Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số đặc điểm ngôn từ trong then tày....

Tài liệu Một số đặc điểm ngôn từ trong then tày.

.PDF
126
1955
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐINH THỊ LIÊN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ TRONG THEN TÀY Chuyên ngành : NGÔN NGỮ HỌC Mã ngành : 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TẠ VĂN THÔNG THÁI NGUYÊN - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận văn Đinh Thị Liên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy Tạ Văn Thông, người đã hướng dẫn tôi viết luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, khoa Sau đại học, Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy then Hoàng Thiện Lân (pháp danh: Hoàng Pháp Hiển) và đồng bào Tày xã Quan Sơn - Chi Lăng - Lạng Sơn đã cung cấp những tư liệu quý có liên quan đến luận văn. Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và các học viên Cao học Ngôn ngữ K18 đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận văn. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2012 Tác giả luận văn Đinh Thị Liên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................i Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các bảng ........................................................................................................v MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................ 2 2.1. Những nghiên cứu về dân tộc và văn nghệ dân gian Tày ...............................2 2.2. Những nghiên cứu về tiếng Tày ......................................................................3 2.3. Sưu tầm và nghiên cứu then Tày .....................................................................4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................8 3.1. Mục đích ..........................................................................................................8 3.2. Nhiệm vụ .........................................................................................................8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................8 4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................8 4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................11 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................11 6. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................11 6.1. Về lí luận .......................................................................................................11 6.2. Về thực tiễn ...................................................................................................12 7. Bố cục của luận văn .............................................................................................12 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ............................................13 1.1. Cơ sở lí thuyết ...................................................................................................13 1.1.1. Ngôn ngữ - Ngôn ngữ văn học - Ngôn từ nghệ thuật.................................13 1.1.2. Kết cấu, nhịp điệu, vần, thể ........................................................................16 1.1.3. Trường nghĩa ..............................................................................................19 1.1.4. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa .....................................................20 1.1.5. Các lớp từ ngữ văn hóa trong ngôn ngữ .....................................................22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 1.2. Người Tày .........................................................................................................22 1.2.1. Vài nét về người Tày ..................................................................................22 1.2.2. Một số đặc điểm nổi bật trong văn hóa Tày ...............................................24 1.3. Khái quát về hát then Tày .................................................................................25 1.3.1. Khái niệm then, nguồn gốc hát then ...........................................................25 1.3.2. Phân loại các khúc then ..............................................................................27 1.3.3. Hát then - loại hình diễn xướng nghi lễ tổng hợp ......................................29 Tiểu kết ....................................................................................................................32 CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC TRONG THEN TÀY ...........................33 2.1. Kết cấu của một văn bản then ...........................................................................33 2.1.1. Đặc điểm chung ..........................................................................................33 2.1.2. Các dạng kết cấu.........................................................................................37 2.2. Thể, vần, nhịp điệu trong then ..........................................................................47 2.2.1. Thể trong then ............................................................................................47 2.2.2. Vần .............................................................................................................50 2.2.3. Nhịp ............................................................................................................53 Tiểu kết.....................................................................................................................56 CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA TRONG THEN TÀY ...............................57 3.1. Lớp từ ngữ biểu thị những sự vật, hiện tượng tự nhiên..........................................57 3.1.1. Lớp từ ngữ chỉ con vật ..................................................................................57 3.1.2. Lớp từ ngữ chỉ thực vật .................................................................................63 3.1.3. Lớp từ chỉ các hiện tượng tự nhiên ................................................................68 3.2. Lớp từ ngữ chỉ đồ vật ..........................................................................................72 3.3. Lớp từ ngữ chỉ lực lượng siêu nhiên.....................................................................74 3.4. Lớp từ ngữ chỉ không gian...................................................................................80 3.5. Lớp từ ngữ chỉ thời gian ......................................................................................84 Tiểu kết.....................................................................................................................88 KẾT LUẬN .................................................................................................................89 THƢ MỤC THAM KHẢO .......................................................................................91 TÀI LIỆU KHẢO SÁT PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại các khúc hát theo kết cấu ........................................................... 46 Bảng 2.2: Kết quả khảo sát các khúc then theo thể .................................................... 47 Bảng 3.1: Lớp từ ngữ chỉ động vật trong then Tày .................................................... 57 Bảng 3.2: Lớp từ ngữ chỉ thực vật trong then Tày ..................................................... 64 Bảng 3.3: Lớp từ chỉ các hiện tượng tự nhiên trong then Tày.................................... 69 Bảng 3.4: Lớp từ ngữ chỉ đồ vật trong then Tày ........................................................ 72 Bảng 3.5: Lớp từ ngữ chỉ lực lượng siêu nhiên trong then Tày ................................. 75 Bảng 3.6: Lớp từ ngữ chỉ không gian trong then Tày ..................................................... 81 Bảng 3.7: Lớp từ ngữ chỉ thời gian trong then Tày .................................................... 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Tìm hiểu các tác phẩm văn nghệ trong đó có các tác phẩm văn nghệ dân gian đã có được một vị trí xứng đáng trong nghiên cứu khoa học, được các nhà nghiên cứu văn học, văn hóa, âm nhạc, ngôn ngữ học,… đặc biệt chú ý. Về phương diện ngôn ngữ học, đó là sự nghiên cứu những quy tắc trong tổ chức ngôn từ của các tác phẩm theo những cách riêng, tùy thuộc vào thể loại, chủ đề hoặc các tác giả khác nhau, nhằm đạt hiệu quả cao nhất đối với việc diễn tả hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm. Cho đến nay trong ngôn ngữ học Việt Nam, những thành tựu nghiên cứu ngôn từ nghệ thuật trong các tác phẩm văn nghệ dân gian các dân tộc thiểu số không nhiều lắm. Chính vì vậy, cái hay cái đẹp, bản chất nghệ thuật của các tác phẩm này chưa được chỉ ra một cách đầy đủ và sâu sắc. 1.2. Người Tày có số dân lớn nhất trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam (1.626.392 người - tính đến ngày 1/4/2009), đứng thứ hai sau dân tộc Kinh. Có thể nói văn hóa của người Tày đã góp phần đáng kể tạo nên sự đa dạng, phong phú trong vườn hoa nhiều hương sắc của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam. Trong vốn văn hóa có bản sắc rất riêng này, không thể không kể đến ngôn ngữ, một yếu tố cấu thành văn hóa, đồng thời là phương tiện quan trọng để lưu giữ và truyền bá các hình thái văn hóa tinh thần quan trọng nhất của dân tộc Tày. Đặc biệt, tiếng Tày đã được dùng để lưu giữ và truyền lại những tác phẩm văn học dân gian như cổ tích, thần thoại, dân ca,… trong đó có một tài sản âm nhạc vô giá của dân tộc này: hát then, một loại hình diễn xướng văn nghệ dân gian chủ yếu dùng trong sinh hoạt cộng đồng, cúng lễ. Thông qua ngôn từ trong hát then, người Tày đã tích hợp những giá trị văn hóa truyền thống do ông cha truyền lại, đồng thời thể hiện ước mơ về cuộc sống bình yên, ấm no, hạnh phúc. Nghiên cứu ngôn từ trong hát then Tày trước hết là để hiểu rõ hơn về những giá trị trong hát then nói riêng và văn hóa Tày nói chung, qua đó hiểu biết thêm về vẻ đẹp của tiếng Tày, góp phần tôn vinh vốn văn hóa vô giá trong đó có ngôn ngữ của dân tộc này. Trong những nghiên cứu về văn hóa Tày, chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt về ngôn từ nghệ thuật của hát then. Vì thế, có thể nói rằng bước đầu nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 đặc điểm ngôn từ (tìm hiểu cách tổ chức ngôn từ) trong hát then của người Tày có ý nghĩa góp phần tìm hiểu sâu sắc hơn hình thức văn hóa độc đáo này dưới góc nhìn ngôn ngữ học. 1.3. Bản thân tác giả luận văn là người con của dân tộc Tày, sinh ra lớn lên ở làng Hăng - xã Quan Sơn - huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn, được sớm tiếp xúc với văn hóa Tày. Đặc biệt, từ những ngày còn thơ, thường được bà nội dắt theo mỗi khi có hát then trong bản, tác giả luận văn đã vô cùng thích thú và ấn tượng với hình thức văn nghệ vừa dân dã vừa huyền bí này. Với mong muốn thể hiện tình yêu với dân tộc và tiếng mẹ đẻ, tác giả luận văn có ý nguyện tìm hiểu đặc điểm ngôn từ hát then Tày. Hi vọng rằng những kết quả nghiên cứu bước đầu về ngôn ngữ trong hát then Tày này sẽ là cơ sở cho chính tác giả và những ai có ý định tìm hiểu sâu sắc hơn về tài sản văn hóa vô giá - hát then của người Tày. Ngoài ra, tác giả cũng hi vọng sẽ góp phần giúp cho học sinh và giáo viên là người dân tộc Tày và thuộc những dân tộc khác ở những vùng người Tày sinh sống có cơ sở hiểu rõ hơn về ngôn ngữ dân tộc Tày, đặc biệt là có cái nhìn đúng về then, từ đó có thể thưởng thức, học tập, và sáng tạo thêm các áng văn nghệ mang bản sắc riêng cho người Tày, bằng tiếng Tày. Đó chính là những lí do khiến đề tài: “Một số đặc điểm ngôn từ trong then Tày” được chọn làm hướng nghiên cứu trong luận văn này. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ 2.1. Những nghiên cứu về dân tộc và văn nghệ dân gian Tày Ở nước ta, việc nghiên cứu về người Tày và văn nghệ dân gian Tày đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nguồn gốc, các đặc điểm văn hoá của dân tộc Tày đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà dân tộc học. Có thể kể đến một số công trình đã được hoàn thành có liên quan đến dân tộc Tày như sau: - Giang Ứng Lương (1957), Bàn về nguồn gốc dân tộc Thái và sự hình thành các chi nhánh của dân tộc Tày, Vân Nam nhật báo. - Lã Văn Lô, Đặng Nghiêm Vạn (1968), Sơ lược giới thiệu các nhóm dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, H. - Viện Dân tộc học (1978), Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Bắc), Nxb Khoa học xã hội, H. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 - Lã Văn Lô, Hà Văn Thư (1984), Văn hóa Tày - Nùng, Nxb Văn hóa, H. - Đỗ Thúy Bình (1994), Hôn nhân và gia đình của các dân tộc Tày, Thái ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H. - Nguyễn Chí Huyên (2000), Nguồn gốc lịch sử tộc người vùng biên giới phía Bắc Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, H. - Hoàng Tuấn Nam, Bế Thanh Tuyền (2001), Việc dựng vợ gả chồng của người Tày Cao Bằng, Trung tâm văn hóa thông tin Tỉnh Cao Bằng. … Văn nghệ dân gian Tày cũng là một lĩnh vực hấp dẫn đã và đang thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Có thể kể đến các tác phẩm: - Nông Minh Châu, Vi Quốc Bảo(1963), Dân ca đám cưới Tày - Nùng, Nxb Văn hóa dân tộc, H. - Triều Ân (1994), Ca dao Tày - Nùng, Nxb Văn hóa Dân tộc, H. - Triều Ân (1994), Truyện thơ Nôm Tày, Nxb Văn hóa Dân tộc, H. - Hoàng Ngọc La (chủ biên) (2000), Văn hóa dân gian Tày, Sở văn hóa Thông tin Thái Nguyên, TN. - Triều Ân, Hoàng Quyết (1996), Từ điển thành ngữ, tục ngữ Tày, NXB Văn hóa dân tộc, H. - Triều Ân, Hoàng Quyết (1996), Từ điển văn hóa cổ truyền dân tộc Tày, Nxb Văn hóa dân tộc, H. ……. Các công trình trên cho thấy các nhà nghiên cứu đã rất quan tâm đến lịch sử phát triển của dân tộc Tày cùng với vốn văn hóa tinh thần phong phú của họ. Các tác phẩm như vậy đã góp phần quan trọng trong việc lưu giữ, bảo tồn những giá trị văn hóa quý ở một tộc người, để cho người đời nay và mai sau được biết và trân trọng. 2.2. Những nghiên cứu về tiếng Tày Là tiếng mẹ đẻ của một dân tộc có số dân đứng thứ hai trong 54 dân tộc ở Việt Nam, có vai trò quan trọng ở nhiều tỉnh miền núi phía bắc, tiếng Tày đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt của các trí thức Tày. Có thể kể đến một số công trình về tiếng Tày đã được hoàn thành như sau: - Nguyễn Hàm Dương (1970), Chức năng xã hội của tiếng Tày - Nùng, Ngôn ngữ, số 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 - Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo, Hoàng Chí (1971), Ngữ pháp tiếng Tày - Nùng, Nxb Khoa học xã hội, H. - Nguyễn Minh Thuyết, Lương Bèn, Nguyễn Văn Chiến (1971), Góp ý về việc cải tiến chữ Tày - Nùng, Ngôn ngữ, số 2, H. - Đoàn Thiện Thuật (1972), Hệ thống ngữ âm tiếng Tày - Nùng, Tìm hiều ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam - T1, Viện Ngôn ngữ học, H. - Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo (1984), Từ điển Tày - Nùng - Việt, Nxb Khoa học xã hội, H. - Cung Văn Lược (1992), Chữ Nôm Tày qua so sánh với chữ Hán và chữ Việt Nôm, Luận án PTS Khoa học ngữ văn, H. - Lương Bèn (1993), Tình hình phát triển của chữ Tày - Nùng, Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H. - Hoàng Văn Ma (1993), Vấn đề tiếng và chữ Tày - Nùng, Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H. - Nguyễn Thị Lương (1994), Tiếng Tày ở Na Hang, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Hà Nội, H. - Hoàng Văn Ma, Mông Ký Slay, Hoàng Văn Sán (2000), Sách học tiếng Tày Nùng, Nxb Văn hóa dân tộc, H. - Hoàng Văn Ma (2002), Loại từ trong tiếng Tày - Nùng, Ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam - Một số vấn đề về quan hệ cội nguồn và loại hình học, Nxb Khoa học xã hội, H. - Lương Bèn (chủ biên) (2007), Slon phuối Tày (dùng cho cán bộ công tác tại vùng dân tộc), TN. … Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh cụ thể của tiếng Tày: nguồn gốc lịch sử, vị trí của tiếng Tày - Nùng, hệ thống chữ viết, các quy tắc chính tả và ngữ pháp Tày - Nùng; vấn đề ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, tình hình sử dụng ngôn ngữ… Sách giáo khoa dạy - học tiếng Tày cũng đã được biên soạn. 2.3. Sƣu tầm và nghiên cứu then Tày Then, một thành tố quan trọng trong văn hóa dân gian của người Tày. Nó được xem như một thể loại văn nghệ dân gian, và cũng có thể được sử dụng như một loại hình tín ngưỡng dân gian. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay và nhất là sau hòa bình lập lại ở miền Bắc (1954), then của dân tộc Tày và Nùng được nhiều nhà khoa học, hoạt động chính trị, xã hội quan tâm nghiên cứu. Hơn nửa thế kỉ qua, những công trình nghiên cứu về then có thể chia thành hai xu hướng: thứ nhất, nghiên cứu then để khai thác các giá trị nghệ thuật dân gian; và thứ hai, nghiên cứu then nhằm khai thác khía cạnh tín ngưỡng dân gian. Sau đây xin được nói kĩ hơn về hai xu hướng này: 1) Nghiên cứu then khai thác các giá trị nghệ thuật dân gian được khởi đầu những năm 60 - 70 của thế kỷ trước. Xu hướng này, có một số công trình đã được công bố như: - Trong Lời hát then (1972), Dương Kim Bội đã khẳng định: "Then là một hình thức văn học - nghệ thuật dân gian được đông đảo quần chúng của hai dân tộc Tày, Nùng yêu thích, trân trọng và giữ gìn... Then từ lâu đã gắn bó với tâm tư, tình cảm của bất kỳ người Tày, Nùng nào: từ cụ già đến em nhỏ, từ thanh niên đến gái đến trai, từ những người lao động sản xuất ở địa phương đến những người thoát ly cơ sở đi công tác các nơi... Nói chung trong khu tự trị Việt Bắc, nơi nào có người Tày, Nùng cư trú thì ở nơi đó có Then" [11; tr 65]. Ông cho biết then còn là loại hình văn học - nghệ thuật tổng hợp, vì diễn xướng then gồm có đàn, hát, múa và trang trí. Trong công trình này còn khai thác mặt văn nghệ, làn điệu âm nhạc và động tác múa trong then nên đã được các đoàn nghệ thuật dàn dựng biểu diễn trên sân khấu, đưa lên sóng phát thanh và truyền hình. Tiếp theo công trình trên, là một loại các tác phẩm về văn bản văn học then đã được xuất bản: - Dương Kim Bội, Những yếu tố dân ca, ca dao trong lời Then (Tày, Nùng) (Tạp chí Dân tộc học, số 2/1978, tr.14-21). - Vi Hồng (1993), Khảm hải, Nxb Văn Hóa Dân tộc, H. - Hoàng Tuấn Cư, Vi Quốc Đình, Nông Văn Tư, Hoàng Hạc (1994), Then bách điểu, Nxb Văn hóa Dân tộc, H. - Lục Văn Pảo (1996), Bộ then tứ bách, Nxb Văn hóa Dân tộc, H. - Triều Ân, Hoàng Hưng, Dương Nhật Thanh, Nông Đức Thịnh (2000), Then Tày, những khúc hát, Nxb Văn hóa Dân tộc, H. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 - Phạm Thị Điền (2000), Múa dân gian Bắc Bộ, Nxb Văn hóa dân tộc, H. - Nông Thị Nhình (2000), Âm nhạc dân gian các dân tộc Tày, Nùng, Dao Lạng Sơn, Nxb Văn hóa dân tộc, H. … Tóm lại, những công trình nghiên cứu theo xu hướng này đã khẳng định then là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, bao gồm: lời hát, âm nhạc múa và trang trí then. Nghiên cứu then theo hướng này giúp chúng ta hiểu sâu hơn về nghệ thuật then, đồng thời cũng giúp lí giải được vị trí của then trong đời sống tâm linh của các dân tộc Tày và Nùng. 2) Xu hướng khai thác then như một biểu hiện của tín ngưỡng dân gian cũng được bắt đầu từ những năm 70 của thế kỉ trước, song đa số những bài viết theo xu hướng này có phần muộn hơn. Sự bắt đầu của xu hướng nghiên cứu này gắn liền với cái nhìn cởi mở, coi tín ngưỡng là nhu cầu cuộc sống tinh thần của bộ phận quần chúng nhân dân. Đó là những công trình: - Nguyễn Thị Hiền, Người diễn xướng then: nghệ thuật hát dân ca và thay shaman, Tạp chí Văn học số 5/2000, tr.74-83. - Đoàn Thị Tuyến (1999), Đạo then trong đời sống tâm linh của người Tày, Nùng Lạng Sơn, Khóa luận tốt nghiệp khoa Sử, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn. - Hà Đình Thành, Then của người Tày, Nùng với tín ngưỡng tôn giáo dân gian, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 5/2000, tr.35-39. - Hà Đình Thành, Tình hình sưu tầm, nghiên cứu tín ngưỡng then, mo, tào, pụt của người Tày, người Nùng ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 3/2004, tr 36-44. - Nguyễn Thị Yên, Khảo sát đối tượng thờ cúng trong then, Thông báo Văn hóa Dân gian, 2001, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.1013-1030. - Nguyễn Thị Yên (2003), Lễ hội Nàng Hai của người Tày Cao Bằng, Nxb Văn hóa Thông tin. - Nguyễn Thị Yên, Saman giáo trong then của Người Tày, Tạp chí Nguồn sáng, số 1/2004, tr.3-14. … Những bài viết theo hướng này đã cho một bức tranh rõ nét về khía cạnh tín ngưỡng của then khi hành nghề kiểu saman giáo. Các công trình nghiên cứu này đã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 góp phần nhận thức đúng về bản chất của then: Then là một loại hình văn nghệ dân gian, đồng thời cũng là một biểu hiện của tín ngưỡng dân gian. Văn nghệ được sử dụng trong tín ngưỡng và tín ngưỡng lại sử dụng văn nghệ làm phương tiện. Cuộc sống tâm linh hòa quyện với nhau trong buổi then… Đó là điểm độc đáo nhất của then nhìn từ góc độ văn hóa. Nhìn chung, các công trình đã thành công đáng kể trong sưu tầm, giới thiệu then Tày. Sự nghiên cứu đã tập trung vào những khía cạnh văn hóa của then Tày như: mối quan hệ giữa tào, mo, pụt, đặc điểm làm nghề của thầy then, vấn đề tôn giáo tín ngưỡng, cách diễn xướng trong then, sự phức hợp của ca - múa - nhạc - mĩ thuật trong then... Điểm lại quá trình nghiên cứu, sưu tầm then Tày từ những năm 70 của thế kỉ trước về đây, có thể nhận thấy một số điểm đáng chú ý: Một là: Then Tày với tư cách là một yếu tố cấu thành nền văn hóa dân gian Tày, là một loại hình diễn xướng tín ngưỡng ăn sâu vào tâm hồn người Tày nhiều thế hệ, đồng thời cũng là một loại hình trong kho tàng văn nghệ dân gian của người Tày. Đã từ lâu, then Tày trở thành mối quan tâm của các nhà nghiên cứu văn hóa dân gian, vì vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu có giá trị đã được công bố. Đây là sự tôn vinh tài sản văn hóa tinh thần vô giá của một cộng đồng dân tộc thiểu số, có ý nghĩa lớn lao về mặt xã hội và hữu ích cho việc nghiên cứu tiếp theo về then Tày. Hai là: Những công trình nghiên cứu trên đây phần lớn tập trung sưu tầm, giới thiệu những khúc hát then, trong đó đã có những công trình nghiên cứu về nguồn gốc của then ở góc độ lịch sử đã khẳng định được những giá trị cũng như hạn chế của then trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, có một thực tế là hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu then Tày chuyên biệt về một phương diện, đó là: ngôn ngữ trong then. Thiết nghĩ, một đề tài về ngôn ngữ trong then như thế có thể sẽ góp phần san lấp khoảng trống nói trên, không chỉ có ý nghĩa trong lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ của dân tộc thiểu số mà còn có ý nghĩa thiết thực cho việc giới thiệu và góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát triển kho tàng văn nghệ vô giá này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích Với đề tài Một số đặc điểm ngôn từ trong then Tày, có mục đích nghiên cứu cụ thể là: miêu tả các quy tắc tổ chức ngôn ngữ (các đặc điểm về cấu trúc và ngữ nghĩa của ngôn từ nghệ thuật) trong hát then, đồng thời chỉ ra được một số nét văn hóa Tày được phản ánh qua lời then. 3.2. Nhiệm vụ Vì đối tượng nghiên cứu là then Tày, nên luận văn sẽ: - Tìm hiểu cơ sở lí luận về văn nghệ, văn hóa và ngôn ngữ học có liên quan đến đề tài. - Thu thập những tài liệu về hát then đã xuất bản. - Đi điền dã, thu thập bổ sung và làm rõ thêm về ngôn từ trong các văn bản then Tày. - Khái quát và miêu tả một số đặc điểm chính của ngôn từ trong then Tày. - Chỉ ra được một số nét văn hóa nổi bật của người Tày được phản ánh qua lời then. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là đặc điểm ngôn từ trong tác phẩm Then Tày những khúc hát của tác giả Triều Ân, Nxb Văn hóa dân tộc xuất bản năm 2000 tại Hà Nội. Cuốn sách này là kết quả nhiều năm sưu tầm, lựu chọn những khúc then Tày đặc sắc nhất của một tác giả là người Tày. Công trình dày 659 trang, gồm 7770 câu - con số nói lên quá trình lao động không mệt mỏi của một người cả đời đã dành trọn niềm đam mê cho văn hóa Tày nói chung, then Tày nói riêng. Dưới đây xin giới thiệu vài nét về tác giả và những công trình, những tác phẩm tiêu biểu của ông: Hoàng Triều Ân sinh ra và lớn lên nơi mảnh đất biên cương giàu truyền thống văn hóa và cách mạng tỉnh Cao Bằng, trong một gia đình có truyền thống hiếu học, nhiều đời có những người đỗ đạt cao. Ông là một trí thức, một nhà giáo, một nhà nghiên cứu, một nghệ sĩ tiêu biểu của tỉnh Cao Bằng nói riêng và của người Tày nói chung. Sinh năm 1931 tại làng Lam Sơn xã Hồng Việt huyện Hòa An, ngay từ nhỏ ông đã học chữ Nho tại nhà. Sau đó theo học 6 năm tại trường Pháp - Việt. Từ năm 1953 1956 theo học ngành sư phạm tại trường Dục Tài, khu học xá Trung ương Nam Ninh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 (Trung Quốc). Năm 1963 ông tốt nghiệp khoa Văn - trường Đại học sư phạm Hà Nội đồng thời được kết nạp vào Hội nhà văn Việt Nam. Thông qua con đường tự học, sau này vốn trí thức của ông ngày càng nhiều thêm lên. Giờ ông đã ở độ tuổi xưa nay hiếm, nhưng sự ham học hỏi vẫn không có gì thay đổi. Trong lĩnh vực sáng tác thơ, ông thành công với những tập thơ như: Nắng ngàn; Hoa và nắng; Bốn mùa hoa... Vào đầu những năm 60 của thế kỷ XX ông đã đoạt nhiều giải thưởng thơ. Riêng năm 1961 khi mới 30 tuổi Triều Ân đã đoạt 3 giải thưởng thơ với những tác phẩm: Quê ta anh biết chăng? (Giải nhì - Tạp chí Văn nghệ); Suối cát (Giải nhì - Báo Người giáo viên nhân dân); Nàng tiên lục (Giải nhì Tạp chí Văn nghệ Việt Bắc). Tác phẩm: Bên bờ suối tiên (Giải nhì - Tạp chí Văn nghệ Việt Bắc) là giải thưởng về văn xuôi ông đoạt được. Một số cuốn tiểu thuyết tiêu biểu như: Nắng vàng bản Dao (1992); Nơi ấy biên thùy (1994)... của Triều Ân đã hòa vào dòng chảy văn học hiện đại của nước nhà. Nhà văn Triều Ân đã xuất bản 5 tập truyện ngắn và 3 cuốn tiểu thuyết. Một đời văn, một đời người làm được như vậy là đã nhiều. Nhưng giờ sự sáng tạo của ông vẫn sung sức như ngày nào, bút lực vẫn dồi dào dù tuổi 80 đang đến gần. Lĩnh vực sưu tầm nghiên cứu của Hoàng Triều Ân để lại nhiều dấu ấn trong sự nghiệp của đời ông, đó là những đóng góp đáng kể cho dân tộc và cho xã hội. Ông là hội viên của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, đã được tín nhiệm bầu vào Trung ương Hội hai khóa. Nhiều tác phẩm, nhiều đề tài nhiều công trình của ông về lĩnh vực này mang nhiều ý nghĩa đối với văn hóa truyền thống các dân tộc Cao Bằng nói riêng và với cộng đồng dân tộc Tày nói chung. Những tác phẩm điển hình như: Ca dao Tày, Nùng; Tục cưới xin của người Tày; Chữ Nôm Tày và truyện thơ... đã nói lên điều đó. Hoàng Triều Ân có nhiều công trình nhiều đề tài nghiên cứu về văn nghệ dân gian như: Truyện cổ dân tộc Mông; Then Tày những khúc hát; Ba áng thơ Nôm Tày và thể loại... và ông đã đoạt hàng chục giải thưởng. Phạm vi nghiên cứu của ông khá rộng từ văn học, văn nghệ dân gian đến ngôn ngữ học. Trong số này nổi lên những công trình như: Tục cưới xin người Tày; Hoàng Đức Hậu một đời thơ; Từ điển chữ Nôm Tày... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Sự nghiệp và cuộc đời của nhà văn Hoàng Triều Ân được giới văn nghệ sĩ trân trọng, được xã hội ghi nhận. Những cống hiến của ông được đánh giá cao. Cho đến thời điểm này Hoàng Triều Ân đã đoạt được 25 giải thưởng về văn học nghệ thuật. Nhưng hơn tất cả là ông đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Ba. Cuốn sách Then Tày những khúc hát, gồm 3 phần chính: - Phần 1: Then và những khúc hát. Trong phần này, tác giả giới thiệu về nội dung tập sách, trình bày khái quát về then và nội dung cụ thể của 31 khúc hát. - Phần 2: Những khúc hát (tuyển dịch). Trong phần này, tác giả đã lựa chọn những khúc hát, những đoạn hát đặc sắc nhất để dịch sang tiếng Việt. - Phần 3: Những khúc hát Then Dàng. Đây chính là phần thể hiện sự kiếm tìm, sưu tầm rất công phu của nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Tày, gồm 31 khúc hát (nguyên văn Tày và ghi bằng chữ Tày - phiên âm từ bản Nôm Tày). Đầu tiên là 10 khúc then kì yên cầu chúc (với tên các khúc hát như sau: Roọng hương; Vọng cảnh; Phóng lệ; Lập binh; Cống sứ; Cái kiều cầu tự; Tạ tông đường; Giải tạ phá thương phá khắc; Giải khắc; Tiến hoa thánh mẫu). Trong cuộc sống thường nhật, người làm ruộng luôn lo âu trước các nạn thủy, hỏa, đạo, tạc, bệnh ôn dịch, nạn tham quan ô lại quấy nhiễu, phu phen, bệnh tật,… vì vậy họ không cầu mong gì hơn là được bình yên. Hằng năm, khi ăn tết xong, từ khoảng mùng mười tháng giêng trở đi người Tày chọn ngày làm lễ giải hạn. Đó chính là nội dung của lễ then kì yên. Tiếp đó là 21 khúc hát thuộc Lễ hội then Dàng (hay còn gọi Lễ hội “Lẩu Pụt”), (với tên các khúc hát như sau: Quang bán; Cái cấu hào quang; Lập phủ Thành Lâm; Lọc vía hào quang; Soạn lẹ khảu cung Ngọc Hoàng; Sắc cấp; Toỏng khánh khảo gường; Thủm mủ hẩu gường sở; Dinh Thành Thế; Pắt ngoảng; Vặt Giả Gỉn; Piốc Pú Cấy; Khảm hải; Mường bân; Tổng tiên; Tẳng phya Xu Mi; Hò Vỉnh; Báo sao kẻn chụ; Đối thoại then hài; Khao noọng khao nàng; Rườn Then Dàng). “Lẩu Pụt” là lễ hội lớn nhất của những người làm then. Nó bao gồm hai phần lễ và hội. Lễ chủ yếu do một cá nhân then, người làm nghề cúng bái, hát xướng đứng ra tổ chức được một tập thể Dàng (then) hỗ trợ, được quần chúng trong vùng chứng kiến và ủng hộ. Cái đích của lễ hội là cá nhân then đứng ra tổ chức lễ hội ấy được Ngọc Hoàng cấp cho tờ sắc công nhận từ nay được xứng đáng làm then hoặc từ hôm ấy được cấp sắc đạt thêm một bậc then cao hơn… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về then Tày có thể từ nhiều góc nhìn khác nhau (văn hóa, văn học, âm nhạc, triết học, tôn giáo, dân tộc học…). Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chỉ xem xét then dưới góc độ ngôn ngữ học, tức là chỉ về hình thức của tác phẩm, là ngôn từ của then (và không xem xét các mặt khác). Xét về mặt ngôn ngữ học, có thể xem xét then ở nhiều khía cạnh khác nhau (ngữ âm, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp, phong cách, các đặc điểm ngữ dụng học…). Ở đây, sẽ chỉ được xem xét là: cấu trúc các khúc hát (xét từ khúc hát tới thành phần cấu thành nó: đoạn, câu, từ ngữ,…) với cách thức liên kết văn bản then; các lớp từ ngữ, các từ ngữ xét theo trường từ vựng - ngữ nghĩa trong các khúc hát và một số nét văn hóa của cộng đồng được bao hàm trong lời then. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phƣơng pháp ngôn ngữ học điền dã: Trong việc thu thập tư liệu và tìm hiểu (hình thức, nội dung) những khúc then Tày của tác phẩm, tác giả phải nghe, hỏi, ghi trực tiếp ở vùng đồng bào Tày. - Phƣơng pháp thống kê phân loại: Căn cứ vào ngữ liệu những khúc hát then Tày thu thập được trong các văn bản cụ thể, luận văn sẽ tiến hành thống kê những đơn vị từ vựng và ngữ pháp, phân loại chúng phục vụ cho mục đích nghiên cứu trong luận văn. - Phƣơng pháp miêu tả: Trên cơ sở thống kê phân loại, luận văn tiến hành phân tích, tổng hợp, chỉ ra các đặc điểm ngôn từ trong lời then. Ngoài ra, tác giả luận văn sẽ tham khảo các đặc điểm văn hóa, đặc biệt là phong tục tập quán, quan niệm về thế giới quan và nhân sinh quan của người Tày, khi giải thích các nét văn hóa của người Tày được phản ánh qua lời then. 6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 6.1. Về lí luận Luận văn bổ sung cách nhìn nhận trong nghiên cứu văn bản nghệ thuật ở bình diện hình thức và ngữ nghĩa. Đặc biệt, luận văn có thể cung cấp những tư liệu cho việc khái quát hóa những đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật trong vốn văn nghệ dân gian của các dân tộc nói chung và người Tày nói riêng xét từ phương diện ngôn ngữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 học: thể loại, cách gieo vần, các đặc điểm cấu tạo từ, sự chuyển nghĩa theo những hướng khác nhau, biểu tượng,… 6.2. Về thực tiễn Luận văn góp phần thúc đẩy việc sưu tầm và tìm hiểu hát then của người Tày trong kho tàng văn hóa dân gian của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Bên cạnh đó luận văn còn là tư liệu tham khảo cho những người có nhu cầu tìm hiểu về hát then và văn hóa Tày cũng như về tiếng Tày. 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục gồm (Phụ lục 1: Hình ảnh thiên nhiên và xã hội ở vùng người Tày; Phụ lục 2: Hình ảnh đồng bào Tày trong hát then; Phụ lục 3: Một số trang sách ghi lời then Tày), luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí thuyết và thực tiễn Chương 2: Đặc điểm hình thức trong then Tày Chương 3: Đặc điểm ngữ nghĩa trong then Tày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1.1. Ngôn ngữ - Ngôn ngữ văn học - Ngôn từ nghệ thuật 1.1.1.1. Ngôn ngữ Nếu như giai điệu, tiết tấu là ngôn ngữ của âm nhạc; màu sắc, đường nét là ngôn ngữ của hội họa; mảng khối là ngôn ngữ của kiến trúc, thì ngôn ngữ là chất liệu của những tác phẩm văn học, đúng như Macxim Gorki đã nói: “Ngôn ngữ là yếu tố thứ nhất của văn học”. Tuy nhiên, tùy vào đặc trưng thể loại, ngôn ngữ trong những tác phẩm văn học có những đặc điểm riêng. Ngôn ngữ là một thực thể cực kì phức tạp, có thể được định nghĩa theo các quan điểm khác nhau tùy thuộc vào chỗ người ta lấy mặt nào hoặc những mặt nào của nó để xem xét. Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau dựa vào các mặt khác nhau về ngôn ngữ. Theo cách hiểu chung nhất, thì ngôn ngữ là “hệ thống những âm, những từ và những quy tắc kết hợp chúng, làm phương tiện để giao tiếp chung trong một cộng đồng”[ 50; tr.852]. Trong tất cả những định nghĩa về ngôn ngữ, có một định nghĩa phản ánh được chức năng của nó: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người” (V.I.Lênin). Sau đây xin được lựa chọn một định nghĩa về ngôn ngữ sau đây, và lấy đó làm căn cứ cho luận văn này: “Ngôn ngữ là hệ thống những âm thanh, những từ và những quy tắc kết hợp chúng mà người trong cùng một cộng đồng dùng làm phương tiện để giao tiếp với nhau” [50; tr.683]. Trong luận văn này, ngôn ngữ cũng được hiểu là ở dạng thành lời hay dạng viết. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, loài người nói chung và mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc ở Việt Nam nói riêng đều phải dùng ngôn ngữ để trao đổi với nhau. Nên khi nói về ngôn ngữ và tình hình sử dụng nó ở một cộng đồng dân tộc thiểu số như người Tày, không thể không nhắc tới tiếng nói mà họ sử dụng để giao tiếp hàng ngày với nhau. Ở người Tày, phương tiện dùng để giao tiếp với các dân tộc anh em là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 tiếng Việt, còn trong nội bộ dân tộc, họ dùng tiếng mẹ đẻ. Đây là ngôn ngữ mà con người học được trong những năm đầu đời, thường là công cụ giao tiếp và tư duy quan trọng nhất của mỗi người (đối với người Tày đó chính là tiếng Tày (“tiểng Tày”)). Trong sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc, ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy nền văn hóa dân tộc phát triển, giữ gìn các yếu tố văn hóa nội sinh. Đồng thời, nó có vai trò phản ánh và là phương tiện tiếp thu những yếu tố mới trong quá trình tiếp xúc, giao lưu với các dân tộc anh em và các quốc gia trên thế giới. Nhờ có tiếng Tày mà rất nhiều nét bản sắc của văn hóa Tày được bảo tồn tương đối nguyên vẹn cho đến ngày nay. 1.1.1.2. Ngôn ngữ văn học Hiện nay “ngôn ngữ văn học” được hiểu theo những cách sau: Theo cách hiểu thông thường, ngôn ngữ văn học là “ngôn ngữ mang tính nghệ thuật được dùng trong văn học” [23; tr.215]; hoặc được hiểu là “hình thức ngôn ngữ toàn dân tộc, có hệ thống chuẩn thống nhất, được sử dụng trong mọi lĩnh vực đời sống văn hóa, chính trị, xã hội” [50; tr.852]. Trong nghiên cứu văn học, thuật ngữ này còn có nghĩa rộng hơn: “Chỉ một cách bao quát các hiện tượng ngôn ngữ được dùng một cách chuẩn mực trong các văn bản nhà nước, trên báo chí, đài phát thanh, trong văn học và khoa học” [23; tr.215]. Trong tác phẩm, ngôn ngữ là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện cá tính sáng tạo, tài năng của các nhà văn. Tính chính xác, tính hàm súc, tính đa nghĩa, tính tạo hình và biểu cảm là những thuộc tính của ngôn ngữ văn học. Vì vậy, tính hình tượng, tính thẩm mĩ là thuộc tính bản chất, xuyên thấm vào mọi thuộc tính riêng khác, quy định những thuộc tính ấy. Những thuộc tính chung này biểu hiện qua các thể loại văn học với những sắc thái khác nhau: Ngôn ngữ của những tác phẩm trữ tình được tổ chức hết sức cô đọng, hàm súc và gợi cảm; Ngôn ngữ tác phẩm kịch chủ yếu là lời của các nhân vật được cấu trúc qua hệ thống đối thoại và gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày; Ngôn ngữ của tác phẩm tự sự cũng giống ngôn ngữ các tác phẩm kịch, là ngôn ngữ đa dạng, ngôn ngữ của nhiều tính cách nhân vật. Trong nghiên cứu văn học, những cách hiểu về ngôn ngữ văn học không hoàn toàn đồng nhất, nhưng đa số các nhà nghiên cứu cho rằng đó là chính ngôn ngữ trong đời sống sinh hoạt cộng đồng. Ngôn ngữ ấy, khi được dùng để sáng tạo văn học thì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan