Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn xây dựng chương trình tập huấn tâm lí học đường vào cộng dựa vào cộng đ...

Tài liệu Luận văn xây dựng chương trình tập huấn tâm lí học đường vào cộng dựa vào cộng đồng dành cho giáo viên mầm non thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

.PDF
115
678
110

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ LUYẾN XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ LUYẾN XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Giáo dục phát triển cộng đồng Mã số: Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ LỆ THU HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị Lệ Thu đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Móng Cái; Các trường mầm non trên địa bàn thành phố Móng Cái; Cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh các trường mầm non Vĩnh Trung, Hoa Mai, Ka Long, Hồng Hà đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn! Quảng Ninh, tháng 06 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Luyến MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3 8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ...................................................................... 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5 1.1.1. Ở nước ngoài................................................................................... 5 1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 6 1.2. Một số vấn đề lý luận về Tâm lý học đường ........................................ 10 1.2.1. Khái niệm tâm lý học đường ......................................................... 10 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Tâm lý học đường ......................................... 12 1.2.3. Mô hình hoạt động tâm lý học đường ........................................... 12 1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục cộng đồng và tập huấn dựa vào cộng đồng ............................................................................... 19 1.3.1. Giáo dục cộng đồng ...................................................................... 19 1.3.2. Tập huấn dựa vào cộng đồng ........................................................ 22 1.4. Chương trình tập huấn tâm lý học đường dựa vào cộng đồng dành cho giáo viên mầm non ........................................................................ 25 1.4.1. Khái niệm chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non ........................................................................... 25 1.4.2. Cơ sở xây dựng chương trình ....................................................... 26 1.4.3. Cấu trúc chương trình tập huấn TLHĐ dựa vào cộng đồng dành cho giáo viên mầm non .................................................................. 30 1.5. Những nhân tố tác động tới quá trình xây dựng và thực hiện chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 32 1.5.1. Chính sách, nhu cầu xã hội ........................................................... 33 1.5.2. Nguồn nhân lực và tài chính ......................................................... 34 1.5.3. Trình độ giáo viên, cán bộ quản lý ............................................... 35 1.5.4. Nhu cầu, quan điểm thái độ của giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh ................................................................................................ 37 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 40 Chương 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU VÀ CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ................. 41 2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu ................................................... 41 2.1.1. Một vài nét về địa bàn thành phố Móng Cái ................................ 41 2.1.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................... 43 2.1.3. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................... 48 2.1.4. Các phương pháp nghiên cứu ....................................................... 48 2.2. Thực trạng nhu cầu về chương trình tập huấn TLHĐ dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh .............. 50 2.2.1. Thực trạng nhu cầu tập huấn TLHĐ dành cho giáo viên mầm non ..... 50 2.2.2. Thực trạng chương trình tập huấn Tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh ........ 64 2.2.3. Thực trạng nhân tố tác động tới xây dựng và thực hiện chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh ..................................... 70 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 72 Chương 3: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH ................................................. 74 3.1. Các nguyên tắc đề xuất chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................... 74 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 74 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ. ............................................... 75 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cộng đồng ............................................ 76 3.1.4. Nguyên tắc phù hợp với từng địa phương .................................... 78 3.2. Đề xuất khung chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh ............ 78 3.2.1. Mục tiêu......................................................................................... 78 3.2.2. Nội dung chính .............................................................................. 79 3.2.3. Thời gian tập huấn, địa điểm ........................................................ 79 3.2.4. Đối tượng tập huấn ....................................................................... 80 3.2.5. Kế hoạch thực hiện ....................................................................... 80 3.2.6. Phương pháp tập huấn .................................................................. 83 3.2.7. Chủ thể tham gia ........................................................................... 91 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa là CBQL Cán bộ quản lý CĐ Cộng đồng CT Cần thiết ĐTKS Đối tượng khảo sát ĐY Đồng ý GD Gáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDCĐ Giáo dục cộng đồng GV Giáo viên GVMN Giáo viên mầm non HĐGD Hoạt động giáo dục HS Học sinh KCT Không cần thiết KĐY Không đồng ý MN Mầm non PH Phụ huynh PHHS Phụ huynh học sinh PV Phân vân RCT Rất cần thiết SL Số lượng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TL Tâm lý học TLH Tâm lý học TLHĐ Tâm lý học đường TLHTH Tâm lý học trường học TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng 2.4. Bảng 2.5. Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 2.8. Bảng 2.9. Bảng 2.10. Bảng 2.11. Bảng 2.12. Bảng 2.13. Bảng 2.14. Bảng 3.1. Bảng 3.2. Bảng 3.3. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ 3.1. Khách thế nghiên cứu ................................................................. 43 Thực trạng quan niệm về TLHĐ ................................................ 51 Thực trạng nhận thức về chương trình TLHĐ của CBQL và GVMN tại TP Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh ............................. 53 Những nội dung muốn được tập huấn ........................................ 54 Mức độ sắp xếp tính quan trọng của các chủ đề trong khóa tập huấn từ 1 đến 5 ..................................................................... 55 Nhận thức sự cần thiết của chương trình tập huấn TLHĐ dành cho GVMN ........................................................................ 57 Mong muốn tổ chức/cơ quan nào nên tham gia xây dựng và thực hiện các khóa tập huấn TLHĐ dựa vào cộng đồng dành cho GVMN ................................................................................. 60 Mức độ lựa chọn khó khăn trong việc phát triển tâm lý ở lứa tuổi mầm non .............................................................................. 61 Mức độ lựa chọn hình thức tư vấn tâm lý phù hợp với trẻ mầm non ..................................................................................... 62 Mức độ PHHS lựa chọn nội dung tư vấn phù hợp với trẻ MN .. 63 Thực trạng môn học lồng ghép TLHĐ cho GV tại TP Móng Cái .. 65 Thực trạng khóa tập huấn TLHĐ cho GV tại TP Móng Cái ...... 66 Thực trạng mức độ hiệu quả của nội dung chương trình tập huấn ... 67 Mức độ tác động của các nhân tố tới việc xây dựng và thực hiện chương trình tập huấn TLHĐ dành cho GVMN ................ 71 Bảng kế hoạch thực hiện khóa tập huấn TLHĐ dành cho CBQL .. 81 Bảng kế hoạch thực hiện khóa tập huấn TLHĐ dành cho GV và PHHS ..................................................................................... 81 Bảng kế hoạch thực hiện khóa tập huấn TLHĐ dành cho CBQL, GV và PHHS .................................................................. 82 Các nhân tố ảnh hưởng ............................................................... 32 Chủ thể tham gia ......................................................................... 91 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tư vấn học đường từ lâu đã không còn xa lạ với hệ thống giáo dục nước ta. Tuy vậy, việc tìm hiểu, thừa nhận tầm quan trọng, xây dựng đội ngũ tư vấn viên và tạo điều kiện cho nhà tâm lý hoạt động trong môi trường giáo dục của một nhà trường chưa được quan tâm đúng mức. Tư vấn viên tâm lý được đào tạo định chuẩn làm việc trong nhà trường, là nhân tố thật sự góp phần cải thiện môi trường giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục. Tâm lý học trường học (TLHTH) là chuyên ngành chuyên sâu về ứng dụng Tâm lý học - Giáo dục học vào thực tiễn; tập trung phát triển đời sống tinh thần, trí tuệ lành mạnh tốt nhất cho trẻ em, thanh thiếu niên và cả người trưởng thành trong bất cứ bối cảnh giáo dục chung hay cá nhân nào đó. Chuyên ngành quan trọng như vậy nhưng lại rất mới đối với cộng đồng và nhiều nhà quản lý giáo dục ở Việt Nam. Trong giáo dục mầm non, những ngày đầu tiên ở trường mẫu giáo có những trẻ thích ứng với môi trường mới rất nhanh, nhưng cũng có trẻ thì cả tháng hoặc lâu hơn nữa mới thích ứng được (đặc biệt có những trẻ khuyết tật tham gia học hòa nhập gặp rất nhiều khó khăn trong việc làm quen và thích nghi với môi trường mới), nên cần chuẩn bị tâm lý thật tốt cho trẻ để trẻ không có sự miễn cưỡng khi phải xa người thân đến một môi trường mới lạ. Thời gian này vai trò của người giáo viên là hết sức quan trọng, các cô phải thực sự thân thiện, cởi mở, động viên, khen ngợi trẻ kịp thời, tạo cho trẻ cảm giác yên tâm khi ở bên cô và các bạn (những người hoàn toàn xa lạ với trẻ) để tạo ra động lực giúp trẻ hòa nhập với môi trường mới nhanh hơn. Bậc làm cha làm mẹ ai cũng hiểu rằng chỉ yêu thương con thôi thì chưa đủ mà cần hơn nữa là những kỹ năng giao tiếp, hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ thì mới đưa ra được những biện pháp 1 chăm sóc, giáo dục trẻ một cách tốt nhất. Trong nhịp sống ngày càng hối hả vấn đề đặt ra là liệu chúng ta có đủ thời gian để kịp hiểu những biến đổi tâm lý của trẻ mỗi khi ngày một lớn không? Chính vì thế mỗi gia đình cũng cần được tư vấn về phương pháp giáo dục tâm lý cho trẻ để cùng nhà trường dìu dắt các con phát triển tốt nhất. Ngay cả những giáo viên cũng gặp rất nhiều khó khăn trong phương pháp dạy học, cần có sự trợ giúp từ các chuyên gia và cần nhiều tài liệu tham khảo về tâm lý học đường để cho quá trình dạy học được thiết thực hơn với từng địa phương. Chính vì lẽ đó để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh mầm non, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Xây dựng chương trình tập huấn tâm lý học đường dựa vào cộng đồng dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát nhu cầu được tập huấn về tâm lý học đường của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh trẻ mầm non ở thành phố Móng Cái, trên cơ sở đó xây dựng một khung chương trình tập huấn tâm lý học đường dựa vào cộng đồng dành cho giáo viên mầm non nhằm giúp giáo viên hiểu và bước đầu áp dụng một số hoạt động tâm lý học đường cơ bản trường mầm non tại Thành phố Móng Cái. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Để đào tạo tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; cụ thể: - 65 - 100 giáo viên mầm non - 85 - 100 phụ huynh trẻ mầm non - 15 cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng,… 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 2 4. Giả thuyết khoa học 4.1. Trong chương trình đào tạo, giáo viên mầm non nói chung đã được học về chương trình tâm lý, sự phát triển tâm lý của học sinh, tuy nhiên mảng nội dung về tâm lý học đường còn thiếu trong chương trình đào tạo. 4.2. Đa số giáo viên, phụ huynh, cán bộ quản lý trong mẫu khảo sát thấy có nhu cầu được tập huấn về tâm lý học đường dành cho trẻ mầm non. 4.3. Nếu xây dựng được khung chương trình tập huấn tâm lý học đường dựa vào cộng đồng dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục của giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo và xây dựng chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng nhu cầu và hoạt động đào tạo và chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 5.3. Đề xuất khung chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về đối tượng: Chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 6.2. Giới hạn khách thể và đối tượng nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu xây dựng khung chương trình TLHĐ dựa vào cộng đồng dành cho GVMN. Đề tài chỉ khảo sát cán bộ, giáo viên và phụ huynh mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 7. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này dựa vào hướng tiếp cận: Giáo dục và phát triển cộng đồng và Tâm lý học ứng dụng, tâm lý học đường. 3 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá những tư liệu về giáo dục học - tâm lý học, lý luận về tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. - Sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử, phát hiện và khai thác những phương pháp mới. 7.2. Phương pháp điều tra - Sử dụng phiếu hỏi dành cho đối tượng là cán bộ, giáo viên và phụ huynh học sinh nhằm đánh giá thực trạng nhu cầu tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh. 7.3.Phương pháp phỏng vấn - Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập thông tin về chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. - Sử dụng phương pháp chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra, các chương trình tập huấn tâm lý học đường. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong chương trình tập huấn tâm lý học đường. 7.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra, phương pháp kiểm định giả thuyết. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiên cứu xây dựng chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non. Chương 2: Thực trạng nhu cầu và chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Xây dựng chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái tỉnh - Quảng Ninh. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài Tâm lý học đường là một nhánh của ngành Tâm lý học được ra đời vào những năm đầu thế kỷ XX tại Mỹ. Jesse B. Davis có thể được xem là một trong những người đầu tiên trong lĩnh vực này khi giới thiệu một chương trình “Những hướng dẫn về nghề nghiệp và đạo đức” và Frank Parsons, được xem như là cha đẻ của nghề Hướng dẫn (còn gọi là Khải đạo), khi ông giới thiệu cuốn sách “Lựa chọn một nghề” (Choosing a Vocation) (1909), trong đó ông trình bày những phương pháp kết nối những đặc điểm tính cách của mỗi cá nhân với một nghề nghiệp. Năm 1927, chuyên ngành Tâm lý học đường đầu tiên được đào tạo tại trường Đại học New York bao gồm đào tạo đại học và sau đại học, sau những năm 30 của thế kỷ XX, hiệp hội các nhà Tâm lý học Hoa Kỳ được thành lập nhưng loại trừ các nhà tâm lý học đường vì không có bằng tiến sỹ - một yêu cầu đối với những thành viên. Đến năm 1997, tiêu chuẩn quốc gia dành cho các hoạt động tham vấn, hỗ trợ tâm lý học đường xuất hiện. Kể từ đó, ngành Tâm lý học đường được xem như là đã ra đời. Hiện nay, hiệp hội các nhà Tâm lý học đường Hoa Kỳ được xem là nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tham vấn, hỗ trợ tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới. Ngày nay, các dịch vụ tham vấn, hỗ trợ tâm lý học đường đã trở nên phổ biến và không thể thiếu được trong các trường học, các cơ sở đào tạo ở Anh, Pháp, Nga, Đức…. và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Ở Nga, hoạt động trợ giúp tâm lý xuất hiện muộn hơn vào khoảng những năm 80 của thế kỷ XX cùng với 5 những thực nghiệm tâm lý nhằm ứng dụng Tâm lý học vào các trường học của thành phố Mátxcơva. Tại đây, chính sự xuất hiện nhiều chương trình, nhiều phương pháp dạy học khác nhau, các cơ sở đào tạo mới ra đời và sự xuất hiện của các giá trị mới như tự do tư duy, tính tích cực…. đã thúc đẩy sự phát triển của loại hình dịch vụ vừa ra đời này. Ngay trong lịch sử hình thành tư vấn trong trường học trên thế giới và nhất là ở nước Mỹ, đều phải trải qua một quá trình hình thành với nhiều cách hiểu khác nhau theo các trường phái học thuyết khác nhau. Từ đầu thế kỷ 20, tư vấn học đường chỉ là tư vấn hướng nghiệp, nặng về tư vấn thông tin (consultant) sử dụng kết quả chẩn đoán tâm lý, tính cách con người và nghề nghiệp, và những thông tin về thị trường lao động, dự báo nhu cầu nhân lực được đưa vào trường học với Jesse B.Davis, Frank Parsons, và Cliffort Beer. (Gladding,2000). Phải đợi đến những năm 1950,1960, với những công trình công bố của Carl Rogers và những lý thuyết gia tiếp theo, góp phần làm nổi bật chức năng của hoạt động tư vấn tâm lý (counseling) trong tư vấn học đường. Như vậy, tư vấn học đường là tên gọi riêng của một hoạt động chuyên nghiệp có chức năng chủ yếu được định nghĩa, mô tả rõ ràng do chính những người tiên phong trong nghiệp vụ xây dựng từng bước tạo nên những đặc điểm phẩm chất, tính nhân văn và địa vị khoa học ứng dụng trong đời sống. Tư vấn viên tâm lý (counselors) ngày nay đang hoạt động ở các lĩnh vực, các cơ sở khác nhau: trường học, bệnh viện, nhà điều dưỡng, trung tâm tâm thần, trại cải huấn, nhà tù,…. 1.1.2. Ở Việt Nam Hiện nay, Tâm lý học đường trên thế giới đã có một quá trình phát triển lâu dài. Tuy nhiên, ở nước ta Tâm lý học đường vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Các hoạt động tham vấn, trợ giúp tâm lý học đường cho học sinh, sinh viên còn chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức. 6 Năm 1984, trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ và tâm bệnh N-T do bác sĩ Nguyễn Khắc Viện thành lập đã trở thành nơi đầu tiên thực hành, phát triển nghề tham vấn trong đó có lĩnh vực tâm lý trẻ em và gia đình. Ngoài ra phải kể đến các công trình nghiên cứu của Viện tâm lý học, khoa Tâm lý - giáo dục của trường Đại học Sư Phạm, khoa Tâm lý học trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, các tổ bộ môn tâm lý - giáo dục các trường đại học, cao đẳng sư phạm trong cả nước. Đó là những cơ sở không chỉ đào tạo ngành tâm lý, giáo dục mà còn là những cơ sở nghiên cứu về tâm lý học đường ở nước ta. Trần Quốc Thành có bài viết về “Những tiền đề quan trọng để phát triển ngành đào tạo tham vấn trong trường học”, tác giả đã chỉ ra được học sinh phổ thông ở độ tuổi thanh thiếu niên, lứa tuổi dễ tiếp thu cái mới song bản thân các em lại chưa có khả năng chọn lọc những gì nên và không nên tiếp thu. Vì thế, nhiều học sinh vướng vào những rắc rối mà các em không thể tự giải tỏa. Sự trợ giúp của người lớn, của các thầy cô giáo như là một đòi hỏi tất yếu. [7;254] Khi đời sống kinh tế được nâng cao đã làm cho học sinh, sinh viên có điều kiện phát triển về thể lực, trí lực về kỹ năng sống. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi quan trọng do sự phát triển kinh tế - xã hội mang lại thì nó cũng có những thách thức. Những áp lực này đã tạo nên những khó khăn tâm lý rất nhiều và các em cần tới sự trợ giúp. Các nghiên cứu đã phần nào cho thấy những khó khăn, rối nhiễu tâm lý mà học sinh hay gặp phải là rất đa dạng. Học sinh ở bất kì cấp học nào cũng đều có nguy cơ mắc phải những rối nhiễu này. Nguyễn Thanh Bình trong Báo cáo Khoa học Hội nghị quốc tế lần thứ 2 về Tâm lý học đường ở Việt Nam có bài viết về “Tham vấn tâm lý học đường trong trường Phổ thông hiện nay”, trong bài viết tác giả khẳng định: 7 Hầu hết học sinh ngày nay đều có nhu cầu cần được sự trợ giúp của người lớn để thoát khỏi sự khủng hoảng về tâm lý trong quá trình phát triển của mình. Một số khác đã có hành vi sai lệch làm phương hại đến sự phát triển của mình. Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường ngày càng bộc lộ rõ rệt hơn trong các mối quan hệ của học sinh với cha mẹ, với bạn bè và thầy cô giáo. [1;17] Nguyễn Thị Phương trong Báo cáo Khoa học Hội nghị quốc tế lần thứ 2 về Tâm lý học đường ở Việt Nam có bài viết về “Công tác tham vấn tâm lý tại trường mầm non Hoàng Gia – Hà Nội”, trong bài viết tác giả đã nhấn mạnh không chỉ các trường phổ thông mới cần có cán bộ quản lý làm việc trong trường học. Mà cả giáo viên, phụ huynh, học sinh mầm non cũng có nhu cầu được trợ giúp tâm lý. [1;478] Trần Thị Lệ Thu có bài viết về “Những yếu tố cần thiết để xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành tâm lý học trường học tại trường Đại học sư phạm Hà Nội” tác giả đã cho thấy thấy nhu cầu cần có một chương trình đào tạo chuyên sâu về tâm lý học trường học (TLHTH) nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nghề nghiệp và thực tiễn là rất cần thiết. [7;260] Vũ Lệ Hoa có bài viết về “Hình thành kỹ năng tham vấn cho sinh viên chuyên ngành Tâm lý học đường thông qua tổ chức các hoạt động học tập” đã đưa ra được một số kỹ năng tham vấn cho sinh viên trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học Tâm lý học đường lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển. [7;242] Với những hiệu quả mà dịch vụ mang lại, chắc chắn sẽ góp phần giúp các em giải quyết các khó khăn tâm lý, hạn chế tối đa những rối nhiễu tâm lý mà các em có khả năng gặp phải, đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Như vậy, tham vấn tâm lý học đường tại Việt Nam vẫn là một trong những vấn đề mang tính thời sự cao, thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, các chuyên gia, các tổ chức trong nước và quốc tế mà ngay cả các em học sinh – sinh viên, các bậc cha mẹ, các thầy cô giáo. Tuy 8 nhiên, để nó trở thành một hoạt động phổ biến trong trường học thì đòi hỏi phải có thời gian và sự nỗ lực lớn của không chỉ các nhà tham vấn mà còn của toàn xã hội. Hiện nay, TLHĐ vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam. Trong vòng 10 năm trở lại đây, tình trạng học sinh có những rối nhiễu tâm lý, bỏ học, sa ngã vào các tệ nạn xã hội… gia tăng đã khiến các nhà giáo dục, các nhà tâm lý có cái nhìn quan tâm nhiều hơn đến việc phải cung cấp cho học sinh, sinh viên các dịch vụ trợ giúp TLHĐ. Chính vì vậy, thông tư số 9971/BGD - ĐT, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã gửi các cơ sở đào tạo và trường học về việc “triển khai công tác tư vấn cho học sinh, sinh viên”. Điều này chứng tỏ các cấp lãnh đạo ngành giáo dục đã bước đầu quan tâm đến việc phát triển và cung cấp các dịch vụ trợ giúp tâm lý học đường cho học sinh, sinh viên nhằm giúp các em ngoài việc được trang bị tốt về văn hóa còn có một sức khỏe tinh thần khỏe mạnh và lành mạnh. Về mặt thực hành, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là những thành phố lớn đầu tiên triển khai các phòng tâm lý học đường trong trường học. Những trường đi tiên phong ở Hà Nội như: THPT Đinh Tiên Hoàng, Trần Nhân Tông, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Tất Thành…. Ở Thành phố Hồ Chí Minh, có trường THCS Khánh Hội; THCS Hồng Bàng; Đại học RMIT… Trường mầm non Hoàng Gia, các trường MN thuộc quận có mời các chuyên viên TLHĐ tới trợ giúp tập huấn về TLHĐ cho giáo viên (Trích trong Báo Cáo Khoa Học Hội Nghị Lần 2). Về mặt đào tạo: hiện nay các trường Đại học đào tạo mã ngành Tâm lý học bao gồm các định hướng Tâm lý học giáo dục, Tâm lý học lâm sàng cung ứng nhân sự cho hoạt động tham vấn học đường. Chẳng hạn: Chương trình đào tạo cử nhân Tâm lý học giáo dục, chuyên ngành Tâm lý học học đường của trường ĐH Sư phạm Hà Nội đưa vào đào tạo và trở thành 9 chuyên ngành chính thức từ tháng 9 năm 2008. Năm 2015-2016 trường Đại học Sư Phạm Hà Nội chính thức có giáo trình tâm lý học đường, dạy về TLHĐ dành cho GVMN. Ngoài ra, các trường Đại học ở Việt Nam đã liên kết với Liên hiệp phát triển Tâm lý học đường thế giới (CASP-I) của Hoa Kỳ để tổ chức các Hội thảo quốc tế về Tâm lý học đường nhằm thúc đẩy công tác đào tạo và thực hành tâm lý học đường ở Việt Nam. Năm 2013, Liên hiệp đổi tên thành Liên hiệp phát triển Tâm lý học đường Thế giới (Consortium to Advance School Psychology-International: CASP-I), với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển Tâm lý học đường ở nhiều quốc gia khác nhau, trong đó có Việt Nam. Từ những kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tiễn trong nước và nước ngoài; cho thấy: Tuy đã có nhiều nghiên cứu về TLHĐ nói chung và TLHĐ dành cho cấp học mầm non nói riêng, song các công trình nghiên cứu trên cho thấy hoạt động tham vấn học đường chưa được chú trọng một cách hợp ý, hoạt động tham vấn học đường chưa mang tính hệ thống và chưa đáp ứng được nhu cầu tham vấn tâm lý ngày càng cao ở học đường. Đặc biệt là TLHĐ còn rất mới với đội ngũ CBQL, GV và phụ huynh học sinh trên địa bàn thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh. 1.2. Một số vấn đề lý luận về Tâm lý học đường 1.2.1. Khái niệm tâm lý học đường Trong nghiên cứu này tôi sử dụng khái niệm: “Tâm lý học trường học (hay còn gọi là Tâm lý học học đường) là một chuyên ngành Tâm lý ứng dụng nhằm thực hiện công tác phát hiện sớm, phòng ngừa và can thiệp cho trẻ em- thanh thiếu niên trong các lĩnh vực nhận thức, học tập, hành vi, cảm xúc hoặc xã hội ở môi trường học đường, gia đình và cộng đồng; đồng thời tham gia nghiên cứu, xây dựng, phát triển và lượng giá các chương trình này” [8]. 