Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn xây dựng và nâng cao năng lực của người cán bộ đoàn cơ sở trong thời kỳ...

Tài liệu Luận văn xây dựng và nâng cao năng lực của người cán bộ đoàn cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay qua thực tiễn tại tỉnh nghệ an.

.PDF
88
720
133

Mô tả:

NGUYỄN ĐÌNH HÙNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- Nguyễn Đình Hùng QUẢN TRỊ KINH DOANH XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ: 2011B Hà Nội – Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------Nguyễn Đình Hùng XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS Lê Thị Anh Vân 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực của người lãnh đạo Đoàn cấp cơ sở trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Nghệ An, ngày 20 tháng 3 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Đình Hùng 2 MỤC LỤC Trang phụ bìa ......................................................................................................................2 Lời cam đoan .......................................................................................................................3 Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................................4 Danh mục các bảng .............................................................................................................5 Mở đầu ................................................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................8 2. Lịch sử nghiên cứu ..........................................................................................................9 3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu......................................................................11 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.....................................................................12 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH – HĐH .................................13 1.1. CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ ..........................................................................................13 1.1.1. Khái niệm cán bộ đoàn cơ sở ..................................................................................13 1.1.2. Vai trò của cán bộ đoàn cơ sở .................................................................................14 1.1.3. Đặc điểm của cán bộ đoàn cơ sở .............................................................................16 1.1.4. Phân loại cán bộ đoàn cơ sở ....................................................................................16 1.2. NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ ...................................17 1.2.1. Khái niệm năng lực lãnh đạo ...................................................................................17 1.2.2. Yêu cầu đối với năng lực lãnh đạo của cán bộ đoàn cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa .........................................................................................18 1.2.3. Tiêu chí đo lường năng lực lãnh đạo của cán bộ đoàn cơ sở .................................21 1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của cán bộ đoàn cơ sở ...........................22 Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA NGƯỜI CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH – HĐH ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH NGHỆ AN ..............25 3 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN .............25 2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN .............................................................................................................30 2.2.1. Số lượng .................................................................................................................. 30 2.2.2. Chất lượng ...............................................................................................................31 2.2.3. Cơ cấu .....................................................................................................................34 2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...............................................................................35 2.3.1. Điểm mạnh và nguyên nhân.................................................................................... 36 2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân .......................................................................................39 Chương 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN CỦA TỈNH NGHỆ AN ..................................................................... 44 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...................................... 49 KẾT LUẬN ......................................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 70 PHỤ LỤC .........................................................................................................................76 4 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt: 1. Đoàn Thanh niên Cộng sản: Đoàn TNCS 2. Đội Thiếu niên tiền phong: Đội TNTP 3. Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa: CNH – HĐH 4. Đoàn viên thanh niên: ĐVTN 5. Xã hội chủ nghĩa: XHCN 6. Ban Thường vụ: BTV 7. Ban Chấp hành: BCH 5 Danh mục các bảng: Bảng 2.1: Thống kê độ tuổi của đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở tỉnh Nghệ An Bảng 2.2: Thống kê về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở tỉnh Nghệ An 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy thanh niên luôn là lực lượng xung kích, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong bối cảnh hiện nay, sự nghiệp đổi mới có thành công hay không sẽ phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng thanh niên. Đoàn Thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, chỗ dựa vững chắc của chính quyền; để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà đất nước đang đặt ra đối với thanh niên thì đòi hỏi cần phải có đội ngũ cán bộ đoàn đủ phẩm chất và năng lực Khi nói về vai trò của thanh niên và đội ngũ cán bộ đoàn trong sự nghiệp đổi mới Đảng ta đã khẳng định: "Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường XHCN hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào sự bồi dưỡng, rèn luyện của thế hệ thanh niên" Do đó, xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn có năng lực, giữ vai trò hết sức quan trọng, vì chính đội ngũ cán bộ đoàn là những người lãnh đạo tổ chức thực hiện đường lối, biến đường lối, chính sách thành hiện thực. Trong hệ thống tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thì đoàn cơ sở giữ vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của các cấp bộ đoàn. Trong điều kiện đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH thì cần phải nâng cao năng lực cán bộ đoàn cơ sở. Đội ngũ cán bộ đoàn có năng lực là điều kiện cần thiết để đoàn kết, tập hợp và phát huy những tiềm năng, thế mạnh của đoàn viên vào việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề này càng trở nên quan trọng và cấp bách khi năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đang nói chung, trong đó có cán bộ đoàn nói riêng đang có chiều hướng 7 giảm sút như Đảng ta đã chỉ rõ: Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng, khi nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thống chính trị và trong nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ ta. Những yếu kém này đang làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiềm tin, uy tín của Đảng và Nhà nước đối với các tầng lớp nhân dân. Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH-HĐH vị trí của thanh niên và tổ chức đoàn ngày càng giữ một vị trí hết sức quan trọng, do đó, củng cố, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết, đặc biệt là đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở. Tính đến tháng 5/2012, tổng số xã, phường, thị trấn của tỉnh Nghệ An là 477 đơn vị, theo đó có 477 tổ chức đoàn cấp xã, với tổng số 5.404 đồng chí uỷ viên Ban Chấp hành được Đại hội Đoàn cấp xã bầu, trong đó có 1.741 đồng chí cán bộ đoàn. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở tỉnh Nghệ An đã có những chuyển biến mạnh mẽ, không ngừng được củng cố, nâng cao về năng lực, góp phần tích cực thực hiện thành công việc đẩy mạnh CNH-HĐH ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ đoàn ngày càng được trẻ hóa, có kiến thức cơ bản cần thiết về kinh tế - xã hội; các cấp ủy cũng đã quan tâm hơn trong việc bồi dưỡng, tạo điều kiện cho tuổi trẻ cống hiến và trưởng thành. Thực tiễn cho thấy, cán bộ và công tác cán bộ đoàn cơ sở nhìn chung đang đứng trước những khó khăn, hạn chế đó là khả năng đáp ứng ngày càng đa dạng nhu cầu của thanh niên; công tác quy hoạch, đào tạo còn bất cập chưa đáp ứng được đặc thù cán bộ đoàn luân chuyển nhanh. Cán bộ ít được đào tạo bài bản, phần lớn dựa vào kinh nghiệm; một bộ phận năng lực công tác, phương pháp, lề lối làm việc hạn chế, thiếu nhiệt tình say mê với phong trào, khó thuyên chuyển điều này đã góp phần không nhỏ làm giảm suy giảm năng lực của tổ chức đoàn và đội ngũ cán bộ đoàn. Từ thực trạng đó, trrước yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH, với trách nhiệm của 8 người cán bộ đoàn, tôi chọn đề tài: “Xây dựng và nâng cao năng lực lãnh đạo của người cán bộ đoàn cấp cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp lớp cao cấp lý luận chính trị của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu: Về chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn nói chung và cán bộ đoàn cấp cơ sở nói riêng thì đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập từ những góc độ khác nhau; các nghiên cứu này được trình bày dưới nhiều hình thức như sách tham khảo, luận văn, luận án, các bài viết đăng báo, tạp chí… Liên quan đến vấn đề nghiên cứu, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: - Luận án tiến sỹ "Đổi mới đội ngũ cán bộ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp huyện trong điều kiện hiện nay"; của nghiên cứu sinh Lê Văn Cầu, thực hiện tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 1999. - Luận văn thạc sỹ: "Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống cho đoàn viên các cơ quan Dân Chính Đảng tỉnh Nghệ An" của tác giả Vương Quang Minh; bảo vệ tại Trường Đại học Vinh năm 2001. - Bài "Những kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm trong thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về công tác thanh niên ở Nghệ An", của tác giả Vương Quang Minh, đăng trên Tạp chí Thanh niên, số 12-2005. - Sách chuyên khảo "Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong hệ thống chính trị", của tác giả Nguyễn Thọ Ánh, Nxb. Thanh niên, Hà Nội năm 2006. - Sách tham khảo "Đổi mới phương thức hoạt động và lề lối làm việc của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong tiến trình cải cách hành chính ở Việt Nam" của tác giả Đoàn Văn Thái; Nxb. Thanh niên, Hà Nội năm 2008. 9 - Sách tham khảo "Tăng cường công tác giáo dục lý tưởng chính trị cách mạng đối với cán bộ, công chức đảng viên, đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới", do Minh Tiến, Thanh Hà sưu tầm và tuyển chọn; Nxb. Lao động Xã hội, năm 2006. - Sách: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với việc tham gia phát triển tài năng trẻ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, của tác giả Nguyễn Văn Thanh, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, năm 2004. - Sách: Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển tài năng trẻ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, của nhóm tác giả An Đình Doanh, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Công Tiệp, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, năm 2009. - Sách: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, của Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương Đoàn, Nxb.Thanh niên, Hà Nội, năm 2008. - Sách: Tâm lí học quản lí dành cho người lãnh đạo, của các tác giả Nguyễn Bá Dương (chủ biên), Lê Văn Thái, Nguyễn Văn Nhận, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2002. - Bài: Uy tín người lãnh đạo, quản lí và việc nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiện nay, của tác giả Lãnh Thị Bích Hoà, đăng trên số 1, tạp chí Tâm lí học, tr.37-40, Hà Nội, năm 2006. - Sách: Một số vấn đề về công tác thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, của tác giả Văn Tùng, Nxb.Thanh niên, Hà Nội, năm 2001. Nghiên cứu về năng lực đội ngũ cán bộ đoàn nói chung và cán bộ đoàn cấp cơ sở là vấn đề phức tạp còn tương đối mới mẻ. Những công trình nghiên cứu về vấn đề này mà 10 tác giả tiếp cận được đã trình bày được những vấn đề mang tính chất lý luận chung; mà chưa đề cập sâu đến những vấn đề mang tính thực tiễn đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở, đặc biệt ở một địa bàn như tỉnh Nghệ An. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu. Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH qua thực tiễn ở tỉnh Nghệ An. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vai trò của cán bộ đoàn; các quan niệm về năng lực đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở; tiêu chí đánh giá, những nhân tố tác động và ảnh hưởng đến năng lực cán bộ đoàn cơ sở. - Phân tích thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở ở tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, qua đó rút ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. - Đề xuất phương hướng, mục tiêu và các giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn đẩy mạnh CNHHĐH. 3.3. Phạm vi nghiên cứu. Luận văn nghiên cứu đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là các uỷ viên Ban Thường vụ đoàn cấp cơ sở ở tỉnh Nghệ An từ năm 2007 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. 4.1. Cơ sở lý luận. 11 Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ đặt ra, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn cũng tiếp cận những lý thuyết, kinh nghiệm, kế thừa, tham khảo các công trình nghiên cứu, số liệu điều tra, tổng kết thực tiễn của các cá nhân, tổ chức để nghiên cứu vấn đề. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, so sánh; phương pháp tổng hợp; phương pháp khảo cứu tài liệu; phương pháp chuyên gia; phương pháp xã hội học… 5. Kết cấu của Luận văn. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết gồm 3 chương với 6 tiết. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH - HĐH 1.1. CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ 1.1.1. Khái niệm cán bộ đoàn cơ sở Cán bộ là vấn đề rất quan trọng, trong tình hình hiện nay vấn đề đó càng trở nên cấp bách và có ý nghĩa quyết định đến sự nghiệp đổi mới và sự sống còn của một chế độ. Bởi vì, cán bộ là lực lượng nòng cốt trong bộ máy tổ chức của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể quần chúng, đồng thời là người lãnh đạo quản lý điều hành toàn bộ guồng máy trong hệ thống chính trị. Mỗi giai đoạn cách mạng đều có nhiệm vụ, yêu cầu khác nhau. Do vậy, đội ngũ cán bộ phải luôn được củng cố, đào tạo, nâng lên ngang tầm và thích ứng với yêu cầu từng giai đoạn cách mạng. Nếu chất lượng cán bộ không chuyển kịp với tình hình và nhiệm vụ mới thì không những cán bộ không quyết định thắng lợi đường lối mà còn mắc sai lầm. Trong chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Cán bộ đoàn là cán bộ hoạt động chính trị - xã hội được Đảng giao nhịêm vụ làm công tác vận động thanh thiếu nhi, trực tiếp thực hiện công tác vận động tuyên truyền giáo dục thanh thiếu nhi theo đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Đoàn. Đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp gồm: Cán bộ đoàn chủ chốt, cán bộ đoàn chuyên trách, cán bộ đoàn bán chuyên trách, cán bộ đoàn không chuyên trách, cán bộ đoàn kiêm nhiệm. Trong đó, đội ngũ cán bộ đoàn chủ chốt là những cán bộ đứng đầu, quan trọng nhất, có tác dụng chi phối chính toàn bộ hoạt động của tổ chức đoàn thanh niên ở từng cấp, từ cơ sở đến Trung ương như bí thư đoàn xã, 13 bí thư huyện đoàn, bí thư tỉnh đoàn. Trong hệ thống phân cấp hành chính Việt Nam, cấp cơ sở là cấp thấp nhất, thường được gọi chung là cấp xã, bao gồm cả xã - phường - thị trấn. Đây là nơi diễn ra mọi hoạt động và cuộc sống của người dân. Cán bộ cấp cơ sở nói chung và cán bộ đoàn cơ sở nói riêng là những người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, có điều kiện gần gũi, hiểu biết về người dân; năm bắt nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, phát hiện kịp thời những vấn đề đang nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, chính họ cũng là những người trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương của Đoàn vào cuộc sống. Cán bộ đoàn cấp cơ sở là những người tham gia Ban Thường vụ đoàn cấp xã, phường, thị trấn. Họ là những người xung kích đi đầu trong các hoạt động của Đoàn ở địa phương; là cánh tay nối dài của Đảng, Nhà nước, Mặt trận ở cơ sở đến thanh niên, đoàn viên. Cán bộ đoàn cấp cơ sở là những người được bầu lên bởi đại hội đoàn. Trong đời sống hằng ngày họ là những người gương mẫu, được sự tín nhiệm của đoàn viên, sự tin tưởng của Đảng, chính quyền, Mặt trận; là lực lượng đi đầu, làm gương cho các thế hệ thiếu niên, nhi đồng, trong xây dựng nếp sống văn hóa, giáo dục truyền thống đạo đức, giữ gìn thuần phong mỹ tục, phong chống tệ nạn xã hội, mê tín, dị đoan… Ngoài ra, cán bộ đoàn cấp cơ sở còn là đội ngũ cán bộ dự bị cho Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội. 1.1.2. Vai trò của cán bộ đoàn cơ sở Từ quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò cán bộ, công tác cán bộ trong sự nghiệp cách mạng nói chung đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở có vai trò rất quan trọng, thể hiện trên các mặt sau: 14 Một là, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở phải đảm nhận nhiệm vụ của người cán bộ đoàn chuyên trách. Cán bộ đoàn cấp cơ sở là cấp thứ tư trong hệ thống tổ chức của Đoàn thanh niên; ở cấp này không được thành lập cơ quan chuyên trách để giúp việc cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đoàn cơ sở. Cán bộ đoàn cấp cơ sở là người cụ thể hoá các chủ trương chính sách của cấp trên, tham mưu cho cấp uỷ lãnh đạo công tác thanh niên, đồng thời là người trực tiếp đưa chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của các cấp bộ Đoàn đến với chi đoàn - là tổ chức tế bào của Đoàn, để tổ chức tuyên truyền và vận động đoàn viên thanh niên thực hiện, đồng thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của đoàn viên thanh niên phản ánh với tổ chức Đoàn, với cấp uỷ Đảng. Ngoài ra, cán bộ đoàn cấp cơ sở còn là cánh tay nối dài, lực lượng quan trong phối hợp với chính quyền cơ sở trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh ở địa bàn cơ sở; đi đầu trong các hoạt động xã hội. Mặt khác, xét trên góc độ cán bộ thì họ còn là lực lượng kế cận cho các chức danh trong hệ thống chính trị cơ sở. Hai là, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở là lực lượng trực tiếp tổ chức, giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh thiếu nhi ở cơ sở. Vị trí, vai trò này của cán bộ đoàn cơ sở xuất phát bởi chính vai trò của tổ chức đoàn cơ sở. Đoàn cơ sở có vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hệ thống đoàn thanh niên, bởi vì đây là một trong những nhân tố quan trọng hình thành nên nền tảng của tổ chức đoàn, là nơi trực tiếp tổ chức giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng và phát huy vai trò xung kích cách mạng của đoàn viên thanh niên, là cầu nối giữa tổ chức đoàn với thanh niên. Mọi chủ trương của đoàn cơ bản đều được tổ chức triển khai ở cơ sở, chất lượng của tổ chức cũng như chủ trương của các cấp bộ đoàn phần lớn được kiểm nghiệm và phản ánh qua hiệu quả hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở. Ngoài ra, đoàn xã còn là hạt nhân lãnh đạo và là thành viên tập thể của Hội Liên hiệp thanh niên cơ sở, Đoàn định 15 hướng về chính trị, tư tưởng cho hoạt động của Hội. Đối với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn quyết định phương hướng, nhiệm vụ công tác Đội và phong trào thiếu nhi. Đoàn là lực lượng chủ yếu, nòng cốt trong việc đẩy mạnh công tác xã hội hoá sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng. Ba là, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở là lực lượng nòng cốt tổ chức các phong trào hành động cách mạng trong thanh niên, là lực lượng quan trọng trong quá trình đẩy nhanh CNH-HĐH hiện nay. Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở là phải tổ chức phong trào thanh niên ở cơ sở nhằm tham gia tích cực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn và bên ngoài; tham gia giải quyết vấn đề ruộng đất đối với nông dân, tiêu thụ sản phẩm, phát triển công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu, công tác khuyến nông, đầu tư khoa học kỹ thuật mới trong nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; vấn đề vay vốn phát triển ngành nghề, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, thực hiện dân chủ hoá, hợp tác hoá nông nghiệp, nông thôn,... Bốn là, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở là lực lượng quyết định năng lực tổ chức đoàn cơ sở. Một đoàn cơ sở thực sự vững mạnh chỉ khi tập hợp, đoàn kết được đoàn viên, thanh niên vào tổ chức để tham gia tích cực các phong trào của đoàn phát động, hay nói cách khác, tổ chức đoàn đó phải thực sự có năng lực. Muốn thực hiện được nội dung này đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ đưa đoàn viên, thanh niên vào các hoạt động, cũng chính thông qua các hoạt động đó đoàn viên thanh niên lại là người trở lại để xây dựng củng cố tổ chức đoàn cơ sở. Với vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở như vậy, để đáp 16 ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, thì vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở là nhiệm vụ cấp bách của các cấp bộ đoàn ở tỉnh Nghệ An, nhằm đáp ứng nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài cho sự nghiệp cách mạng của Đảng. 1.1.3. Đặc điểm của cán bộ đoàn cơ sở Thứ nhất, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường kinh tế - xã hội; địa lý tự nhiên và đặc điểm truyền thống cách mạng, lịch sử, văn hoá của quê hương. Thứ hai, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở đa dạng về đối tượng, gắn liền với địa bàn dân cư, nên thành phần cũng phong phú, có dân tộc ít người, có tôn giáo, đang đi học, buôn bán nhỏ, lao động sản xuất, nhưng đại đa số đều xuất thân từ nông thôn. Thứ ba, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở không ổn định, thường xuyên có sự thuyên chuyển vào các dịp đại hội đoàn và đây cũng là nguồn cán bộ cho Đảng, chính quyền và các đoàn thể nên nhiều khi được điều động đột xuất đi nhận nhiệm vụ mới. 1.1.4. Phân loại cán bộ đoàn cơ sở Cán bộ đoàn cấp cơ sở được hình thành thông qua bầu cử theo quy định của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Theo quy định của Điều lệ Đoàn, số lượng uỷ viên ban chấp hành đoàn cấp xã từ 5 - 15 đồng chí. Để điều hành hoạt động giữa hai kỳ hội nghị ban chấp hành, ban chấp hành đoàn xã bầu ra các đồng chí uỷ viên ban thường vụ trong số các uỷ viên ban chấp hành. 1.2. NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ 1.2.1. Khái niệm năng lực lãnh đạo: Theo cuốn Gốc và nghĩa của từ tiếng Việt thông dụng thì năng lực được chia làm hai vế: Năng là lối làm việc, lực là sức mạnh. Năng lực được hiểu là sức mạnh có thể làm nổi việc. 17 Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của NXB Giáo dục ấn hành thì năng lực được hiểu là “Khả năng làm việc tốt” Theo đại từ điển Tiếng Việt của NXB Văn hóa thông tin: Hiểu theo hai nghĩa: 1. Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì. Ví dụ: năng lực tư duy của con người. 2. Năng lực là khả năng để thực hiện tốt một công việc. Ví dụ: Có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức. Tóm lại: Năng lực là khả năng của con người để thực hiện tốt công việc hay làm việc có hiệu quả cao. Theo nhà Tâm lý học người Nga Cơvaliốp: Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc tính cá nhân con người đáp ứng những nhu cầu của hoạt động và bảo đảm cho hoạt động có kết quả cao. Như vậy, nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt được kết quả hoạt động nào đó. Năng lực không phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẽ mà là một tổ hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. Các thuộc thuộc tính ấy có quan hệ tác động lẫn nhau, thống nhất với nhau trong một chỉnh thể. Mỗi con người có thể tích hợp nhiều năng lực tiềm ẩn, những năng lực đó được bộc lộ ra hay không tùy thuộc vào những điều kiện chủ quan hay khách quan. Đối với những người có tài năng đặc biệt và thiên tài, năng lực của họ được phát triển và bộc lộ mạnh mẽ khiến họ đạt đến đỉnh cao ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Năng lực vừa mang tính bẩm sinh có sẳn vừa là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con người. Theo Hồ Chí Minh Năng lực con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, mà một phần lớn do công tác, do luyện tập mà có. Vì thế, năng lực không chỉ là tư chất bẩm sinh thuần tuý vốn có của con người, 18 mà là kết quả của sự phối hợp những tư chất bẩm sinh vốn có với sự rèn luyện, tu dưỡng, học tập thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Người cán bộ lãnh đạo nói chung, cán bộ lãnh đạo chủ chốt nói riêng dù ở cấp nào cũng phải có năng lực nhất định.Trong đó, năng lực tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực tiễn là hai nhân tố quan trọng nhất. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, cái này hỗ trợ cái kia phát triển. Không có năng lực tư duy lý luận thì không có khả năng khái quát, sáng tạo và vận dụng đúng đắn linh hoạt các qui luật khách quan. Ngược lại không có năng lực thực tiễn thì sa vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí, quan liêu, mệnh lệnh xa rời thực tiễn, thoát ly cuộc sống đầy sôi động đang cuộn chảy. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp, cấp cuối cùng triển khai, tổ chức, vận động nhân dân thực thi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị phải có năng lực toàn diện, nhất định trên nhiều lĩnh vực mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Ngoài ra cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ sở còn phải có năng lực sáng tạo, tính quyết đoán và khả năng làm việc với con người. Từ những phân tích như trên có thể hiểu, năng lực cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ sở là tổng hợp khả năng lãnh đạo, quản lý điều hành hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở với chất lượng và hiệu quả cao. 1.2.2. Yêu cầu đối với năng lực lãnh đạo của cán bộ đoàn cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa: Năng lực của người cán bộ đoàn cơ sở gắn chặt với kết quả hoạt động của cả một tổ chức đoàn cấp cơ sở. Năng lực của tổ chức cấp cơ sở nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng gắn trực tiếp với năng lực cá nhân của đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở. Trên thực tế khó có thể thừa nhận tổ chức đoàn cơ sở có hiệu quả trong hoạt động của 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan