất, kinh doanh, cung ứng những sản phẩm có cùng chức năng, công dụng, kiểu dáng giống nhau. Nghĩa là trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế để khách hàng lựa chọn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp mình cung ứng chứ không phải của đối thủ cạnh tranh. Muốn khách hàng lựa chọn sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đa dạng hóa mẫu mã, xây dựng giá trị thương hiệu. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Trong những năm gần đây, nền kinh tế liên tục tăng trưởng, thu nhập của người tiêu dùng liên tục tăng cao nên nhu cầu về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe; Đặc biệt là vấn đề tăng cường sức khỏe, nâng cao thể trạng, trí tuệ của người tiêu dùng được nâng cao và luôn đặt tiêu trí quan trọng. Một trong những ngành đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng là ngành sữa; Ngành sữa trong những năm gần đây liên tục phát triển rất mạnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển đó là sự ra đời của rất nhiều doanh nghiệp cùng cung ứng các sản phẩm sữa đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì điều đó, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành sữa là vô cùng quyết liệt; Các doanh nghiệp luôn luôn phải nghiên cứu để thay đổi và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Công ty cổ phần Elovi Việt Nam là một doanh nghiệp chuyên sản xuất sữa, công ty được hình thành và phát triển trong giai đoạn nhu cầu của thị trường rất cao; Tuy Nguyễn Thế Trường 1 Luận văn Thạc sĩ nhiên, Công ty cũng phải cạnh tranh rất mạnh với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Công ty cổ phần Elovi Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh là điều kiện tiên quyết để công ty có thể tồn tại và phát triển. Nhằm định hướng và đề xuất với doanh nghiệp, tác giả lấy đề tài luận văn “Xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn cần đạt được 4 mục tiêu chính: - Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam. - Xác định được các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam. - Xây dựng được các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: - Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam trong thời gian từ 2010 – 2012. - Năng lực cạnh tranh của cả các đối thủ trong ngành. b. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian phân tích nghiên cứu đối tượng được chọn trong 3 năm (từ năm 20102012). - Phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần Elovi Việt Nam . 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực tế. Nguyễn Thế Trường 2 Luận văn Thạc sĩ - Nguồn các số liệu được lấy từ các phòng ban trong Công ty cổ phần Elovi Việt Nam, thông tin trên các website, báo mạng. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 3 chương chính: Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam. Chương 3. Xây dựng một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam Nguyễn Thế Trường 3 Luận văn Thạc sĩ CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh Hiện nay, cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến, bao gồm cả cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng. Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành, một quốc gia hay một khu vực, một nhóm liên quốc gia; sự khác biệt đó là đối với đối tượng sử dụng khác nhau thì mục tiêu khác nhau. Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu của cạnh tranh chính là tìm kiếm lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường còn với quốc gia đó chính là sự phát triển của nền kinh tế, nâng cao mức sống của người dân và gia tăng phúc lợi xã hội. Một số khái niệm về cạnh tranh: - Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch" [9]. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. - Theo Từ điển kinh doanh thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình” [1]. - Theo Từ điển Bách khoa Việt nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” [4]. Nguyễn Thế Trường 4 Luận văn Thạc sĩ - Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus cho “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo” [8]. Qua những cách định nghĩa trên ta thấy được: Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau: - Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể cạnh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình. - Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thống kê kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người mua, hoặc giữa những người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với người mua. Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản: "Cạnh tranh là sự ganh đua nhau giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần" [6]. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua: ganh đua về giá cả, chất lượng, dịch vụ hoặc kết hợp các yếu tố này và các nhân tố khác nữa để tác động đến khách hàng. Người ta có thể hình dung ra điều kiện để xuất hiện cạnh tranh trong kinh tế là: tồn tại một thị trường với tối thiểu hai thành viên bên cung hoặc bên cầu và mức Nguyễn Thế Trường 5 Luận văn Thạc sĩ độ đạt mục tiêu của thành viên này sẽ ảnh hưởng đến mức độ đạt mục tiêu của thành viên khác (chẳng hạn việc mở rộng thị phần). Cạnh tranh có ở nhiều hình thức, cấp độ khác nhau: Cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các ngành nghề khác nhau, giữa các doanh nghiệp, giữa các sản phẩm hoặc dịch vụ và cạnh tranh trong nội bộ từng doanh nghiệp... Trong các hoạt động kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất, kinh doanh với nhau nhằm giành được điều kiện thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình” 1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh là một khái niệm còn khá mới mẻ, lần đầu tiên được đề cập đến là ở Mỹ vào đầu những năm 1980. Theo Aldington Report (1985):”Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh được ra đời; tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm thống nhất được sử dụng. Mặc dù vậy, có thể thấy rằng các khái niệm này gắn kết với các quan niệm sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ” [3]. “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp” [7]. “Năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh” [2]. “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững” [5]. Nguyễn Thế Trường 6 Luận văn Thạc sĩ Như vậy, Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao. 1.2 Ý nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp. - Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, tính quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp càng rõ nét. Do vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi các biện pháp phù hợp và liên tục đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên chiếm được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững được. - Trước nhu cầu của những người tiêu dùng dưới dạng các loại sản phẩm tương tự - sản phẩm thường có rất nhiều các nhà sản xuất tham gia đáp ứng, họ luôn phải cố gắng để giành chiến thắng, sự cạnh tranh diễn ra là tất yếu trong môi trường luật pháp của nhà nước, các thông lệ của thị trường và các quy luật khách quan vốn có của nó. Doanh nghiệp nào muốn thống lĩnh thị trường, bán được nhiều hàng hóa, sản phẩm và dành được lợi thế về phía mình thì buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Sự cạnh tranh diễn ra một cách gay gắt nhằm loại bỏ những doanh nghiệp có cung cách và ý thức kinh doanh kém, vì vậy doanh nghiệp muốn phát triển buộc phải năng động tự tìm hiểu thị trường, nghiên cứu thị trường, nhằm tìm ra cho mình một hướng đi đúng, với những chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chất lượng dịch vụ… Từ những cố gắng nỗ lực đó doanh nghiệp đã dần nâng cao năng lực Nguyễn Thế Trường 7 Luận văn Thạc sĩ cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ, nói cách khác là tạo ưu thế cho sản phẩm về giá cả, uy tín, chất lượng. Tuy nhiên để làm được điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm được bởi các đối thủ cạnh tranh cũng ý thức được điều kiện để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Đồng thời nó càng trở lên khó khăn hơn khi cạnh tranh không chỉ diễn ra trong một ngành, trong một quốc gia mà vượt ra cả bên ngoài, lan toả ra phạm vi khu vực và toàn cầu. Doanh nghiệp sẽ không chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong nước mà cả với đối thủ nước ngoài. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh càng cần thiết hơn nữa nếu doanh nghiệp không muốn bị đào thải và thôn tính. - Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn góp phần vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh của quốc gia được nâng cao và đời sống của nhân dân được tốt đẹp hơn. Vì thế, bên cạnh nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, trên tầm vĩ mô, Nhà nước cần phải nhanh chóng và đồng bộ hoàn thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh cho các doanh nghiệp; Đồng thời, thông qua đàm phán, ký kết các cam kết quốc tế về hội nhập, xúc tiến thương mại, tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. 1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3.1 Thị phần của doanh nghiệp Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp/Tổng doanh số của thị trường Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp/Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường. Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, Nguyễn Thế Trường 8 Luận văn Thạc sĩ doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới. Bên cạnh đó, còn xem xét tới thị phần tương đối Thị phần tương đối = Phần doanh số của doanh nghiệp/Phần doanh số của đối thủ cạnh tranh. Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp/Số sản phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh. Thị phần tương đối = Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp/Thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh lớn nhất. - Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp. - Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ - Nếu thị phần tương đối bằng 1, thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của đối thủ như nhau. Thị phần khái niệm quan trọng số một trong marketing và quản trị chiến lược hiện đại. Công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thị trường. Vì chiến lược chiếm thị phần, nhiều công ty sẵn sàng chi phí lớn và hy sinh các lợi ích khác. Tuy nhiên, việc chiếm được thị phần lớn cũng đem lại cho công ty vô số lợi ích. Yếu tố này đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện năng lực đầu ra của doanh nghiệp. Sản lượng, dịch vụ tăng cao dẫn đến doanh thu tăng cao ổn định qua các năm phản ánh khả năng duy trì và giữ vững thị phần của doanh nghiệp. 13.2 Sức sinh lợi của tài sản ROA (Return on Asset) và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE (Return on Equity) ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets) ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. Nguyễn Thế Trường 9 Luận văn Thạc sĩ Công thức: LNST ROA = TTSBQ Trong đó: - ROA: sức sinh lời của tài sản - LNST: là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp - TTSBQ: Là tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau. Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity). ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. LNST Công thức: ROE = VCSHBQ Trong đó: - ROE: Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu - LNST: Lợi nhuận sau thuế - VCSHBQ: Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so Nguyễn Thế Trường 10 Luận văn Thạc sĩ sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau: - ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. - ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không. 1.3.3 Lợi thế cạnh tranh Lợi thế của một doanh nghiệp có nhiều đặc trưng có lợi trong cạnh tranh như chất lượng hàng cao, chi phí thấp, nhãn hiệu cải tiến có uy tín, có đặc quyền về khai thác hay cung cấp nguyên liệu, về địa điểm và dung lượng của thị trường tiêu thụ... Để chiến thắng những đối thủ trong việc cạnh tranh giành khách hàng, doanh nghiệp phải tuỳ theo tính chất và tình hình của thị trường và giá cả mà có thể đưa ra thị trường một giá bán rẻ hơn để cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, để chiến thắng, thậm chí để đánh bại đối thủ; hoặc doanh nghiệp giành ưu thế thị trường bằng cách đưa ra một sản phẩm mà khách hàng thừa nhận là tốt hơn so với các sản phẩm đang bán trên thị trường. 1.4 Các công cụ thực hiện cạnh tranh 1.4.1 Cạnh tranh sản phẩm Ngày nay chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là Nguyễn Thế Trường 11 Luận văn Thạc sĩ mức độ thỏa mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh giá cả đã và sẽ có xu hướng chuyển vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng. Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau, tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh. Nói một cách khác, chất lượng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, khi chất lượng không còn được đảm bảo, không thỏa mãn được nhu cầu khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng với việc tăng khả năng cạnh tranh thể hiện ở các góc độ: - Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng được khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng uy tín mở rộng thị trường, từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. - Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2 Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hóa đó trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Các yếu tố kiểm soát được: chi phí sản xuất của sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí lưu động và chi phí yểm trợ. - Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của nhà nước. Nguyễn Thế Trường 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan