Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại ...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam

.PDF
90
454
109

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VIỆT NAM GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG SINH VIÊN THỰC HIỆN TÙNG HÀ NỘI - 2012 : NGUYỄN THANH Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 1. Lý do lựa chọn đề tài. 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 4 3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. 4 4. Kết cấu cấu đề của đề tài 4 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn CPH doanh nghiệp nhà nước 1.1 Cơ sở lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 5 1.1.1 Công ty cổ phần 5 1.1.1.1 Khái niệm công ty cổ phần 5 1.1.1.2 Tính ưu việt của Công ty cổ phần 7 1.1.2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 9 1.1.2.1 Khái niệm 9 1.1.2.2 Tính phổ biến của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 9 1.1.2.3 Mộ số quy định cơ bản về cổ phần hoá DNNN qua các 11 giai đoạn 1.1.2.4 Quy trình cổ phần hoá 13 1.2 Thực tiễn CPH của Việt Nam trong thời gian qua 17 Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp 1.2.1 Kết quả cổ phần hoá DNNN trong thời gian qua 17 1.2.2 Tình hình CPH DNNN có quy mô lớn ở VN giai đoạn 22 2001-2010 1.2.3 Đánh giá thực trạng CPH trong thời gian qua 26 1.3 Kinh nghiệm CPH DN trong lĩnh vực bưu chính viễn thông của 30 một số quốc gia 1.3.1 Kinh nghiệm chuyển đổi và cải tổ cơ cấu ngành VT Hungary 31 1.3.2 Kinh nghiệm của ngành viễn thông Nhật Bản 33 1.3.3 Kinh nghiệm CPH DNNN ở Trug Quốc 35 Chương 2: Công tác cổ phần hoá DNNN trong Tập đoàn bưu chính Viễn thông Việt Nam – VNPT 2.1 Giới thiệu tổng quan về VNPT 38 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn. 38 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ 39 2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh 40 2.1.4 Cơ cấu tổ chức 41 2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính của VNPT 43 2.2 Công tác CPH DNNN thuộc VNPT 46 2.2.1 Thực trạng 46 2.2.1.1 Tình hình chung về cổ phần hoá 46 Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp 2.2.1.2 Kết quả sau cổ phần hoá 53 2.2.1.3. Về việc thực hiện kế hoạch cổ phần hóa 54 2.2.2 Phân tích thực trạng CPH giai đoạn 2006 đến nay 54 2.2.2.1. Tính cấp thiết phải đổi mới Tập đoàn 54 2.2.2.2. Cổ phần công ty thông tin di động - VMS 56 a. Giới thiệu về Công ty b. Tình hình cổ phần hoá Công ty VMS 61 Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 3.1Định hướng của VNPT trong thời gian tới 68 3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác CPH DNNN tại VNPT 70 3.2.1 Xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp 70 3.2.1.1 Đối với tài sản cố định 70 3.2.1.2 Đối với nợ phải thu khó đòi không đủ điều kiện 72 3.2.2 Giá trị đất 74 3.2.3 Thay đổi phương pháp ghi nhận vốn nhà nước và xác định VĐL 75 3.2.4 Tỷ lệ sở hữu trong DN viễn thông 79 KẾT LUẬN 81 Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN Bảng 1: Số liệu DN có quy mô lớn cổ phần hoá qua các năm – Tr 22 Bảng 2: Số liệu vốn nhà nước của một số DNNN có quy mô lớn được cổ phần hoá từ năm 2007 -2010 – Tr 24 Bảng 3: Phân loại ngành kinh doanh các doanh nghiệp quy mô lớn được cổ phần hoá – Tr 25 Bảng 4: phân loại theo cơ quan chủ quản DN trước CPH – Tr 25 Bảng 5: Tỷ lệ phần vốn nhà nước nắm giữ trong cơ cấu vốn điều lệ của Công ty có quy mô lớn được cổ phần hoá – Tr 25 Bảng 6: Một số chỉ tiêu tài chính của VNPT - Tr 43 Bảng 7: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty mẹ - VNPT - Tr 45 Bảng 8: Tình hình thực hiện cổ phần hoá các đơn vị của VNPT – Tr 47 Bảng 9: Cơ cấu DN theo hình thức hạch toán thực hiện CPH – Tr 49 Bảng 10: Vốn nhà nước tại các DN thực hiện CPH – Tr 49 Bảng 11: Cơ cấu vốn điều lệ - Tr 50 Bảng 12: Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các cổ đông – Tr 52 Bảng 13: Cơ cấu theo ngành nghề - Tr 52 Bảng 14: Số liệu so sánh về vốn trước và sau khi CPH – Tr 53 Bảng 15: Số liệu so sánh kết quả kinh doanh trước và sau CPH – Tr 53 Bảng 16: Vốn và tài sản của VMS từ năm 2005 - 2010 - Tr 60 Bảng 17: Tình hình kinh doanh giai đoạn 2005-2010 - Tr 61 Bảng 18: Bảng tổng hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp do Credit Suisse thực hiện – Tr 63 Bảng 19 Chênh lệch ghi tăng vốn nhà nước – Tr 77 Bảng 20 Vốn điều lệ - Tr 77 Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước CPH Cổ phần hoá CP cổ phần NĐ Nghị định VĐL Vốn điều lệ VCSH Vốn chủ sở hữu VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VMS Công ty thông tin di động Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1 - Lý do lựa chọn đề tài Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng quan trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước – bộ phận không thể thiếu trong thành phần kinh tế nhà nước. Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để giải phóng lực lượng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Muốn vậy, phải đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước. Áp dụng chế độ cổ phần bằng cách cổ phần hóa doanh nghiệp, sẽ liên kết được những nguồn vốn và tư liệu sản xuất phân tán của các sở hữu tư nhân lại với nhau, làm cho nó trở thành nguồn vốn xã hội, thúc đẩy nhanh việc xã hội hóa nguồn vốn và tư liệu sản xuất. Đây là điều được rút ra từ thực tiễn xã hội hóa sản xuất tư bản chủ nghĩa ở thế kỷ XIX, mà các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đặc biệt quan tâm nghiên cứu. C. Mác cho rằng, chế độ cổ phần là đòn bẩy mạnh mẽ để phát triển sức sản xuất của xã hội hiện đại. Ph. Ăng-ghen cũng chỉ rõ, sản xuất tư bản chủ nghĩa do công ty cổ phần kinh doanh đã không còn là sản xuất tư nhân, quá trình chuyển đổi vốn tư nhân thành vốn xã hội đã thúc đẩy mạnh mẽ việc xã hội hóa sản xuất và phát triển sức sản xuất. Lô-gíc nhận thức ở đây, nhìn từ góc độ kinh tế và phát triển kinh tế cho thấy: đã thừa nhận kinh tế thị trường thì một cách tất yếu tự nhiên cần phải thừa nhận chế độ cổ phần và cổ phần hóa. Với chế độ sở hữu tư nhân (tư hữu) tư bản chủ nghĩa, chế độ cổ phần phục vụ cho việc tăng nguồn vốn cho sản xuất – kinh doanh tư bản chủ nghĩa, chủ yếu đem lại lợi ích cho nhà tư bản. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 1 Luận văn tốt nghiệp Với chế độ sở hữu xã hội (công hữu), cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước phục vụ cho việc tăng nguồn lực cho sản xuất – kinh doanh, vì lợi ích của người lao động. Ở nước ta, cổ phần hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một giải pháp quan trọng để sắp xếp lại, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Thực tiễn gần hai mươi năm thực hiện chủ trương cổ phần hoá đã khẳng định cổ phần hoá là quá trình đa dạng hoá chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước nhằm thu hút các nguồn vốn và kinh nghiệm tổ chức sản suất từ các nhà đầu tư và người lao động, tạo cơ sở chi viện đổi mới các quan hệ quản lý và phân phối sản phẩm, tạo động lực mới, pháp huy quyền tự chủ kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế. Theo hướng đó, sau nhiều năm tìm tòi và thử nghiệm trong thực tế, Đảng ta đã lựa chọn cổ phần hóa như một phương thức có hiệu quả để đổi mới các doanh nghiệp nhà nước như các Nghị quyết 3 và Nghị quyết 9 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã chỉ rõ. Cho đến nay, với sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và tinh thần chủ động trong thực hiện của các cấp, các ngành, từ Trung ương tới địa phương, tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã thu được những thành tựu bước đầu đáng khích lệ, đủ để chứng minh tính đúng đắn của sự lựa chọn đó. Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cho tới nay đã thực sự trở thành một trong những thách thức phải vượt qua, trên con đường tiếp tục đổi mới kinh tế, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Trong thời kỳ đầu thực hiện cổ phần hoá, đối tượng cổ phần hoá chỉ tập trung vào các doanh nghiệp quy mô nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề nhà nước không cần năm giữ, theo phương thức khép kín trong nội bộ với giá bán bằng mệnh giá. Đến nay, cổ phần hoá đang được mở rộng Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 2 Luận văn tốt nghiệp sang các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng sinh lời cao như ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, hàng hải, dầu khí, hàng không … Trong bối cảnh môi trường Bưu chính Viễn thông quốc tế đang diễn ra những thay đổi hết sức sâu sắc cả về công nghệ, quy mô cũng như hình thức phát triển; nền kinh tế nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; ngành Bưu chính Viễn thông nước ta đang trong quá trình đổi mới, chuyển dịch cơ cấu theo hướng tự do hoá kinh doanh dịch vụ, từng bước mở cửa thị trường Bưu chính Viễn thông,... Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đang bắt đầu phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các doanh nghiệp trong nước mà còn từ các nhà khai thác nước ngoài, đặt Tập đoàn VNPT trước một thách thức to lớn. Trong bối cảnh như vậy, Tập đoàn phải tổ chức hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại cỏc doanh nghiệp thành viên sao cho có hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để đương đầu với xu thế mới. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thành viên thuộc Tập đoàn chính là phương thức cụ thể giúp Tập đoàn tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Với sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng, xuất phát từ nhận thức và quan điểm trên, kết hợp với tình hình thực tiễn tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam – VNPT, trải qua thời gian học tập tại trường, tôi xin lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam” Làm luận văn tốt nghiệp cuối khoá học. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo và đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn này. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 3 Luận văn tốt nghiệp 2 - Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài - Đánh giá thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam. - Đưa ra một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình cổ phần hoá - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam. 3 – Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài sử dụng một số phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp số liệu trên cơ sở các số liệu thống kê, bài viết và các báo cáo của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam. 4 - Kết cấu của đề tài Luận văn bao gồm: Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Chương 2: Công tác cổ phần hoá DNNN trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam – VNPT. Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 4 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1 Cơ sở lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 1.1.1 Công ty Cổ phần 1.1.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần Loại hình Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở một số nước Châu Âu, đến nay đã có lịch sử phát triển mấy trăm năm. Công ty cổ phần là sự hình thành một kiểu tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nó ra đời không nằm trong ý muốn chủ quan của bất cứ lực lượng nào mà là một quá trình kinh tế khách quan, do đòi hỏi của sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường, nó là kết quả tất yếu của quá trình tập trung tư bản. Nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh tranh dưới Chủ nghĩa Tư bản. Đánh dấu một thời kỳ phát triển rộng khắp của các công ty cổ phần, đồng thời nó trở thành một mô hình tổ chức sản xuất phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp trong đó các cổ đông đóng góp vốn kinh doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: + Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; + Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 5 Luận văn tốt nghiệp Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. - Đặc trưng cơ bản của công ty cổ phần: Công ty cổ phần có những đặc trưng cơ bản về sở hữu, cơ cấu tổ chức quản lý và phân phối. Về sở hữu: Đây là mô hình tổ chức doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần là phần vốn cơ bản của công ty thể hiện một lượng giá trị thực tế bằng tiền. Số tiền cổ phần được ghi vào một tờ giấy gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu chứng minh tư cách thành viên của người góp vốn vào công ty cổ phần. Những thành viên này gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần ở mỗi công ty cổ phần. Có hai loại cổ phiếu: ghi tên và không ghi tên người mua cổ phiếu. Quyền, trách nhiệm và lợi ích của cổ đông phụ thuộc vào số lượng cổ phần mà họ có trong công ty. Cổ đông nào có số lượng cổ phần khống chế sẽ nắm được quyền chi phối hoạt động của công ty. Về cơ cấu tổ chức và quản lý: Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu nên các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý công ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát. Đặc trưng về phân phối: Được thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của các cổ đông và lợi nhuận của công ty cổ phần. Lợi nhuận của công ty, sau khi trừ các khoản chi phí chung cần thiết, phần còn lại được chia đều cho các cổ phần. Lợi nhuận mà mỗi cổ đông thu được tỷ lệ thuận với lượng vốn góp của họ được gọi là lợi tức cổ phần. Mức lợi tức cổ phần cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào trình độ và kết quả kinh doanh của công ty. Như vậy về bản chất công ty cổ phần là một tổ chức doanh nghiệp mà vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua việc mua cổ phần do công ty phát hành. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 6 Luận văn tốt nghiệp 1.1.1.2 Tính ưu việt của công ty cổ phần Công ty cổ phần ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lực lượng sản xuất xã hội và là hình thức doanh nghiệp rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Từ khi ra đời đến nay, các công ty cổ phần đã đóng góp vai trò hết sức to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội. Thứ nhất, công ty cổ phần làm cho quy mô sản xuất được mở rộng một cách nhanh chóng. Một khoản đầu tư vốn riêng lẻ ban đầu khó có thể đáp ứng để xây dựng một doanh nghiệp lớn trong một thời gian ngắn, bởi lẽ việc tích tụ dựa vào tích lũy của mỗi cá nhân diễn ra rất chậm. Trong khi đó, việc tập trung vốn của công ty cổ phần thông qua phát hành cổ phiếu để huy động vốn xã hội lại diễn ra rất nhanh chóng. Thứ hai, thu hút rộng rãi vốn xã hội vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong các công ty cổ phần, một cổ phần góp vốn được ghi trên cổ phiếu (mệnh giá cổ phiếu) thường được quy định ở mức rất thấp. Ví dụ như ở Pháp là 03 Frăng, ở Mỹ 1-5 USD, ở Nhật 100 yên, ở Việt Nam 10 000 đồng v.v… Vì thế cách huy động vốn của công ty cổ phần không chỉ thu hút được vốn từ các nhà đầu tư lớn, mà còn tạo cơ hội để người lao động, kể cả người nghèo đều có thể mua được cổ phiếu. Như vậy, công ty cổ phần là một hình thức để thu hút tiền tệ trong xã hội. Sự khơi thông nguồn vốn qua công ty cổ phần là một sự phản ánh mang tính chất xã hội hóa các hàng hóa là yếu tố sản xuất. Thứ ba, do được hình thành trên cơ sở xã hội hóa, công ty cổ phần lại đẩy nhanh xã hội hóa sản xuất, thu hút đông đảo lực lượng xã hội hóa vào quản lý, đồng thời vẫn đề cao vai trò quản lý chuyên nghiệp. Công ty cổ phần phổ biến đến mức mọi người, không kể đó là người lao động hay nhà đầu tư đều mua được cổ phiếu. Đây là cơ sở để tập trung xã hội về tư liệu sản xuất và lao động. Công ty cổ phần không chỉ giúp việc chuyển hóa quỹ tiêu dùng thành quỹ sản xuất trong phạm vi toàn xã hội, mà còn góp phần giảm bớt lượng dự trữ tiền mặt trong xã hội, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội, nâng cao hiệu quả vận động vốn trong xã hội. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 7 Luận văn tốt nghiệp Sự tổ chức công ty cổ phần còn tạo điều kiện để tập hợp nhiều lực lượng xã hội vào hoạt động quản lý chung. Bằng việc mua cổ phiếu ở các công ty cổ phần, người lao động tham gia vào quản lý công ty với tư cách là người chủ thực sự thông qua đại hội đồng cổ đông. Trong công ty cổ phần, do chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu về vốn, nên cho phép sử dụng nhà quản lý chuyên nghiệp. Hội đồng quản trị với tư cách đại diện chủ sở hữu, có thể thuê giám đốc như vậy là một điều kiện để phát huy tính chủ động sáng tạo của chủ quản lý – một yếu tố không thể thiếu được cho một doanh nghiệp kinh doanh trong kinh tế thị trường. Thứ tư: công ty cổ phần tạo ra cơ chế phân bố rủi ro, đồng thời tạo khả năng tồn tại lâu bền cho doanh nghiệp. Trong kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp có thể gặp rủi ro và người chủ có thể phá sản nếu đầu tư toàn bộ vốn của mình vào một doanh nghiệp. Cách thức huy động vốn của công ty cổ phần tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể mua cổ phiếu ở nhiều công ty khác, đầu tư vốn vào nhiều ngành nghề để giảm bớt tổn thất nếu một doanh nghiệp nào đó không thể tồn tại được. Mặt khác, do vốn của công ty cổ phần là vốn của nhiều cổ đông khác nhau, nên nếu công ty bị phá sản thì đây là cách chia sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông. Công ty cổ phần có khả năng tồn tại ổn định vì vốn góp cổ phần độc lập với các cổ đông. Nhà đầu tư bỏ tiền ra mua cổ phiếu của công ty cổ phần nhưng không có quyền rút vốn, mà chỉ có quyền sở hữu, chuyển nhượng cổ phiếu. Họ có thể tự do mua bán cổ phiếu trên thị trường và có quyền thừa kế, quyền sở hữu cổ phiếu đó. Vì thế khác với loại hình doanh nghiệp khác, vốn cổ phần đã góp tồn tại gắn liền với sự tồn tại của công ty cổ phần. Công ty cổ phần có thể tồn tại liên tục không bị ảnh hưởng cổ đông chết hay ngồi tù v.v… thậm chí tồn tại ngay cả khi nó đem lại lợi nhuận bằng mức lãi suất tiền gửi. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 8 Luận văn tốt nghiệp 1.1.2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 1.1.2.1 Khái niệm Cổ phần hoá DNNN là một thuật ngữ để biểu đạt một quá trình chuyển DNNN thành công ty cổ phần thuộc sở hữu của các pháp nhân và thể nhân (cổ đông) đã bỏ tiền ra mua các cổ phần của DNNN đó. Cổ phần hoá DNNN là một biện pháp chuyển DNNN sang sở hữu nhiều thành phần, sở hữu hỗn hợp, nhằm huy động rộng rãi các nguồn vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, khắc phục những tồn tại hiện thời của DNNN, tạo điều kiện cho người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý cho phát triển. 1.1.2.2 Tính phổ biến của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Từ những năm 70 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra quá trình giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước thông qua việc tiến hành tư nhân hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Nó bắt đầu từ nước Anh, rồi sang các nước công nghiệp phát triển khác và các nước đang phát triển, trở thành hiện tượng phổ biến trên thế giới; đến đầu những năm 90, quy mô tư nhân hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp diễn ra chưa từng thấy, đến năm 1995 đã có hàng trăm ngàn doanh nghiệp nhà nước được tư nhân hóa và cổ phần hóa; hơn 80 nước cam kết thực hiện chương trình tư nhân hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Sở dĩ có hiện tượng này là: Thứ nhất, do các doanh nghiệp nhà nước phát triển tràn lan, nhưng không được tổ chức và quản lý tốt nên hoạt động kém hiệu quả. Quản lý kinh tế theo kiểu hành chính qua nhiều cấp trung gian; hệ thống kế hoạch, tài chính cứng nhắc, thiếu khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trường. Tính chủ động trong sản xuất kinh doanh bị gò bó bởi nhiều quy chế xuất phát từ quyền sở hữu của Nhà nước. Tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước được pháp luật bảo vệ đã đánh mất động lực kinh tế, tính cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 9 Luận văn tốt nghiệp Thứ hai, do hoạt động kém hiệu quả nên các doanh nghiệp nhà nước trở thành gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Đây là tình trạng phổ biến ở nhiều nước. Để các doanh nghiệp nhà nước ổn định tiếp tục hoạt động. Nhà nước phải sử dụng ngân sách trợ cấp trực tiếp dưới một số hình thức khác, dẫn đến ngân sách nhà nước bị thiếu hụt. Chẳng hạn ở các nước đang phát triển và Đông Âu, thâm hụt ngân sách bởi các doanh nghiệp nhà nước tính trung bình khoảng 4% GDP vào những năm 70. Sự thiếu hụt ngân sách nhà nước khiến các Chính phủ phải huy động và vay nợ tư nhân và các nguồn vốn cho vay của các tổ chức tài chính quốc tế lớn làm tăng sự phụ thuộc của Chính phủ vào các tổ chức này. Vì thế, các tổ chức này đã đưa ra nhiều điều kiện áp đặt, gây sức ép buộc các doanh nghiệp nhà nước phải tổ chức lại sản xuất để có hiệu quả, trong đó có chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Thứ ba, do có sự thay đổi quan điểm về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, đây là nguyên nhân về nhận thức lý luận: Từ “Chủ nghĩa Tư bản điều tiết” của Keynes đến “Chủ nghĩa Tự do mới” rồi “Nền kinh tế hỗn hợp” của Samuelson; sự thay đổi nhận thức từ chỗ nhấn mạnh vai trò của khu vực kinh tế nhà nước đến chỗ coi trọng khu vực kinh tế tư nhân và vai trò điều tiết của cơ chế thị trường trong “nền kinh tế hỗn hợp” theo xu hướng một mô hình hỗn hợp giữa nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân. Quan điểm này đã làm thay đổi tư duy kinh tế của các chính phủ, dẫn đến xu hướng đánh giá lại vai trò và hiệu quả kinh tế - xã hội của hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một giải pháp mà hầu hết các nước đều coi trọng, bắt nguồn từ sự thay đổi quan điểm trên. Thứ tư, do sức hấp dẫn từ ưu điểm của công ty cổ phần: So với các doanh nghiệp bình thường khác, công ty cổ phần có sức sống mạnh hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt và vai trò hết sức to lớn trong phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế thị trường. Thứ năm, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước liên quan chặt chẽ đến sở hữu cá nhân cần được tôn trọng và phát huy ở cả 2 chế độ tư bản chủ nghĩa Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 10 Luận văn tốt nghiệp và xã hội chủ nghĩa: Quyền sở hữu là quyền tổng hợp về việc làm, quyền hưởng thụ thành quả lao động, theo đó là quyền chuyển nhượng quyền thừa kế. “Khi theo đuổi quyền lợi chính đáng của bản thân thì con người thường làm lợi cho xã hội” (Adam Smith, nhà kinh tế người Anh nói cách đây 200 năm nay vẫn giữ nguyên giá trị). Khi tham gia công ty cổ phần, người lao động đóng góp vốn có quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp, còn trong doanh nghiệp nhà nước, chủ sở hữu là Nhà nước, là chung chung mơ hồ, không gắn quyền sở hữu với sử dụng. 1.1.2.3 Một số quy định cơ bản về cổ phần hóa DNNN của Việt Nam Cổ phần hoá DNNN, đó là quá trình vừa tiến hành cổ phần hoá DNNN vừa hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy để điều chỉnh tới quá trình cổ phần hoá và hoạt động của các công ty sau cổ phần. Quá trình 20 năm sắp xếp, đổi mới, CPH DNNN đã ban hành một số lượng văn bản hướng dẫn rất lớn, tuy nhiên do giới hạn của đề tài nên chỉ xin đưa ra một số văn bản có ý nghĩa then chốt, đánh dấu quá trình xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy hướng dẫn công tác công phần hoá DNNN trong thời gian qua. - Giai đoạn 1991-1995 + Nghị quyết của Quốc hội ngày 26/12/1991 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1991-1995 và năm 1992 đề cập” Thí điểm việc cổ phần hoá một số cơ sở kinh tế quốc doanh để rút kinh nghiệm và có thêm nguồn vốn phát triển” + Quyết định số 202-CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về tiếp tục làm thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. + Quyết định số 203-CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về danh sách DNNN được chọn để chỉ đạo thí điểm chuyển thành công ty cổ phần. + Nghị định số 28/CP ngày 75/1996 của Chính phủ về chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 11 Luận văn tốt nghiệp - Giai đoạn 1996-2000 + Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển DNNN thành công ty cổ phần. + Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Giai đoạn 2001-2005 + Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 quy định chính sách với lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN, Thông tư số 11/2002/BLĐ-TB-XH hướng dẫn Nghị định 41/2002/NĐ-CP. + Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của CP về chuyển DNNN thành công ty cổ phần thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP.; Các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính như Thông tư số 76/2002/TT-BTC, Thông tư số 79/2002/TT-BTC + Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 quy định quản lý, xử lý nợ tồn đọng đối với DNNN chuyển đổi, Thông tư số 85/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2002/NĐ-CP. + Thông tư số 05/2003TT-NHNN hướng dẫn xử lý nợ tồn đọng của DNNN tại các ngân hàng thương nhà nước. + Thông tư 19/2003/TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh tăng giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần. + Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2002 của CP về chuyển DNNN thành công ty cổ phần thay thế Nghị định số 64/2002/NĐ-CP; - Giai đoạn 2006 đến nay 31/12/2011 Trên cơ sở tổng kết đánh giá 15 năm cổ phần hoá DNNN, khắc phục các tồn tại của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 và mới đây là Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011. Với Nghị định này, vấn đề cổ phần hoá DNNN đã được đổi mới và hoàn thiện hơn: Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 12 Luận văn tốt nghiệp - Đối tượng cổ phần hoá đã được mở rộng kể cả Tổng công ty nhà nước, các doanh nghiệp có quy mô ngày càng lớn hơn và mở rộng hơn sang các lĩnh vực ngành nghề trước đây nhà nước nắm giữ 100% như điện lực, bưu chính viễn thông, hàng không, hàng hải, dầu khí, tài chính, bảo hiểm, các ngân hàng thương mại. - Việc xác định giá trị doanh nghiệp đã được chuyển giao cho các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện. - Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bao gồm giá trị thương hiệu và tiềm năng phát triển mà không tính thêm giá trị lợi thế về vị trí địa lý. 1.1.2.4 - Quy trình cổ phần hoá Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa 1. Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp và Tổ giúp việc. a) Căn cứ vào kế hoạch cổ phần hóa trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp và kế hoạch, lộ trình triển khai công tác cổ phần hóa. b) Trưởng Ban Chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp. 2. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu. Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan bao gồm: - Các Hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp. - Các Hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. - Lập dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 13 Luận văn tốt nghiệp - Lập phương án sử dụng đất của doanh nghiệp đang quản lý phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ. - Lập danh sách và phương án sử dụng lao động đang quản lý. - Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hóa. 3. Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp. Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tiến hành: a) Kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. b) Gửi phương án sử dụng đất cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn để xin ý kiến về các lô đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng sau cổ phần hóa và giá đất làm căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp. c) Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp. Ban Chỉ đạo cổ phần hóa lựa chọn (hoặc đấu thầu lựa chọn) tổ chức định giá để giao cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng định giá hoặc giao cho Tổ giúp việc, doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp Tổ chức tư vấn có chức năng định giá thì có thể thuê trọn gói về lập phương án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần. 4. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp. Ban Chỉ đạo thẩm tra kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi thực hiện kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này, Ban Chỉ đạo trình cơ quan có thẩm quyền Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan