i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Lê Công Doanh – tác giả của đề tài “Một số biện pháp mở
rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả hoạt động BHYT trên địa bàn thành
phố Hải Phòng”, tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
- Các thông tin trong luận văn là chính xác và trung thực, xuất phát từ
quá trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
- Người viết xin chịu trách nhiệm về những thông tin trong luận văn.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 02 năm 2015
Học viên
Lê Công Doanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Một số biện pháp mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả
hoạt động BHYT trên địa bàn thành phố Hải Phòng” là đề tài mà tác giả rất
tâm huyết. Để hoàn thành được đề tài này, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của
bản thân tác giả còn nhận được sự hướng dẫn tận tình, khoa học của PGS. TS.
Đan Đức Hiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin cám ơn ban lãnh đạo Phòng Thu, Phòng
Cấp sổ, thẻ và Phòng Gíam định Bảo hiểm xã hội Thành phố đã tạo điều kiện,
cung cấp số liệu để tác giả có thể hoàn thành luận văn.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy, cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 02 năm 2015
Học viên
Lê Công Doanh
MỤC LỤC
iii
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU......................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LĨNH VỰC HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM VÀ BHYT.......................................................................4
1.1.Cơ sở lý luận về BHYT................................................................................4
1.1.1.Khái niệm và vai trò của Bảo hiểm...........................................................4
1.1.2. Khái niệm và những nội dung cơ bản về BHYT......................................5
1.1.2. Bản chất của BHYT...............................................................................10
1.1.3. Đối tượng của BHYT, đối tượng tham gia BHYT.................................10
1.2. Vai trò của BHYT......................................................................................12
1.3. Cơ sở pháp lý về BHYT ở Việt Nam hiện nay.........................................13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng đối tượng tham gia BHYT.....14
1.5. Kinh nghiệm hoạt động BHYT tại một số quốc gia..................................16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BHYT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.........................................................................18
2.1. Tổng quan về cơ quan BHXH Thành phố Hải Phòng..................................18
2.1.1. Khái quát về BHXH Thành phố Hải Phòng.............................................18
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BHXH thành phố Hải Phòng.............18
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thành phố Hải Phòng.........................21
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của BHXH Thành phố Hải Phòng..................................22
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động BHYT trên địa bàn thành phố Hải Phòng
từ năm 2010-2014...........................................................................................27
2.2.1 Tình hình tham gia BHYT từ năm 2010 đến năm 2014..........................27
2.2.2 Thực trạng chi BHYT tại BHXH Hải Phòng..........................................39
iv
2.3. Đánh giá chung về công tác mở rộng đối tượng và chất lượng hoạt động
BHYT trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2010-2014.........................44
2.3.1. Những mặt mạnh cần phát huy và nguyên nhân....................................44
2.3.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân..............................46
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG ĐỐI TƯỢNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BHYT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020...............................50
3.1. Định hướng phát triển Hải Phòng và hoạt động BHYT trên địa bàn giai
đoạn 2016 – 2020............................................................................................50
3.2. Mục tiêu và kế hoạch của BHXH Thành phố Hải Phòng theo chỉ đạo
Chính Phủ và công tác BHYT trong giai đoạn 2016 -2020............................50
3.3.1. Nâng cao nhận thức. Nhất quán chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về thực hiện BHYT toàn dân...........................................................50
3.3.2. Hoàn thiện các quy định của Pháp luật về BHYT.................................54
3.3.3. Nâng cao vai trò chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và trách nhiệm
của các cơ quan có thẩm quyền........................................................................57
3.3.4. Mở rộng quyền lợi của các đối tượng tham gia.....................................63
3.3.5. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.......................64
3.3.6. Nâng cao chất lượng giám định thanh toán KCB BHYT gắn với việc
cải cách hành chính trong KCB BHYT và giải đáp mọi thắc mắc của người
dân về BHYT....................................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................70
1. Kết luận........................................................................................................70
2. Kiến nghị......................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................73
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾẾT TẮẾT VÀ KÍ HIỆU
Chữ viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
BYT
CP
CAND
CMND
HĐND
HĐBT
KCB
NĐ-CP
QH
T/chính
TTLT
UBND
Giải thích
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Y tế
Chính phủ
Công an nhân dân
Chứng minh nhân dân
Hội đồng nhân dân
Hội đồng Bộ trưởng
Khám chữa bệnh
Nghị định Chính Phủ
Quốc Hội
Tài chính
Thông tư liên tịch
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
Tên bảng
Số người tham gia BHYT theo nhóm đối tượng từ năm 2010
đến năm 2014
Bảng tổng hợp tỷ lệ người tham gia BHYT từ năm 2010 đến
năm 2014
Bảng tổng hợp tốc độ phát triển BHYT toàn dân
từ năm 2010 - 2014
Bảng tổng hợp chi phí KCB BHYT từ năm 2014 đến năm 2014
Trang
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Tên hình, Sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam
Sơ đồ bộ máy tổ chức của BHXH Hải Phòng
Biểu đồ số người tham gia BHYT tại Hải Phòng từ 2010 -2014
Biểu đồ tỷ lệ tham gia BHYT từ năm 2010 – 2014
Biểu đồ số lượt người KCB BHYT từ năm 2010-2014
Biểu đồ chi phí KCB BHYT từ năm 2010-2014
Trang
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống hàng ngày của con người luôn luôn gặp phải những
rủi ro về sức khỏe như: ốm đau, bệnh tật. Điều này đã dẫn đến việc xuất hiện
các chi phí về khám chữa bệnh mà mọi người không xác định được trước,
gây khó khăn cho ngân quỹ của gia đình, của mỗi cá nhân đặc biệt với
những người có thu nhập thấp. Để khắc phục những rủi ro sức khỏe trên,
người ta đã sử dụng đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó Bảo
hiểm y tế là biện pháp tốt nhất và cho đến nay đã tỏ rõ là một biện pháp
không thể thiếu trong đời sống của con người.
Với Việt Nam, Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách quan trọng
trong hệ thống an sinh xã hội, mang tính nhân văn và xã hội sâu sắc vì vậy
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, được triển khai sâu rộng trên phạm vi
cả nước. Với mức đóng góp không cao nhưng khi không may mắc bệnh, kể cả
những bệnh hiểm nghèo, phải chi phí lớn, người tham gia BHYT sẽ được
khám chữa bệnh chu đáo, không phân biệt giàu nghèo. Trong những năm qua
thì Nhà nước ta đã ban hành và sửa đổi nhiều chính sách quan trọng về
BHYT, từ đó tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho việc mở rộng đối tượng tham gia
tiến tới theo lộ trình BHYT toàn dân. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã
đạt được thì cũng có không ít trở ngại để mọi người dân đều tham gia BHYT.
Thành phố Hải Phòng là một thành phố phát triển năng động, đông dân
cư, tuy nhiên số đối tượng chưa tham gia BHYT và hưởng chính sách về BHYT
còn nhiều. Với tư cách là một cán bộ đang làm thực tiễn trong lĩnh vực BHYT
của thành phố Hải Phòng với mong muốn tìm ra những giải pháp tốt nhất góp
phần mở rộng đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn thành phố Hải Phòng và
chất lượng hoạt động của BHYT tác giả đã đề xuất và lựa chọn vấn đề “Một số
biện pháp mở rộng đối tượng và nâng cao chất lượng hoạt động BHYT trên
địa bàn thành phố Hải Phòng " làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Bảo hiểm và BHYT trong xã hội hiện
đại; đánh giá tổng quát thực trạng về bảo hiểm y tế trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2014 tại thành phố Hải Phòng và đề xuất những một số biện
pháp chủ yếu nhằm mở rộng đối tượng, nâng cao chất lượng hoạt động BHYT
trên địa bàn, tiến tới mọi người dân Hải Phòng đều có thẻ BHYT trước lộ
trình BHYT toàn dân mà Nhà nước đã đề ra và đáp ứng tốt nhất quyền lợi của
người dân khi tham gia bảo hiểm y tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Dựa trên trên những tài liệu, những văn bản quy phạm pháp luật về
chính sách BHYT của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ;Ngành, các văn bản; các
quy định nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng.
- Các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu được sử dụng từ năm
2010 đến năm 2014.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng về việc tham gia BHYT, chất
lượng hoạt động BHYT (không nghiên cứu BHXH bắt buộc, BHXH tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp) trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng.
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh,
thống kê, phân tích số liệu từ năm 2010 đến năm 2014 để phân tích quá trình
tham gia BHYT và đề ra các biện pháp tối ưu dựa trên những văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực, nhằm đưa mọi người dân trên địa bàn thành phố
Hải Phòng đều có thẻ BHYT trong việc khám chữa bệnh.
3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc mở rộng được các đối tượng tham gia BHYT và nâng cao chất
lượng hoạt động của BHYT sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã
hội của thành phố, nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi khi tham
gia BHYT.
Luận văn đã đề xuất một số biện pháp khả thi nhằm mở rộng đối tượng
tham gia BHYT nhất là các đối tượng chưa có sự hỗ trợ ngân sách của Nhà
nước được thụ hưởng chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hải
Phòng. Khẳng định vai trò của BHXH, BHYT trong hoạt động an sinh xã hội
và phát triển đất nước.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được cấu trúc bao gồm 3 chương:
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG BẢO
HIỂM VÀ BHYT
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BHYT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG ĐỐI TƯỢNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BHYT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LĨNH VỰC
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM VÀ BHYT
1.1.Cơ sở lý luận về BHYT
1.1.1.Khái niệm và vai trò của Bảo hiểm
a, Khái niệm về Bảo hiểm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên
từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ...
- Dưới góc độ nghiên cứu xã hội: Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi
ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người có
khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một
số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho
thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
- Theo các chuyên gia Pháp, một định nghĩa vừa đáp ứng được khía
cạnh xã hội (dùng cho bảo hiểm xã hội) vừa đáp ứng được khía cạnh kinh tế
(dùng cho bảo hiểm thương mại) và vừa đầy đủ về khía cạnh kỹ thuật và pháp
lý có thể phát biểu như sau: Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân
có quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc
cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ
chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các
thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Từ các định nghĩa trên có thể thấy Bảo hiểm tùy theo góc độ xã
hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ…mà có các loại hình Bảo hiểm như:
Bảo hiểm kinh doanh, Bảo hiểm Thương mại, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó loại hình Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
thường không vì mục đích lợi nhuận, là một trong những trụ cột quan trọng
trong hệ thống an sinh xã hội tại mỗi quốc gia.
5
b, Vai trò của Bảo hiểm
- Về khía cạnh kinh tế - xã hội:
Bảo hiểm đóng vai trò như công cụ an toàn và dự phòng đảm bảo khả
năng hoạt động lâu dài của mọi chủ thể dân cư và kinh tế. Với vai trò đó, bảo
hiểm khi xâm nhập sâu rộng mọi lĩnh vực của đời sống đã phát huy tác động
vốn có của mình: thúc đẩy ý thức đề phòng, hạn chế tổn thất cho mọi thành
viên trong xã hội.
- Về khía cạnh tài chính:
Bảo hiểm là một loại dịch vụ đặc biệt: một lời cam kết đảm bảo cho sự
an toàn, hơn nữa nó là một loại hàng hoá trên thị trường bảo hiểm thương
mại. Tổ chức hoạt động bảo hiểm với tư cách là một đơn vị cung cấp một loại
sản phẩm dịch vụ cho xã hội, tham gia vào quá trình phân phối như là một
đơn vị ở khâu trong hệ thống tài chính quốc gia. Góp phần thúc đẩy phát triển
quan hệ kinh tế giữa các nước thông qua hoạt động tái bảo hiểm.
1.1.2. Khái niệm và những nội dung cơ bản về BHYT
* Theo luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì “ BHYT là
hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì
mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT”
* Theo quan niệm về BHYT toàn dân thì hầu hết mọi người dân trong
xã hội đều có BHYT, với những trường hợp không có BHYT thì có những cơ
chế phù hợp khác để hỗ trợ tài chính khi ốm đau, bệnh tật nhằm đảm bảo cho
họ được tiếp cận một cách đầy đủ với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
* Phương thức đóng BHYT:
- Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người
lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người
lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
- Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì 3 tháng hoặc 6 tháng một lần,
6
người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền
đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng
một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
- Hàng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng BHYT cho các đối tượng
(Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Người đang
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp
hằng tháng từ ngân sách nhà nước; Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc
đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và Người đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp) vào quỹ bảo hiểm y tế.
- Hàng năm, cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng (Cán bộ xã, phường,
thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng;
Người có công với cách mạng; Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật
về cựu chiến binh; Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
theo quy định của Chính phủ; Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp đương nhiệm; Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng
tháng theo quy định của pháp luật; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn; Trẻ em dưới 6 tuổi;Người đã hiến bộ phận cơ thể
người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
người và hiến, lấy xác) đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng này vào quỹ bảo
hiểm y tế
- Hàng năm, cơ quan, tổ chức quản lý người có công với cách mạng
và các đối tượng (Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân
đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; Sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang
công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân phục vụ có thời hạn; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công
tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu
7
hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân
và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng
không phải là quân nhân, công an nhân dân) đóng BHYT cho thân nhân của
họ vào quỹ BHYT.
- Hàng tháng, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng BHYT cho
đối tượng người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ
ngân sách của Nhà nước Việt Nam vào quỹ bảo hiểm y tế.
* Quyền lợi khi tham gia BHYT:
- Người tham gia BHYT được lựa chọn một cơ sở y tế thuận lợi gần nơi
công tác hoặc nơi cư trú theo hướng dẫn của Cơ quan BHXH để đăng ký khám
bệnh, chữa bệnh ban đầu, được đổi nơi đăng ký ban đầu vào đầu mỗi quý.
- Khi khám bệnh, chữa bệnh đúng nơi đăng ký ban đầu ghi trên thẻ hoặc
theo tuyến chuyên môn kỹ thuật được cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán theo
mức:
+/100% chi phí KCB đối với người có công với cách mạng và trẻ em
dưới 6 tuổi; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ thuật thuộc lực
lượng Công an nhân dân.
+/ 100% chi phí khi KCB tại tuyến xã.
+/ 100% chi phí KCB khi tổng chi phí của một lần KCB thấp hơn 15%
mức lương tối thiểu ở mọi tuyến điều trị.
+/ 95% chi phí KCB đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động hằng tháng, trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; người thuộc hộ nghèo; người
dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn. Phần chênh lệch do đối tượng chi trả.
+/ 80% với các đối tượng khác, phần chênh lệch do đối tượng chi trả.
- Khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn:
+ 100% chi phí đối với trẻ em dưới 6 tuổi; người hoạt động cách mạng
trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến
trước ngày 19/8/1945; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng
8
chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh mất sức lao động
từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh,
thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát.
+ 100% chi phí nhưng tối đa không quá 40 tháng lương tối thiểu cho
một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
chuyên môn, kỹ thuật thuộc lực lượng Công an nhân dân. Phần chênh lệch do
cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng chi trả.
+ 100% chi phí nhưng tối đa không quá 40 tháng lương tối thiểu cho
một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, đối với người có công với cách mạng
(trừ các trường hợp người có công với cách mạng được hưởng 100% chi phí ở
trên). Phần chênh lệch do đối tượng chi trả.
+ 95% chi phí nhưng tối đa không quá 40 tháng lương tối thiểu cho một
lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động hằng tháng, trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; người thuộc hộ
nghèo; người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn. Phần chênh lệch do đối tượng chi trả.
+ 80% chi phí nhưng tối đa không quá 40 tháng lương tối thiểu cho một
lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, đối với các đối tượng khác. Riêng người
tham gia BHYT tự nguyện phải có thời gian đóng BHYT lên tục đủ 150 ngày
kể từ ngày thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Phần chênh lệch do đối tượng chi trả.
- Khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký ban đầu ghi trên
thẻ hoặc không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật (trừ trường hợp cấp cứu) có
trình thẻ BHYT, người có thẻ BHYT tự thanh toán chi phí với cơ sở KCB và
được cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức.
+ 70% chi phí đối với bệnh viện hạng III và chưa xếp hạng;
+ 50% chi phí đối với bệnh viện hạng II;
+ 30% chi phí đối với bệnh viện hạng I và hạng đặc biệt.
9
Trường hợp sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn được thanh toán
theo ba mức chi phí ở trên nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu
cho mỗi lần sử dụng dịch vụ. Phần chênh lệch do đối tượng chi trả.
- Khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh BHYT; không đủ thủ tục theo quy định; người có thẻ BHYT tự
thanh toán chi phí với cơ sở KCB và được cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán
theo mức:
+/ Một đợt điều trị ngoại trú tối đa không vượt quá: 55.000 đồng đối
với bệnh viện hạng III và chưa xếp hạng; 120.000 đồng đối với bệnh viện
hạng II; 340.000 đồng đối với bệnh viện hạng I và hạng đặc biệt.
+/ Một đợt điều trị nội trú tối đa không vượt quá: 450.000 đồng đối với
bệnh viện hạng III và chưa xếp hạng; 1.200.000 đồng đối với bệnh viện hạng
II; 3.600.000 đồng đối với bệnh viện hạng I và hạng đặc biệt.
+/ Một đợt khám chữa bệnh ở nước ngoài tối đa không vượt quá
4.500.000 đồng.
+/ Điều trị ung thư, chống thải ghép phải sử dụng thuốc ngoài danh
mục quy định của Bộ Y tế, nhưng được phép lưu hành tại Việt Nam và theo
chỉ định của cơ sở KCB: được hưởng 50% chi phí theo mức quyền lợi đối với
các đối tượng đã tham gia BHYT liên tục đủ 36 tháng trở lên; trẻ em dưới 6
tuổi; đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu Chính phủ.
- Chi phí vận chuyển bệnh nhân từ bệnh viện tuyến huyện trở lên, trong
trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú nhưng vượt quá khả năng
chuyên môn, đối với người có công với cách mạng, người hưởng trợ cấp bảo
trợ xã hội hằng tháng, người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, người dân
tộc thiểu số đang sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi. Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán theo
định mức 0,2 lít xăng/km cho một chiều vận chuyển; nếu cơ sở y tế vận
chuyển được thanh toán hai chiều đi và về (cùng vận chuyển nhiều hơn một
bệnh nhân được tính như vận chuyển một bệnh nhân); nếu bệnh nhân tự lo
10
phương tiện vận chuyển được thanh toán một chiều (cơ sở y tế chỉ định
chuyển tuyến thanh toán cho bệnh nhân).
1.1.2. Bản chất của BHYT
Bảo hiểm y tế chính là bảo hiểm về sức khỏe, san sẻ rủi ro giữa những
người tham gia BHYT khi không may gặp phải bị ốm đau bệnh tật...trong
cuộc sống bằng việc giúp cho những người tham gia BHYT khắc phục những
khó khăn kinh tế phát sinh khi đi khám chữa bệnh hay điều trị bệnh. BHYT
nâng cao được tính cộng đồng và gắn bó mọi thành viên với xã hội.
1.1.3. Đối tượng của BHYT, đối tượng tham gia BHYT
1.1.3.1. Đối tượng của BHYT
Khi người tham gia BHYT gặp rủi ro về sức khỏe như: ốm đau, bệnh
tật...thì sẽ được cơ quan BHYT chi trả các khoản chi phí, mức chi trả phụ
thuộc vào mức mà người tham gia đóng góp và theo quy định của pháp luật
về BHYT. Do vậy đối tượng của BHYT chính là sức khỏe của người được
bảo hiểm.
1.1.3.2. Đối tượng tham gia BHYT
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định
của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp
hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền
công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là người lao động).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp
hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
11
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng.
7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân
sách nhà nước hằng tháng.
8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
9. Người có công với cách mạng.
10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy
định của Chính phủ.
12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương
nhiệm.
13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy
định của pháp luật.
14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về
sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại
ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban
Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng
lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân
chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân,
công an nhân dân.
12
17. Trẻ em dưới 6 tuổi.
18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về
hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ
ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
21. Học sinh, sinh viên.
22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp.
23. Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà
người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
25. Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
1.2. Vai trò của BHYT
Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện,
nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các
tổ chức và cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm từ đó hình thành lên một quỹ và
quỹ này sẽ được dùng để chi trả khám chữa bệnh khi một người nào đó không
may mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT. Từ đó BHYT có những vai
trò riêng biệt mang tính xã hội rộng rãi như sau:
- Là biện pháp xóa đi những bất công giữa người giàu và người nghèo,
để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia BHYT
theo nguyên tắc “ Số đông bù số ít”. Tham gia BHYT vừa có lợi có mình, vừa
có lợi cho xã hội.
- BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định
về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau.
- Góp phần giáo dục người dân trong xã hội về tính nhân đạo theo
phương châm “ Lá lành đùm lá rách”. Đặc biệt là giúp giáo dục cho trẻ em
13
ngay khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại hình BHYT học sinh
– sinh viên.
- BHYT còn góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Vì
hiện nay kinh phí cho y tế chủ yếu trong 4 nguồn:
+ Ngân sách Nhà nước
+ Từ quỹ BHYT
+ Thu một phần viện phí và dịch vụ y tế
+ Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, các tổ chức từ thiện và
một phần viện trợ quốc tế.
Trong 4 nguồn trên từ khi chưa có BHYT thì nguồn do ngân sách Nhà
nước cấp là chủ yếu.
1.3. Cơ sở pháp lý về BHYT ở Việt Nam hiện nay
Trước năm 1992 ở nước ta chưa có BHYT, sự chăm sóc sức khỏe cho
người dân trong xã hội được Nhà nước bao cấp và chi từ Ngân sách, đồng
thời việc chăm sóc sức khỏe này chủ yếu được thực hiện cho bộ phận cán bộ
công nhân viên chức Nhà nước. Do tốc độ phát triển của nền kinh tế nước ta
trong thời kỳ này còn trì trệ, ngân sách Nhà nước hạn hẹp đã tác động xấu đến
công tác chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân trong xã hội, mặt khác tỷ lệ
tăng dân số cao dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh cũng như chăm sóc sức
khỏe của mọi người dân trong xã hội tăng cao và trở lên bức xúc.
Từ các vấn đề nảy sinh ở trên việc tìm ra một giải pháp để giải quyết là
hết sức cần thiết và Bảo hiểm y tế Việt Nam ra đời trên cơ sở sự cần thiết
khách quan đó. Tại phiên họp ngày 15/4/1992, kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa
VIII đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
BHYT đã được qui định tại điều 39 của Hiến pháp: “ Thực hiện bảo hiểm y tế
tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe”. Đây chính là cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc triển khai thực hiện chính sách BHYT sau này.
- Xem thêm -