Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ ở việ...

Tài liệu Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ ở việt nam trong giai đoạn 1997 2012

.PDF
40
379
54

Mô tả:

TÓM TẮT Bài nghiên cứu này nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chi tiêu chính phủ được tách thành chi thường xuyên và chi phát triển. Bài nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian trong giai đoạn 1997-2012. Các công cụ kinh tế như kiểm định nghiệm đơn vị ADF, mô hình ARDL, kiểm định đồng liên kết và quan hệ nhân quả Granger được sử dụng để nghiên cứu mối quan hệ đó. Các kết quả thu được bằng cách áp dụng các công cụ kinh tế cho thấy có một mối quan hệ dài hạn giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ. Trong ngắn hạn, tỷ lệ lạm phát không tác động đến tăng trưởng kinh tế nhưng chi tiêu chính phủ thì có. Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả cho thấy có quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ lệ lạm phát và chi phát triển và có mối quan hệ nhân quả một chiều giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát, giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, giữa chi tiêu chính phủ và tỷ lệ lạm phát. MỤC LỤC Chương 1. Giới thiệu....................................................................................... 5 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 5 1.2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 5 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 5 1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................. 5 1.5. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 6 Chương 2. Các nghiên cứu trước đây ............................................................ 6 2.1. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế .............................. 6 2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ ............... 7 2.3. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và lạm phát ................................ 8 Chương 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 9 3.1. Dữ liệu................................................................................................... 9 3.2. Mô hình ................................................................................................. 9 3.3. Đo lường các biến ............................................................................... 10 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................... 10 Chương 4. Kết quả ........................................................................................ 11 Chương 5. Kết luận ....................................................................................... 17 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 19 Phụ lục ........................................................................................................... 21 Phụ lục 1: Dữ liệu thu thập ....................................................................... 21 Phụ lục 2: Dữ liệu thô ............................................................................... 22 Phụ lục 3: Dữ liệu chạy mô hình............................................................... 23 Phụ lục 4: Kiểm định nghiệm đơn vị ......................................................... 24 Phụ lục 5: Ước lượng mô hình .................................................................. 30 Phụ lục 6: Ước lượng ECM ....................................................................... 32 Phụ lục 7: Kiểm định nghiệm đơn vị phần dư ........................................... 34 Phụ lục 8: Kiểm định Breusch-Godfery Langrage Multiplier ................... 38 5 Chương 1. Giới thiệu 1.1. Lý do chọn đề tài Lạm phát có vai trò rất quan trọng trong điều hành chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, trong những năm qua, lạm phát luôn là yếu tố căn bản tác động đến hiệu quả điều hành chính sách kinh tế. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là chủ đề nghiên cứu sâu rộng trong vài thập kỷ qua. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chính thức nào về mối quan hệ giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ. Vì vậy, bài nghiên cứu này được thực hiện để bổ sung cho các nghiên cứu trước đó về lạm phát ở Việt Nam. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu đi tìm câu trả lời cho 2 câu hỏi sau:  Thứ nhất: Tỷ lệ lạm phát và chi tiêu chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không?  Thứ hai: Giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ có một mối quan hệ nào hay không, nếu có thì quan hệ như thế nào? 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu là bổ sung cho các nghiên cứu thực nghiệm về lạm phát ở Việt Nam. Cụ thể là :  Đo lường mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và biến tăng trưởng kinh tế;  Đo lường mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và biến tổng chi tiêu chính;  Đo lường mối quan hệ giữa biến tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và chi tiêu chính phủ, trong đó chi tiêu chính phủ được tách thành chi thường xuyên và chi phát triển;  Nghiên cứu hướng của mối quan hệ nhân quả giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ. 1.4. Ý nghĩa của đề tài Kết quả từ các mô hình trong bài nghiên cứu đều hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả của các chính sách hiện tại cũng như việc phân tích các chính sách mới về kinh tế của đất nước. 6 1.5. Kết cấu đề tài Bài nghiên cứu gồm có 5 chương.  Chương 1 giới thiệu về bài nghiên cứu;  Chương 2 xem xét các nghiên cứu trước đây;  Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu;  Chương 4 là kết quả;  Chương 5 đưa ra một số kết luận. Chương 2. Các nghiên cứu trước đây 2.1. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy lạm phát có thể tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế khi nó vượt qua một ngưỡng nhất định. Fisher là người đầu tiên nghiên cứu vấn đề này. Trong bài nghiên cứu “Vai trò của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong tăng trưởng kinh tế”, ông đã kết luận rằng khi lạm phát tăng ở mức độ thấp, mối quan hệ này có thể không tồn tại, hoặc mang tính đồng biến, nhưng một khi lạm phát ở mức cao thì mối quan hệ này là nghịch biến. De Gregorio, 1992 nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế bài học từ châu Mỹ Latinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy lạm phát dai dẳng có thể làm giảm tăng trưởng triển vọng của Đông Âu cũng như châu Mỹ Latinh. Tuy nhiên, các thảo luận trong bài không rút ra được bài học nào về mối quan hệ giữa lạm phát và các vấn đề về thiếu hụt và thặng dư tiền tệ. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho thấy việc thiết lập một hệ thống thuế hiệu quả có thể ngăn chặn sự phụ thuộc mạnh mẽ lên thuế của lạm phát và do đó tránh những hậu quả tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế. Ông cũng đã nhấn mạnh rằng việc loại bỏ lạm phát là cần thiết nhưng không đủ điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng. Barro, 1995 nghiên cứu về “Lạm phát và tăng trưởng kinh tế”. Từ những phân tích thực nghiệm, ông phát hiện ra rằng các tác động ước tính của lạm phát đối với tăng trưởng là tương quan âm một cách đáng kể. Do đó, có một số lý do để tin rằng các mối quan hệ nhân quả phản ánh từ lạm phát dài hạn cao hơn để làm giảm tăng trưởng. Trong mọi trường hợp, ảnh hưởng ước tính nhỏ của lạm phát dường như ảnh hưởng đến tăng 7 trưởng là sai lệch. Trong thời gian dài, những thay đổi này trong tốc độ tăng trưởng có ảnh hưởng đáng kể đến mức sống. Bruno & Easterly, 1998 đề cập các bài viết gần đó cho thấy tăng trưởng kinh tế và lạm phát có tương quan âm, một phát hiện thường được cho là phản ánh một mối quan hệ dài hạn. Nhưng sự tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế chỉ xuất hiện với dữ liệu tần số cao và với các quan sát lạm phát cực lớn, không có sự tương quan chéo giữa mức trung bình dài hạn của tăng trưởng và lạm phát. Bằng cách nghiên cứu các cuộc khủng hoảng lạm phát cao rời rạc để làm sáng tỏ những nghịch lý thực nghiệm, hai ông phát hiện ra rằng sự tăng trưởng kinh tế giảm mạnh trong thời gian các cuộc khủng hoảng lạm phát cao rời rạc, sau đó phục hồi nhanh chóng và mạnh mẽ sau khi lạm phát giảm. Ericsson, Irons & Tryon, 2001 bằng cách thực hiện hồi quy ở nhiều quốc gia đã đưa đến kết luận lạm phát tác động tiêu cực đến tăng trưởng sản lượng nhưng không mạnh mẽ và không có một mối quan hệ dài hạn giữa tăng trưởng sản lượng và lạm phát. Guerrero, 2006 trong bài nghiên cứu của mình đã kết luận rằng hướng của quan hệ nhân quả giữa lạm phát và tăng trưởng không thể được xác định bằng cách kiểm tra sự tương quan giữa chúng. Kết quả từ bài nghiên cứu cũng cho thấy các nước đã trải qua siêu lạm phát có xu hướng thể hiện tỷ lệ lạm phát thấp hơn đáng kể so với các nước mà chưa trải qua. Tuy nhiên, những kinh nghiệm này không tương quan hợp lý với các yếu tố khác của tăng trưởng dài hạn. Hơn nữa, lạm phát có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển đó là quan trọng về kinh tế và khá mạnh mẽ về mặt thống kê. 2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ có thể là tương quan dương hoặc âm hoặc không có mối quan hệ phụ thuộc vào sự tác động của chi tiêu chính phủ. Landu, 1983 và 1985 đã đo lường mối tương quan âm giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế và gợi ý rằng sự gia tăng chi tiêu chính phủ tương quan với sự suy giảm trong tăng trưởng kinh tế giữa các nước phát triển. Devarajan, Swaroop và Zou, 1996 đã đo lường mối tương quan âm giữa các thành phần vốn của chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Trong bài nghiên cứu của mình, các ông chia chi tiêu chính phủ thành chi hiệu quả và chi không hiệu quả và cho 8 rằng những chi tiêu được coi là hiệu quả nhưng trở thành không hiệu quả nếu số lượng chi tiêu quá lớn. Loizidies và Vamvoukas, 2005 đã đo lường mối quan hệ nhân quả giữa quy mô của khu vực công (tức là tỷ lệ chi tiêu chính phủ theo GNP) và thu nhập bình quân đầu người thực tế. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy chi tiêu chính phủ tác động đến thu nhập thực tế cả trong dài hạn và ngắn hạn. Trong trường hợp của Hy Lạp, sự gia tăng sản lượng gây ra sự tăng trưởng trong chi tiêu công. 2.3. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và lạm phát Atesoglu, 1998; Mallik và Chowdhury, 2002 đã sử dụng chi tiêu chính phủ trong ý nghĩa tổng hợp ở dạng hàm số của họ. Atesoglu, 1998 nghiên cứu “Lạm phát và thu nhập thực tế”. Mối tương quan âm giữa tỷ lệ lạm phát và thu nhập thực tế đã được tìm thấy khi chi tiêu chính phủ được kết hợp với dấu dự kiến giữa lạm phát và thu nhập thực tế đã thay đổi. Mối tương quan dương trong dài hạn cho rằng sự gia tăng vừa phải trong lạm phát sẽ làm tăng thu nhập thực tế Mallik và Chowdhury, 2002 bằng cách sử dụng phân tích đồng liên kết và mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số đã tìm thấy mối quan hệ dài hạn tương quan dương giữa lạm phát và thu nhập thực tế trong hầu hết các trường hợp. Bài nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng trái ngược với niềm tin của học thuyết kinh tế cổ điển mới, chi tiêu chính phủ cũng tương quan dương với thu nhập thực tế trong dài hạn. Bài nghiên cứu này dựa trên nghiên cứu “Lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ trong trường hợp của Pakistan: 1980-2010” của hai tác giả Muhammad Irfan Javaid Attari và Attiya Y. Javed. Ngoài việc nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế, giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ như các bài nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu này đo lường mối quan hệ giữa biến tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và chi tiêu chính phủ, trong đó chi tiêu chính phủ được tách thành chi thường xuyên và chi phát triển và nghiên cứu hướng của mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ. 9 Chương 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Dữ liệu Tổng sản phẩm quốc nội thực (Y) nằm trong giai đoạn 1997-2012 được lấy từ Tổng cục thống kê. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) nằm trong giai đoạn 1995-2012 được lấy từ Worldbank. Chi thường xuyên (GC) và chi phát triển (GD) của chính phủ nằm trong giai đoạn 1997-2012 được lấy từ Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính. 3.2. Mô hình Bài nghiên cứu nghiên cứu các mối quan hệ giống nhau giữa GDP thực, tỷ lệ lạm phát và chi tiêu chính phủ, và thực hiện theo dạng hàm số tương tự như của Atesoglu, 1998; và Mallik và Chowdhury, 2002 như sau: lnYt = f(∆lnPt, lnGt) (3.1) Trong đó: lnY = logarit tự nhiên của GDP thực ∆lnP = tỷ lệ lạm phát, bằng cách lấy sai phân bậc I của logarit tự nhiên CPI lnG = logarit tự nhiên của chi tiêu chính phủ thực Phương trình mô tả các mối quan hệ: lnYt = β0 + β1∆lnPt + β2lnGt + µt (M-1) Trong đó: β0 là hằng số, β1 và β2 là thông số độ dốc, µt là sai số hồi quy. Nghiên cứu này tách chi tiêu chính phủ thành chi thường xuyên và chi phát triển. Đầu tiên, hiệu ứng riêng lẻ của cả hai loại chi tiêu đã được kiểm định. Thứ hai, hiệu ứng kết hợp của cả hai loại chi tiêu đã được thực hiện bằng cách sử dụng cùng một phương trình (3.1). Ba phương trình khác nhau ( là M-2, M-3 và M-4) được rút ra như sau: lnYt = β0 + β1∆lnPt + β2lnGCt + µt (M-2) lnYt = β0 + β1∆lnPt + β2lnGDt + µt (M-3) lnYt = β0 + β1∆lnPt + β2lnGCt + β3lnGDt + µt (M-4) Trong đó: lnGC = logarit tự nhiên của chi thường xuyên thực của chính phủ lnGD = logarit tự nhiên của chi phát triển thực của chính phủ 10 3.3. Đo lường các biến Biến của tổng sản phẩm quốc nội thực (Y), chi tiêu chính phủ (G), chi thường xuyên (GC) và chi phát triển (GD) tính bằng tỷ đồng. Trong đó: Chi tiêu chính phủ (G) = Chi thường xuyên (GC) + Chi phát triển (GD) Tỷ lệ lạm phát (P) (%) được đo lường bằng phần trăm thay đổi của logarit tự nhiên của chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Pt = (lnCPIt - lnCPIt-1) x 100% Trong đó: Pt là tỷ lệ lạm phát năm t CPIt là chỉ số giá tiêu dùng năm t CPIt-1 là chỉ số giá tiêu dùng năm t-1 Biến tỷ lệ lạm phát (∆lnPt) được tính bằng công thức: ∆lnPt = lnPt - lnPt-1 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu Ở bước đầu tiên, kiểm định nghiệm đơn vị ADF đã được sử dụng để kiểm tra xem các biến số kinh tế có dừng hay không. Kiểm định ADF bao gồm hằng số không xu hướng ở cấp I(0) và sai phân cấp một I(1) của các biến. Độ trễ tối ưu (k) được lựa chọn theo Tiêu chuẩn Thông tin Schwarz (SIC). Sau khi tìm thấy tất cả các biến số kinh tế được tích phân bậc I(0) và I(1), bước thứ hai của kiểm định đồng liên kết ARDL đã được sử dụng bởi việc lựa chọn các bậc của độ trễ tối ưu VAR. Sau khi hoàn tất việc lựa chọn các bậc của độ trễ tối ưu VAR, bước thứ ba của các kiểm định đồng liên kết ARDL đã được thiết lập một mối quan hệ dài hạn (đồng liên kết) giữa các biến thông qua thống kê F bằng cách áp dụng kiểm định Bound. Trong giai đoạn đầu tiên, OLS được tính toán để đo lường mối quan hệ dài hạn. Ở giai đoạn thứ hai, thống kê F đã được tính toán bằng cách áp dụng kiểm định Wald trên ước lượng của OLS đã được tính toán ở giai đoạn đầu tiên. Sau khi tìm được mối quan hệ dài hạn giữa các biến, bước thứ tư là ước lượng các hệ số hồi quy trong dài hạn và ngắn hạn. Trong giai đoạn đầu tiên, các hệ số hồi quy trong dài hạn đã được ước lượng bằng cách sử dụng kỹ thuật OLS. Như ước lượng trong dài hạn đã được tính toán, hệ số (ECM) trong ngắn hạn đã được ước lượng trong giai 11 đoạn tiếp theo. Các kết quả ước lượng của ECM cho phép đo lường tốc độ của những điều chỉnh cần thiết để điều chỉnh các giá trị dài hạn sau một cú sốc ngắn hạn. Sự chắc chắn của kiểm định liên kết ARDL của đồng liên kết được kiểm tra bởi các kiểm định nghiệm đơn vị phần dư. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger đã được sử dụng để kiểm tra hướng của quan hệ nhân quả giữa các biến. Nó đo lường theo 2 cách quan hệ nhân quả giữa hai hay nhiều biến. Mô hình trải qua các kiểm định dự đoán như mối tương quan nối tiếp và đặc điểm dạng hàm số. Để nghiên cứu mối tương quan nối tiếp, kiểm định Breusch-Godfery Langrage Multiplier (LM) được áp dụng. Cuối cùng, mô hình đã trải qua kiểm định tính dừng. CUSUM và CUSUMSQ được sử dụng như là giai đoạn cuối cùng của ước lượng ARDL để kiểm tra tất cả các hệ số trong mô hình ECM dừng hay không. Chương 4. Kết quả Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF được thể hiện trong bảng 1: Bảng 1: Thống kê kiểm định nghiệm đơn vị ADF Biến Cấp F-statistics Giá trị tới hạn ở mức 1% lnY I(0) 11.55947 -2.728252 lnG I(0) 9.616213 -2.728252 lnGC I(0) 7.141243 -2.728252 lnGD I(0) 3.927407 -2.728252 I(0) 1.052473 -2.886101 I(1) -4.331902 -2.886101 lnP Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy chuỗi dữ liệu thời gian của biến lnY, lnG, lnGC và lnGD dừng ở cấp I(0). Riêng chuỗi dữ liệu thời gian của biến lnP không dừng ở cấp I(0) nhưng dừng cấp I(1). Vì vậy, tất cả chuỗi thời gian của các biến số đều dừng trong trường hợp Việt Nam. Điều này ngụ ý rằng các cú sốc là tạm thời và tác động của chúng sẽ bị loại bỏ theo thời gian khi chuỗi hồi quy với phương sai dài hạn. Kết quả kiểm định thống kê và tiêu chuẩn lựa chọn bậc độ trễ VAR của từng mô hình được thể hiện trong bảng 2(a), bảng 2(b), bảng 2(c), bảng 2(d): 12 Bảng 2(a) Kiểm định thống kê và tiêu chuẩn lựa chọn bậc độ trễ VAR của mô hình 1 Bậc LL LR FPE AIC SC HQ 0 -11.13 NA 0.002624 0.57 2.68 2.50 1 37.61 62.03* 2.12e-06* -4.66* -4.22* -4.93* Bảng 2(b) Kiểm định thống kê và tiêu chuẩn lựa chọn bậc độ trễ VAR của mô hình 2 Bậc LL LR FPE AIC SC HQ 0 -6.23 NA 0.001076 1.68 1.79 1.61 1 39.94 58.76* 1.39e-06* -5.08* -4.65* -5.35* Bảng 2(c) Kiểm định thống kê và tiêu chuẩn lựa chọn bậc độ trễ VAR của mô hình 3 Bậc LL LR FPE AIC SC HQ 0 -19.03 NA 0.011028 4.00 4.11 3.93 1 31.75 64.62* 6.15e-06* -3.59* -3.16* -3.84* Bảng 2(d) Kiểm định thống kê và tiêu chuẩn lựa chọn bậc độ trễ VAR của mô hình 4 Bậc LL LR FPE AIC SC HQ 0 2.33 NA 1.59e-05 0.30 0.45 0.21 1 67.16 70.72* 2.96e-09* -8.58* -7.85* -9.03* * Các ký hiệu bậc độ trễ đã chọn theo tiêu chuẩn: LL: log likelihood; LR:log likelihood ratio; FPE: Final prediction error; AIC: tiêu chuẩn thông tin Akaike ; SC: tiêu chuẩn thông tin Schwarz; HQ: tiêu chuẩn thông tin Hannan-Quinn. Để chọn bậc độ trễ tối ưu cho VAR từ bảng 2 (a), (b), (c), (d) ở trên, điều quan trọng là chọn bậc đủ cao để đảm bảo rằng bậc tối ưu sẽ không vượt quá nó. Từ số liệu thống kê ở trên, VAR (1) được lựa chọn. Kết quả kiểm định Wald được thể hiện trong bảng 3: 13 Bảng 3: Kiểm định Wald Mô hình Giá trị kiểm định F p-value M-1 432.309 0.000* M-2 831.641 0.000* M-3 77.925 0.000* M-4 507.614 0.000* * Thể hiện sự bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 10% Bảng 3 cho thấy giá trị kiểm định F cho bậc của độ trễ 1 hóa ra là có ý nghĩa ở mức 10%. Kết quả kéo theo bằng chứng rằng có một mối quan hệ dài hạn giữa các biến số của toàn bộ mô hình. Các kết quả của các ước lượng các hệ số hồi quy trong dài hạn được thể hiện trong bảng 4: Bảng 4: Các ước lượng trong dài hạn mô hình ARDL Mô hình Ước lượng dài hạn M-1 lnY = 2.351* – 0.006∆lnP + 0.923*lnG M-2 lnY = 2.932* – 0.027∆lnP + 0.904*lnGC M-3 lnY = 3.263* + 0.039∆lnP + 0.939*lnGD M-4 lnY = 2.943* – 0.030∆lnP + 0.943*lnGC – 0.043lnGD * Ở mức ý nghĩa 10% Các kết quả được trình bày ở bảng 4 ở trên cho thấy rằng hệ số của tỷ lệ lạm phát có âm có dương, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa thống kê. Hệ số chi tiêu chính phủ có ý nghĩa thống kê tương quan dương và điều này cũng được phát hiện trong trường hợp của Úc, Canada, Phần Lan, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Anh và Mỹ (Atesoglu, 1998; Mallik & Chowdhury, 2002). Trong mô hình 2 và 4, hệ số của chi thường xuyên của chính phủ có ý nghĩa thống kê. Hệ số của chi phát triển của chính phủ có ý nghĩa thống kê trong mô hình 3 nhưng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình 4. 14 Các kết quả ước lượng hệ số (ECM) trong ngắn hạn được thể hiện trong bảng 5: Bảng 5: Các ước lượng ECM mô hình ARDL Mô hình Biến phụ thuộc: ∆lnY M-1 0.095 – 0.005∆lnP + 0.420∆lnG – 0.842ECM(-1) M-2 0.077 – 0.029∆lnP + 0.491∆lnGC – 1.031ECM(-1) M-3 0.183 – 0.005∆lnP – 0.120∆lnGD – 0.420ECM(-1) M-4 0.094 – 0.037∆lnP + 0.489∆lnGC – 1.116∆lnGD – 0.973ECM(-1) Hệ số của cơ chế hiệu chỉnh sai số (ECM) là - 0.842, - 1.031, - 0.420 và -0.973 là khá lớn và điều này cho thấy 84.2%, 103.1%, 42% và 97.3% của trạng thái mất cân bằng trong GDP của những cú sốc năm trước điều chỉnh trở lại trạng thái cân bằng dài hạn trong năm nay. Sự chắc chắn của kiểm định liên kết ARDL của đồng liên kết được kiểm tra bởi các kiểm định nghiệm đơn vị phần dư. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị được thể hiện trong bảng 6: Bảng 6: Thống kê kiểm định nghiệm đơn vị phần dư Mô hình F-statistics Giá trị tới hạn ở mức 1% M-1 -1.168003 -2.792154 M-2 -2.985853 -2.84725 M-3 -0.937389 -2.792154 M-4 -3.438999 -2.84725 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị phần dư cho thấy chỉ có phần dư ở mô hình 2 và 4 là chuỗi dừng, tức các biến trong mô hình 2 và 4 có đồng liên kết. Hay nói cách khác, giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế, chi thường xuyên và chi phát triển có mối quan hệ dài hạn. 15 Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger được thể hiện trong bảng 7: Bảng 7: Các kết quả kiểm định F quan hệ nhân quả Granger Giá trị kiểm định F p-value lnP → lnY 1.526 0.248 lnY → lnP 4.752* 0.057* lnG → lnY 1.196* 0.020* lnY → lnG 0.947 0.350 lnG → lnP 5.340* 0.046* lnP → lnG 0.011 0.921 lnGC → lnY 4.807* 0.049* lnY → lnGC 1.001 0.335 lnGD → lnY 2.093 0.174 lnY → lnGD 0.557 0.470 lnGC → lnP 5.911* 0.038* lnP → lnGC 3.110 0.112 lnGD → lnP 4.141* 0.072* lnP → lnGD 6.402* 0.032* lnGD → lnGC 23.432* 0.000* lnGC →lnGD 0.469 0.507 Biến * Thể hiện sự bác bỏ của giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 10% Các kết quả kiểm định cho thấy có quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ lệ lạm phát và chi phát triển và có quan hệ nhân quả một chiều giữa GDP và tỷ lệ lạm phát; giữa tiêu chính phủ và GDP, giữa chi tiêu chính phủ và tỷ lệ lạm phát, giữa chi thường xuyên và GDP, giữa chi thường xuyên và tỷ lệ lạm phát, và giữa chi phát triển và chi thường xuyên. Các kết quả kiểm định cũng cho thấy rằng không có quan hệ nhân quả có hướng nào giữa chi phát triển và GDP. Trong trường hợp giữa tỷ lệ lạm phát và GDP, giữa GDP và chi tiêu chính phủ, giữa tỷ lệ lạm phát và chi tiêu chính phủ, giữa GDP và chi thường xuyên, giữa tỷ lệ lạm phát và chi thường xuyên và giữa chi thường xuyên và chi phát triển cũng không có mối quan hệ nhân quả. 16 Kết quả kiểm định Breusch-Godfery Langrage Multiplier (LM) được thể hiện trong bảng 8: Bảng 8: Kiểm định Breusch-Godfery Langrage Multiplier Mô hình Giá trị kiểm định F p-value M-1 8.208 0.019* M-2 0.011 0.921 M-3 8.629 0.017* M-4 0.020 0.891 * Thể hiện sự bác bỏ của giả thuyết ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả kiểm định cho thấy việc chấp nhận giả thuyết H0 ở mô hình 2 và 4, tức là không có tự tương quan, điều đó có nghĩa là số hạng nhiễu liên quan tới bất cứ một biến nào đều không bị ảnh hưởng bởi số hạng nhiễu liên quan tới bất cứ một biến nào khác Các biểu đồ của thống kê CUSUM và CUSUMSQ được trình bày trong hình 1: Hình 1: Biểu đồ của CUSUM và CUSUMQ (a) M-1; (b) M-2; (c) M-3; (d) M-4 Biểu đồ của CUSUM và CUSUMQ cho biết rằng tất cả các hệ số trong mô hình ước lượng ECM đều dừng trong giai đoạn mẫu ở mức ý nghĩa 5%. Và tất cả các mô hình có thể đánh giá cho việc phân tích chính sách hiệu quả của các nhà hoạch định chính sách. 17 Chương 5. Kết luận Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là chủ đề nghiên cứu sâu rộng trong vài thập kỷ qua. Bài nghiên cứu này cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ trong trường hợp của Việt Nam. Ở bước đầu tiên, nghiệm đơn vị được kiểm định và các kết quả kiểm định cho thấy rằng chuỗi dữ liệu thời gian là dừng. Thứ hai, ARDL được sử dụng để đo lường các ước lượng trong dài hạn và ngắn hạn. Hệ số dương của lạm phát được tìm thấy trong trường hợp của Việt Nam, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa thống kê. Mối quan hệ được ước lượng giữa thu nhập thực tế và chi tiêu chính phủ là tương quan dương và dấu như vậy cũng được tìm thấy trong trường hợp của Úc, Canada, Phần Lan, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Anh và Mỹ (Atesoglu, 1998; Mallik & Chowdhury, 2002). Chi tiêu chính phủ chia thành chi thường xuyên và chi phát triển, hệ số của chi thường xuyên có ý nghĩa thống kê; nhưng hệ số chi phát triển chỉ có ý nghĩa thống kê trong mối quan hệ với thu nhập thực tế và tỷ lệ lạm phát, còn với thu nhập thực tế, tỷ lệ lạm phát và chi thường xuyên lại không có ý nghĩa thống kê. Sự chắc chắn được kiểm định bằng cách áp dụng đồng liên kết và kết quả kiểm định chỉ ra rằng trạng thái cân bằng trong dài hạn tồn tại giữa các biến. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger được sử dụng để kiểm tra hướng của quan hệ nhân quả giữa các biến của Việt Nam. Kết quả kiểm định cho thấy rằng có quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ lệ lạm phát và chi phát triển và có quan hệ nhân quả một chiều giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát, giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, giữa chi tiêu chính phủ và tỷ lệ lạm phát. Các kiểm định dự đoán sai phân được sử dụng để nghiên cứu tự tương quan, kiểm định Breusch-Godfery Langrage Multiplier được áp dụng và kết quả kiểm định cho rằng không có tự tương quan giữa tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, chi thường xuyên và chi phát triển. Mô hình thực hiện kiểm định tính dừng. CUSUM và CUSUMSQ được sử dụng như là giai đoạn cuối của ước lượng ARDL và kết quả kiểm định cho thấy tất cả các 18 biến trong mô hình ECM đều dừng và có thể áp dụng cho việc phân tích chính sách hiệu quả. 19 Tài liệu tham khảo Muhammad Irfan Javaid Attari & Attiya Y. Javed, 2013. Inflation, economic growth and government expenditure of Pakistan: 1980-2010, Procedia Economics and Finance. Atesoglu, H. S., 1998. Inflation and real income, Journal of Post Keynesian Economics 20, p. 487. Barro, R. J., 1995. Inflation and economic growth, Bank of England Quarterly Bulletin, p. 166. Bruno, M & Easterly, W., 1998. Inflation crises and long run growth, Journal of Monetary Economics 41, 3. Devarajan, S., Swaroop, V., Zou, H., 1996. The composition of the public expenditure and economic growth, Journal of Monetary Economics 37, 313. De Gregorio, J., 1992. The effects of inflation on economic growth: lessons from Latin America, European Economic Review 36, p.417. Ericsson, N. R., Irons, J. S., Tryon, R. W., 2001. Output and inflation in the long run, Journal of Applied Econometrics 16, p.241. Fischer, S., 1993. The role of macro-economic facts in growth, Journal of Monetary Economics 32, p. 482. Guerrero, F., 2006. Does inflation cause poor long-term growth performance?, Japan and World Economy 18, p. 72. Landau, D. L., 1983. Government expenditure and economic growth: a crosscountry study, Southern Economic Journal 49, p. 783. Landau, D. L., 1985. Government expenditure and economic growth in the developed countries: 1952-76, Public Choice 47, 459. Loizidies, J., Vamvoukas, G., 2005. Government expenditure and economic growth: evidence from trivariate causality testing, Journal of Applied Econometrics 8, p. 125. Mallik, G., Chowdhury, A., 2002. Inflation, government expenditure and real income in the long run, Journal of Economic Studies29, p. 240. Pesaran, M. H., Shin, Y., 1999. An autoregressive distributed lag modeling approach to cointegration analysis. In: Storm, S. (Ed.), Econometrics and Economic 20 Theory in 20th Century: The Ranger Frisch Centennial Symposium. Cambridge University Press, Cambridge Chapter 11. Pesaran, M. H., Shin, Y., Smith, R. J., 2001. Bound testing approaches to the analysis of level relationships, Journal of Applied Econometrics 16, p. 289. 21 Phụ lục Phụ lục 1: Dữ liệu thu thập GDP (tỷ đồng) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 313,623 361,016 399,942 441,646 481,295 535,762 613,443 715,307 914,001 1,061,565 1,246,769 1,616,047 1,809,149 2,157,828 2,779,880 3,245,419 CPI 67.08039976 70.88721245 73.16235601 78.47847769 81.70951694 80.31200862 79.96542655 83.02876481 85.70219966 92.35194585 100 107.3857868 116.3028765 143.1878173 153.2890856 166.8729518 198.0406091 216.0508501 Chi thường xuyên Chi phát triển (tỷ đồng) (tỷ đồng) 51,267 52,905 55,120 70,127 77,049 84,216 102,522 121,238 149,893 180,069 232,010 292,374 326,666 434,670 535,160 542,000 19,482 20,514 29,697 29,624 40,236 45,218 59,629 66,115 79,199 88,341 104,302 119,462 181,363 172,710 175,000 180,000
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan