BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----- -----
MAI PHƢƠNG UYÊN
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE HƢỚNG DẪN TỰ HỌC MÔN 3DMAX
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----- -----
MAI PHƢƠNG UYÊN
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE HƢỚNG DẪN TỰ HỌC MÔN 3DMAX
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II
Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LÊ HUY HOÀNG
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan bản luận văn này là kết quả công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu và tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực.
Kết quả nghiên cứu này không trùng lặp với bất cứ công trình nào đã đƣợc
công bố trƣớc đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2017
Ký tên
Mai Phƣơng Uyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu,
Phòng Sau đại học, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện và các Thầy, Cô ở khoa
Sƣ phạm kỹ thuật – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã quan tâm, tạo điều
kiện để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Lê Huy Hoàng đã
tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
bản luận văn này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô và các em sinh viên khoa
Công nghệ Thông tin trƣờng Cao đẳng Kỹ Nghệ II, đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân
trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, anh chị lớp cao học K25 và những ngƣời
thân yêu đã luôn bên tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành khoá học.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Mai Phƣơng Uyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HƢỚNG DẪN TỰ HỌC ...................................... 5
1.1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu về tự học ....................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu về sử dụng CNTT hỗ trợ tự học ................................... 7
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ......................................................... 8
1.2.1. Tự học .............................................................................................. 8
1.2.2. Sự cần thiết của việc tự học ........................................................... 11
1.2.3. Các yêu cầu của hoạt động tự học .................................................. 12
1.2.4. Năng lực tự học ............................................................................... 13
1.2.5. Hƣớng dẫn tự học........................................................................... 18
1.2.6. Tài liệu hƣớng dẫn tự học .............................................................. 20
1.3. WEBSITE HƢỚNG DẪN TỰ HỌC ................................................. 23
1.3.1. Website hƣớng dẫn tự học ............................................................. 23
1.3.2. Đặc điểm và nội dung của website hƣớng dẫn tự học ................... 24
1.3.3. Yêu cầu của website hƣớng dẫn tự học ......................................... 25
1.3.4. Cấu trúc của website hƣớng dẫn tự học ......................................... 30
1.3.5. Quy trình xây dựng website hƣớng dẫn tự học.............................. 31
1.3.6. Công cụ xây dựng website hƣớng dẫn tự học ................................ 32
1.4. THỰC TRẠNG TỰ HỌC 3DMAX TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ
NGHỆ II ....................................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 36
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HƢỚNG DẪN TỰ
HỌC MÔN 3DMAX ....................................................................................... 37
2.1. CƠ SỞ THIẾT KẾ NỘI DUNG MÔN HỌC 3DMAX TRONG
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ THIẾT KẾ ĐỒ HỌA ...................... 37
2.1.1. Chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học 3DMax ............................. 37
2.1.2. Phần mềm Autodesk 3D Max ........................................................ 41
2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế trang web ............................... 42
2.2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HƢỚNG DẪN TỰ HỌC ..... 45
2.2.1. Ngôn ngữ lập trình ......................................................................... 45
2.2.2. Đặc tả website ................................................................................ 47
2.2.3. Thiết kế nội dung của Website ....................................................... 50
2.2.4. Hƣớng dẫn sử dụng Website ......................................................... 56
2.2.5. Đăng ký học trực tuyến .................................................................. 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VÀ ĐÁNH GIÁ........................ 75
3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ KIỂM NGHIỆM ...................................... 75
3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm................................................................... 75
3.1.2. Nhiệm vụ kiểm nghiệm .................................................................. 75
3.2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM .... 76
3.2.1 . Đối tƣợng kiểm nghiệm và phƣơng pháp kiểm nghiệm ............... 76
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................... 77
3.3. TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................ 77
3.3.1. Tiến trình thực nghiệm ................................................................... 77
3.3.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................... 78
3.4. TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM BẰNG PHƢƠNG PHÁP
CHUYÊN GIA. ............................................................................................ 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95
1
MỞ ĐẦU
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Công nghệ thông tin (CNTT)
và ứng dụng của nó là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa to lớn. Với
những nghiên cứu đi đôi với ứng dụng tốt sẽ làm nên những thay đổi cho cuộc
sống của con ngƣời, đẩy mạnh và bắt kịp quá trình thông tin hóa đang diễn ra
hiện nay của thế giới.
Từ những năm 90, vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học là một chủ đề
lớn đƣợc UNESCO chính thức đƣa ra thành chƣơng trình hành động trƣớc
ngƣỡng cửa của thế kỉ XXI. Ngoài ra, UNESCO còn dự báo: công nghệ thông
tin sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỉ XXI. Trƣớc
tình hình phát triển của CNTT và những ứng dụng của nó không những đối
với ngành giáo dục mà trên các lĩnh vực khác nhau, Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Nghị quyết TW2, khóa VIII đã nhấn mạnh: "Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học".
Một điều cần khẳng định rằng, ứng dụng CNTT vào dạy - học và
nghiên cứu khoa học là một xu thế tất yếu. Với một lƣợng kiến thức khổng lồ
nhƣ hiện nay, sinh viên cần phải khẳng định mình bằng cách tự học, tự nghiên
cứu, tự trao đổi kiến thức lẫn nhau nhằm trang bị cho mình một lƣợng kiến
thức đầy đủ và cần thiết để đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội. Việc đào tạo
đội ngũ nhân lực có chất lƣợng cao đang trở thành một vấn đề cấp bách đối
với các cơ sở giáo dục và đào tạo hiện nay. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
đào tạo trong bối cảnh thị trƣờng cạnh tranh và hội nhập quốc tế, đào tạo đáp
2
ứng nhu cầu xã hội đã trở thành một vấn đề cấp thiết để có thể hội nhập vào
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Khoa CNTT của Trƣờng
cao đẳng Kỹ Nghệ II hiện nay đang đào tạo nhiều ngành nghề, trong đó có
nghề Thiết kế đồ họa. Trong chƣơng trình đào tạo nghề Thiết kế đồ họa có
môn học 3DMax là một trong những chƣơng trình giúp tạo ra các vật thể 3
chiều. Môn học này có một lƣợng kiến thức rất lớn và không ngừng thay đổi.
Để ngƣời học có đủ kiến thức, năng lực, phẩm chất đáp ứng nhu cầu của xã
hội và nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn chủ đề “Xây dựng và sử dụng
website hướng dẫn tự học môn 3DMax tại trường Cao đẳng Kỹ Nghệ II.” làm
luận văn Thạc sĩ của mình.
II.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và
sử dụng website hƣớng dẫn tự học. Trên cơ sở đó, xây dựng và sử dụng
website hƣớng dẫn tự học môn 3DMax tại trƣờng Cao đẳng Kỹ Nghệ II;
III.
KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động tự học.
2. Đối tượng nghiên cứu
Website hƣớng dẫn tự học.
3. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng website hƣớng dẫn tự học môn 3dmax.
IV.
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Xây dựng và sử dụng website hƣớng dẫn tự học môn 3DMax trình
độ cao đẳng tại trƣờng Cao đẳng Kỹ Nghệ II sẽ nâng cao đƣợc năng lực tự
học, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn.
3
V.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể nhƣ sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận về xây dựng và sử dụng website hƣớng dẫn tự
học.
- Vận dụng lý luận để xây dựng và sử dụng website hƣớng dẫn tự học
môn 3DMax trình độ cao đẳng Kỹ Nghệ II.
- Thực nghiệm sƣ phạm để minh chứng cho giả thuyết khoa học và tính
khả thi của việc xây dựng và sử dụng website hƣớng dẫn tự học môn 3DMax
trình độ cao đẳng cho sinh viên.
VI.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng
các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài để
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm định các tài liệu liên quan cơ sở lý
luận để xây dựng website hƣớng dẫn tự học môn 3DMax.
Sử dụng phƣơng pháp khảo sát bằng phiếu hỏi để đánh giá thực trạng về
phƣơng pháp tự học môn 3DMax và khả năng sử dụng website hƣớng dẫn tự
học của sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kỹ Nghệ II.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát
thực nghiệm, phƣơng pháp chuyên gia.
VII.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng.
4
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của xây dựng và sử dụng website
hƣớng dẫn tự học.
Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng website hƣớng dẫn tự học môn
3DMax
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HƢỚNG DẪN TỰ HỌC
1.1. TỔNG QUAN
1.1.1. Nghiên cứu về tự học
Tự học đã đƣợc con ngƣời thực hiện từ rất sớm, ngay từ khi giáo dục
chƣa trở thành một ngành khoa học thực sự. Ở thời kỳ trƣớc, ngƣời ta đã biết
quan tâm đến việc làm sao cho ngƣời học chăm chỉ học tập, tích cực ghi nhớ
đƣợc những lời dạy của thầy và hành động theo những điều ghi nhớ đó.
Montaigne từng khuyên rằng: “Tốt hơn là ông thầy để cho người học tự
học, tự đi lên phía trước, nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ
của thầy cho phù hợp với sức học của trò”.
Các nhà giáo dục học ở Mỹ và Tây Âu đều thống nhất khẳng định vai trò
của ngƣời học trong quá trình dạy học, song bên cạnh đó cũng khẳng định vai
trò rất quan trọng của ngƣời thầy và các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học.
Tự học ở nƣớc ta cũng đƣợc chú ý quan tâm từ rất lâu. Ngay từ thời kỳ
phong kiến, giáo dục chƣa phát triển nhƣng đất nƣớc vẫn xuất hiện nhiều
nhân tài kiệt xuất. Những nhân tài đó, bên cạnh yếu tố đƣợc những ông đồ tài
giỏi dạy dỗ, thì yếu tố quyết định đều là tự học của bản thân của mình. Đến
thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, mặc dù nền giáo dục Âu Mỹ rất phát triển nhƣng
nền giáo dục của nƣớc ta chậm đổi mới. Nên vấn đề tự học không đƣợc
nghiên cứu và phổ biến, song thực tiễn lại xuất hiện nhu cầu tự học rất cao.
Vấn đề tự học thực sự đƣợc phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi
nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là
ngƣời khởi xƣớng vừa tấm gƣơng về tinh thần và phƣơng pháp dạy học.
Ngƣời từng nói: “còn sống thì còn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải
lấy người học làm cốt”. Có thể nói tự học là một tƣ tƣởng lớn của Hồ Chí
6
Minh, về phƣơng pháp học tập. Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học
kinh nghiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gƣơng tự học bền bĩ và thành công
của Ngƣời cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn là một tấm gƣơng sáng về tự học ở nƣớc
ta. Từ một giáo viên trung học (1947), chỉ bằng con đƣờng tự học, tự nghiên
cứu ông đã trở thành nhà toán học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học
cơ bản, ông còn nhiều công trình, bài viết về khoa học giáo dục, về vấn đề.
Ông cho rằng: “Học bao giờ cũng gắn với tự học, tự rèn luyện để biến đổi
nhân cách của mình. Người dạy giỏi là người dạy cho học sinh biết cách tự
học, tự nghiên cứu, tự giáo dục”.
Bƣớc vào thời kỳ đổi mới hiện nay, việc tự học nói chung, và vấn đề tự
học của sinh viên nói riêng ngày nay càng đƣợc quan tâm vì vai trò quan
trọng của tự học trong quá trình dạy và học theo hƣớng đổi mới. Tự học
không những giúp sinh viên không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng mà trong tƣơng lai, họ sẽ trở thành
ngƣời cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, có thói quen và phƣơng pháp tự
học suốt đời.
Hiện nay, nƣớc ta cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới đều quan tâm đến vấn
đề tự học không chỉ trong các trƣờng Cao đẳng, Đại học mà ngay cả ở bậc
giáo dục phổ thông. Bởi tự học và học suốt đời là một trong những chìa khoá
bƣớc vào thế kỷ XXI. Đặc biệt trong quan niệm mới về “học tập suốt đời:
Một động lực của xã hội” sẽ giúp con ngƣời đáp ứng yêu cầu của một thế giới
đang thay đổi nhanh chóng. Điều này thể hiện những đòi hỏi đang ngày càng
càng mãnh liệt hơn “Không thể thoả mãn những đòi hỏi đó được, nếu mỗi
người không học cách học”.
Tự học là hình thức học tập không thể thiếu đƣợc của sinh viên đang học
tập tại các trƣờng cao đẳng và đại học. Tổ chức hoạt động tự học một cách
7
hợp lý, khoa học, có chất lƣợng, hiệu quả là trách nhiệm không chỉ ở ngƣời
học mà còn là sự nghiệp đào tạo của nhà trƣờng và của toàn xã hội.
1.1.2. Nghiên cứu về sử dụng CNTT hỗ trợ tự học
Ngày nay, Công nghệ thông tin không những đem lại giá trị cho quá
trình giảng dạy và học tập mà còn hỗ trợ rất tích cực cho quá trình tự học lâu
dài. Trên thế giới, việc sử dụng Công nghệ thông tin hỗ trợ tự học có nhiều
bƣớc tiến vƣợt bậc trong sự nghiệp học tập và nghiên cứu khoa học. Ở Việt Nam
hiện nay, việc học tập của sinh viên ở các trƣờng cao đẳng và đại học luôn đề cao
nhiệm vụ tự học và tự nghiên cứu. Theo đó, các phƣơng tiện và sản phẩm của
Công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tự học của sinh viên.
Với nhu cầu hiện nay của xã hội, sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ thông
tin đã “ăn sâu” vào mọi mặt của của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Nói
cách khác, giáo dục đƣợc coi là lĩnh vực đi đầu trong việc ứng dụng Công nghệ
thông tin, trong đó có việc ứng dụng vào giảng dạy và học tập. Ứng dụng Công
nghệ thông tin trong hƣớng dẫn tự học luôn đƣợc đề cao trong công cuộc đổi
mới giáo dục, việc tự học của sinh viên sẽ đƣợc diễn ra bất kỳ ở đâu. Vì vậy hiện
nay có rất nhiều website hƣớng dẫn tự học - tự nghiên cứu. Điều này mang lại sự
tự tin cho sinh viên, tự khám phá, tự khơi nguồn cảm hứng, tự đánh giá kết quả, tạo
hứng thú và kích thích sự sáng tạo nắm bắt tri thức của sinh viên. Giúp cho giáo
viên và sinh viên tiết kiệm đƣợc thời gian, dành thời gian để tìm hiểu chuyên sâu,
nâng cao chuyên môn nghề nghiệp.
Để phù hợp với xu thế tất yếu, sử dụng Công nghệ thông tin trong hỗ trợ tự
học là việc làm cần thiết. Những môn học có lƣợng kiến thức lớn, mang tính ứng
dụng cao. Do đó, đòi hỏi sinh viên khi yêu cầu nghiên cứu những phần học này cần
phải có nhiều thời gian, có đủ lƣợng kiến thức, và kiến thức mới cập nhật thƣờng
xuyên cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Vì vậy, việc sử dụng Công nghệ
8
thông tin trong việc hỗ trợ tự học là hết sức quan trọng và là vấn đề cấp bách đối
với mỗi sinh viên.
Việc sử dụng Công nghệ thông tin trong tự học, tự nghiên cứu là một vấn
đề cấp bách, quan trọng đối với ngƣời học hiện nay nhất là sinh viên trong các
trƣờng Đại học, Cao đẳng. Tuy nhiên để làm đƣợc điều này cần phải có cơ sở vật
chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó sinh viên cũng cần có những nhận
thức rõ ràng về tự học một cách nghiêm túc, chƣa khai thác có hiệu quả các phần
mềm và phƣơng tiện của Công nghệ thông tin một cách thành thạo và có hiệu
quả. Vì vậy là một giáo viên theo tôi để giúp sinh viên phát huy khả năng của mình
trong việc sử dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, nhà trƣờng cần phải thực
hiện tốt các vấn đề sau:
Tuyên truyền, định hƣớng giúp sinh viên nhận thức đầy đủ, rõ ràng về vai
trò, ảnh hƣởng của Công nghệ thông tin đối với việc tự học – tự nghiên cứu của
sinh viên.
Hƣớng dẫn cách sử dụng phần mềm một các có hiệu quả nhất.
Giao nhiệm vụ cho sinh viên trong quá trình dạy học và tự học.
Hệ thống lại các kiến thức mà sinh viên cần phải hoàn thiện trong quá trình
học tập.
Giới thiệu, hƣớng dẫn sinh viên tìm hiểu và khai thác tài liệu từ nhiều
nguồn: Internet, sách, tạp chí ….
Thƣờng xuyên kiểm tra kết quả đạt đƣợc của sinh viên trong suốt quả trình
học.
1.2.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Tự học
Tuy đã đƣợc nghiên cứu từ lâu và rất nhiều trên thế giới nhƣng “tự học”
(learner autonomy) lại là một thuật ngữ gây nhiều tranh luận, và đôi khi các
nhà giáo dục học và ngôn ngữ học không thể thống nhất hoàn toàn với nhau
9
về định nghĩa tự học là thế nào. Một số nhà nghiên cứu nổi tiếng định nghĩa
về tự học nhƣ sau:
Tự học là khả năng tự lo cho việc học của chính mình. (henri Holec).
Tự học là vấn đề về mối tƣơng quan tâm lý của ngƣời học với quá trình
và nội dung. (David Little)
Tự học là tình huống trong đó ngƣời học hoàn toàn chịu trách về mọi
quyết định liên quan đến việc học và thực hiện những quyết định đó. (Leslie
Dickinson)
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường
trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học. Theo tác giả Thái Duy Tuyên
viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự
mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh,
phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh
tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội
của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn
về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra
tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự
đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải
quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân
hóa việc học”.
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức
vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, tác giả Trần Phƣơng cho rằng: “ Học
bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích
lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy
của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
10
Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học
luôn đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ
năng của mỗi cá nhân chỉ đƣợc hình thành bền vững và phát huy hiệu quả
thông qua các hoạt động tự thân ấy. Để có đƣợc, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi
sinh viên cần phải tự thân tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn; Tự thân rèn luyện
các kĩ năng; Tự thân bồi dƣỡng tâm hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
Nhƣ vậy, tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong giáo dục ở nhà trƣờng
và trong cả cuộc sống của ngƣời học. Tự học còn tạo điều kiện hình thành và
rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi ngƣời, trên cơ sở đó
tạo tiền đề và cơ hội cho họ học tập suốt đời.
Hiện nay, trong các trƣờng cao đẳng, đại học, một bộ phận khá lớn sinh
viên còn thụ động trong việc tiếp nhận tri thức. Phƣơng pháp học tập, nhất là
phƣơng pháp tự học luôn là bài toán khó cho không ít sinh viên kể cả sinh
viên năm cuối. Thế nhƣng vấn đề này vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Do
áp lực của khối lƣợng công việc luôn quá tải nên giáo viên chỉ mãi lo thực
hiện chức năng của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng toàn diện
trong đó tự học cho sinh viên trong đó kĩ năng tự học. Vì vậy, mỗi trƣờng đại
học hiện đại cần đƣa phƣơng pháp tự học vào mục tiêu đào tạo. Bởi lẽ, nó
không chỉ cần thiết cho sinh viên khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng mà cả khi
ra trƣờng hòa nhập với xã hội, trong suốt cuộc đời. Khi tự học, mỗi sinh viên
hoàn toàn có điều kiện để tự nghiền ngẫm những vấn đề nảy sinh trong học
tập theo một phong cách riêng với những yêu cầu và điều kiện thích hợp.
Điều đó không chỉ giúp bản thân sinh viên nắm đƣợc vấn đề một cách chắc
chắn và bền vững; chủ động bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập và kĩ năng vận
dụng tri thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc
lập sáng tạo. Đó là những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân sinh viên tự
rèn luyện kiên trì mới có đƣợc, không một ai có thể cung cấp hay làm thay
11
cho mình. Thực tế cũng đã chứng minh, mỗi thành công của sinh viên trên
con đƣờng học tập nghiên cứu không bao giờ là kết quả của lối học tập thụ
động, đối phó, chờ thời.
Từ đó, dễ nhận thấy rằng: cùng với đòi hỏi của xu thế hội nhập toàn cầu
trên tất cả các lĩnh vực và với một xã hội đầy biến động nhƣ xã hội nƣớc ta về
sử dụng lao động, tiền lƣơng, sự đãi ngộ và quá trình đào tạo ngày càng đi
vào chiều sâu thực chất thì hoạt động dạy học, đặc biệt là dạy cách học chắc
chắn sẽ tìm đƣợc sự đồng thuận cao của cộng đồng và là mảnh đất tốt cho bất
kì ai có khát vọng học tập suốt đời.
1.2.2. Sự cần thiết của việc tự học
Theo xu thế giáo dục hiện đại ngày nay thì ngƣời học đứng ở vị trí
trung tâm của quá trình dạy học, ngƣời dạy chỉ đóng vai trò định hƣớng, cố
vấn cho quá trình ấy mà thôi. Vì thế đòi hỏi ngƣời học phải là ngƣời chủ
động, tích cực trong việc học của mình. Muốn chủ động, ngƣời học bắt buộc
phải có công đoạn chuẩn bị kĩ lƣỡng nội dung bài mới ở nhà để khi vào lớp
ngƣời học có đủ điều kiện làm chủ quá trình chiếm lĩnh tri thức của mình.
Bên cạnh đó việc nắm vững nội dung bài cũ cũng là một tiền đề quan
trọng giúp ngƣời học tự tin hơn trong việc nghiên cứu bài mới. Muốn làm tốt
hai việc đó bắt buộc ngƣời học phải có năng lực tự học, bởi lẽ tự học là con
đƣờng tự khẳng định mình. Những kiến thức do tự học đem lại là do kết quả
bản thân tự tìm tòi khám phá nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Thời gian
tự học không những giúp ngƣời học ôn tập lại những gì đã nghe giảng ở trên
lớp mà còn là thời gian ngƣời học vận dụng, tìm tòi, suy ngẫm những bài tập,
những kiến thức khó theo phong cách riêng của mình. Qua đó bồi dƣỡng năng
lực phân tích, bản lĩnh vững vàng trƣớc những điều không đơn giản. Mặt
khác, tự học đã khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đƣờng
thì có hạn. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay, thầy không thể
12
truyền thụ hết kiến thức trong thời gian lên lớp. Vì vậy ngƣời học phải có
phƣơng pháp tự học tốt để làm giàu kiến thức cho mình, tạo ra tri thức bền
vững nhất. Ngƣời học có thể hƣớng ra thế giới bằng rất nhiều kênh thông tin
nhƣ qua báo chí, qua sách vở, qua phim ảnh qua mạng internet và quan trọng
hơn là qua khả năng tự học của mình.
Kĩ năng tự học đã trở thành một trong những phẩm chất bắt buộc ngƣời
học sinh phải có, không những trong quá trình học tập mà cả trong cuộc sống
sau này.
1.2.3..Các yêu cầu của hoạt động tự học
Việc tự học chỉ thực sự đạt kết quả khi ngƣời học có thể vạch định cho
mình một kế hoạch và phƣơng pháp tự học khoa học. Công việc này không
phải tiến hành dễ dàng ở tất cả mọi ngƣời, vì nội dung tự học phụ thuộc vào
từng đối tƣợng cụ thể.Tuy nhiên, các tác giả cũng đã nêu lên những yêu cầu
cần thiết cho hoạt động tự học nhƣ sau:
- Yêu cầu 1: Xác định nhu cầu, động cơ để kích thích hứng thú học tập
Các động cơ học tập có thể tách thành hai nhóm:
U
U
Nhóm 1: Các động cơ, hứng thú nhận thức. Chúng thƣờng đến với
sinh viên khi bài học có nội dung mới, đột ngột, bất ngờ và chứa những yếu tố
nghịch lí, thỏa mãn nhu cầu của học sinh.
Nhóm 2: Các động cơ trách nhiệm, nhiệm vụ trong học tập. Chúng liên
hệ với ý thức về ý nghĩa xã hội của sự học tập nhƣ nghĩa vụ đối với đất nƣớc,
với gia đình, thầy cô, bạn bè và chính bản thân ngƣời học.
- Yêu cầu 2: Xác định mục đích và nhiệm vụ tự học
Khi đã có động cơ và hứng thú học tập thì ngƣời học phải trả lời câu
hỏi: Học để làm gì? (mục đích tự học) và học cái gì (nội dung tự học). Vấn đề
này chỉ đặt ra đối với một số ít sinh viên khá, giỏi khi họ muốn học thêm
những điều mà họ quan tâm, yêu thích.
13
-
Yêu cầu 3: Xây dựng kế hoạch tự học
Kế hoạch tự học cần xây dựng một cách tỉ mỉ và thiết thực. Để tự học có
hiệu quả thì ngƣời học phải chọn đúng trọng tâm công việc, phải xác định học
cái gì là chính, là quan trọng, nhất là nội dung đó có tác động trực tiếp đến mục
đích. Bởi vì nội dung cần phải học thì nhiều mà thời gian và sức lực thì có hạn,
nếu việc học tập dàn trải, phân tán thì kết quả sẽ không nhƣ mong đợi. nhƣng
trên thực tế thì ít khi ngƣời học chú ý đến điều này.
U
Vì vậy khi xác định mục tiêu tự học, ngƣời học nên xuất phát từ những
vấn đề mình cần nhƣ kiến thức bị hỏng, bị lãng quên hoặc chƣa hiểu rõ, những
kiến thức mà mình yêu thích cần đƣợc đào sâu hay mở rộng.
-
Yêu cầu 4: Lập thời gian biểu cho tự học
Sau khi đã xác định trọng tâm rồi thì ngƣời học phải sắp xếp công việc
cho thật hợp lí về trình tự nội dung cũng nhƣ về thời gian để công việc đƣợc
tiến hành trôi chảy và tiết kiệm về thời gian. Nên lập thời gian biểu cho thời
gian dài hay cho từng buổi tự học và sử dụng thời gian tự học sao cho hợp lí.
Phải bố trí thời gian tự học phù hợp để đầu óc không quá căng thẳng, nên xen
giữa tự học với giải trí và nghỉ ngơi.
U
U
1.2.4. Năng lực tự học
Theo Từ điển tiếng việt: "Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con
ngƣời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao"
Theo các tác giả Q. L. & Rijlaarsdam, G. (2003, September): "Năng lực tự học
được thể hiện qua việc chủ thể tự xác định đúng đắn động cơ học tập cho mình,
có khả năng tự quản lý việc học của mình, có thái độ tích cực trong các hoạt
động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả
học tập của chính mình để có thể độc lập làm việc và làm việc hợp tác với
người khác". Để bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tự học, tự nghiên cứu, cần
phải xác định đƣợc các năng lực cần thiết phải có trong quá trình dạy học.
14
Giáo viên cần hƣớng dẫn và tạo các cơ hội, điều kiện thuận lợi cho học sinh
hoạt động, nhằm phát triển các năng lực đó. Theo các tác giả Nguyễn Cảnh
Toàn, Thái Duy Tuyên năng lực tự học gồm:
Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Ngƣời học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hƣớng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với ngƣời học)
và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân. Năng lực
nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi ngƣời, đặc
biệt sinh viên giỏi. Nhờ năng lực này sinh viên vừa tự làm giàu kiến thức của
mình, vừa rèn luyện tƣ duy và thói quen phát hiện, tìm tòi,
Năng lực này đòi hỏi sinh viên phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp,
so sánh sự vật hiện tƣợng đƣợc tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống
trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các khó khăn,
mâu thuẫn xung đột, các điểm chƣa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế
tắc, nghịch lí cần phải khai thông, khám phá, làm sáng tỏ, Để phát hiện đúng
vấn đề, đòi hỏi ngƣời học phải thâm nhập, hiểu biết khá sâu sắc đối tƣợng,
đồng thời biết liên tƣởng, vận dụng những hiểu biết và tri thức khoa học của
mình đã có tƣơng ứng. Trên cơ sở đó, dƣờng nhƣ xuất hiện "linh cảm", và từ
đó mạch suy luận đƣợc hình thành. Phải sau nhiều lần suy xét thêm trong óc,
vấn đề phát hiện đƣợc nói lên thành lời, hiện lên rõ ràng, thúc bách việc tìm
kiếm con đƣờng và hƣớng đi để giải quyết.
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác
định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía
cạnh, thu thập và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy nhiều sinh viên thu thập đƣợc một khối lƣợng
thông tin phong phú nhƣng không biết hệ thống và xử lí nhƣ thế nào để tìm ra
- Xem thêm -