10 (Nhóm tác giả đề xuất khái niệm: PGS. TS. Trần Thị Lệ Thu, TS. Lê văn Hảo, TS. Lê Nguyên Phương, GS. TS. Brent Duncan, TS. Đặng Hoàng Minh. Tháng 1 năm 2012). Phòng ngừa trong khái niệm này với ý nghĩa hướng vào mọi trẻ em và thanh thiếu niên trong môi trường giáo dục (các trường học, các cơ sở giáo dục tư nhân, các tổ chức giáo dục khác trong xã hội v.v), phòng ngừa được thực hiện trên phạm vi toàn trường/cơ sở giáo dục và cho mọi đối tượng khách thể). Các chương trình phòng ngừa dành cho cả những trẻ em- thanh thiếu niên hiện chưa gặp khó khăn tâm lý hoặc/và đang có nguy cơ, hoặc/và được phát hiện có vấn đề (ở các giai đoạn và mức độ khác nhau...); chương trình này nhằm giúp các em có hiểu biết và kỹ năng phòng tránh hoặc hạn chế sự gia tăng những khó khăn/rối nhiễu tâm lý có thể xảy ra hoặc đang xảy ra cùng với sự phát triển tâm lý của bản thân và trước thực tế cuộc sống xã hội. Đồng thời trên cơ sở sàng lọc, phát hiện sớm các vấn đề tâm lý/khó khăn tâm lý của trẻ em và thanh thiếu niên trong môi trường giáo dục, các chương trình phòng ngừa sẽ được xây dựng và thực hiện cùng với công tác can thiệp. TLHĐ hướng vào công tác can thiệp (tham vấn, tư vấn, trị liệu) trong các lĩnh vực cụ thể của trẻ em và thanh thiếu niên, đó là: nhận thức, học tập, hành vi, cảm xúc hoặc xã hội ở môi trường học đường, gia đình và cộng đồng- những môi trường thực hiện công tác giáo dục cho trẻ em- thanh thiếu niên. TLHĐ là một chuyên ngành ứng dụng do vậy, cùng với công tác phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sẽ là những hoạt động cụ thể như nghiên cứu, xây dựng, phát triển và lượng giá chính những chương trình phát hiện, phòng ngừa và can thiệp này. TLHĐ tập trung vào ứng dụng tâm lý học và giáo dục học nhằm giúp các em học sinh, sinh viên hay nói rộng hơn là trẻ em và thanh thiếu niên đang hưởng thụ giáo dục có được điều kiện và cơ hội học tập cũng như phát triển bản thân tốt tới mức có thể. 11 TLHĐ có liên quan chặt chẽ và sử dụng nền tảng kiến thức khoa học từ nhiều lĩnh vực TL khác nhau như Tâm lý học (TLH) giáo dục, TLH phát triển, TLH lâm sàng, TLH nhân cách, TLH trí tuệ, TLH xã hội, TLH Văn hóa,.... 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Tâm lý học đường Tư vấn tâm lý học đường tạo điều kiện cho học sinh phát triển qua việc tư vấn học sinh phối hợp giữa nhà trường - gia đình - cộng đồng. Giúp học sinh, giáo viên nhận thức đúng bản thân về năng lực, nhu cầu, động cơ,… góp phần vào sự phát triển toàn diện ở học sinh, giáo viên để đáp ứng yêu cầu của cộng đồng. Hỗ trợ giúp đỡ giải quyết khó khăn tâm lý học tập, giao tiếp, quan hệ bạn bè, tình yêu, hướng nghiệp chọn nghề, chọn việc làm. Tư vấn bình đẳng giới, ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp đỡ giáo viên học sinh giải tỏa các vướng mắc tâm lý. Với giáo viên và phụ huynh mầm non TLHĐ giúp họ hiểu tâm lý học sinh MN, biết các hướng dẫn trẻ phù hợp, có khả năng ứng phó với các trẻ có vấn đề về tâm lý, cảm xúc, hành vi… Hiện nay, nhiều trường học đã nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác tư vấn tâm lý trong việc giáo dục toàn diện, giúp học sinh có đời sống tinh thần lành mạnh để học tập và rèn luyện tốt. Một số trường trung học phổ thông, trung học cơ sở đã thành lập phòng tư vấn tâm lý và đi vào hoạt động, mang lại hiệu quả bước đầu. Các nhà trường đã chủ động vận động nguồn lực từ nguồn xã hội hóa để đầu tư các trang thiết bị, hỗ trợ hoạt động của phòng tư vấn tâm lý. 1.2.3. Mô hình hoạt động tâm lý học đường Tâm lý học đường hoạt động trong nhà trường cần có sự cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bên cạnh đó với sự lớn mạnh dần lên của lĩnh vực thực hành tâm lý rất cần có các hiệp hội chuyên môn để giám sát công việc của họ về mặt chuyên môn, nhiệm vụ của nhà tâm lý học đường vô 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan