VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN PHÚ TRƢỜNG
MƢU SINH CỦA THANH NIÊN DÂN TỘC
MƢỜNG TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN PHÚ TRƢỜNG
MƢU SINH CỦA THANH NIÊN DÂN TỘC
MƢỜNG TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành
: NHÂN HỌC
Mã số
: 62.31.03.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS ĐẶNG CẢNH KHANH
2. PGS. TSKH TRỊNH THỊ KIM NGỌC
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng
tôi; các số liệu nêu trong luận án tiến sĩ là trung thực. Những kết
luận khoa học luận án tiến sĩ của tôi chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ
Nguyễn Phú Trƣờng
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.TS. Đặng Cảnh Khanh và
PGS.TSKH Trịnh Thị Kim Ngọc đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện luận án này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, các cô là giảng viên của khoa Dân tộc học
và Nhân học, Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam; các lãnh đạo và đồng nghiệp trong cơ quan Trung ƣơng Đoàn, Ban Thƣờng
vụ tỉnh Đoàn Hòa Bình; lãnh đạo, bà con nhân dân và các bạn thanh niên các huyện
Kim Bôi, Lƣơng Sơn, Cao Phong của tỉnh Hòa Bình đã hỗ trợ, giúp đỡ cũng nhƣ
tạo điều kiện và cung cấp các tƣ liệu quý giá để tôi thực hiện luận án này.
Hà Nội , ngày
tháng 5 năm 2017
TÁC GIẢ
Nguyễn Phú Trƣờng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATK: An toàn khu
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DTTS: Dân tộc thiểu số
LĐ-TB&XH: Lao động Thƣơng binh Xã hội
KHĐT: Kế hoạch đầu tƣ
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NXB: Nhà xuất bản
GS.TS: Giáo sƣ tiến sĩ
HND: Hội nông dân
HPN: Hội phụ nữ
HĐND: Hội đồng nhân dân
PGS.TS: Phó giáo sƣ tiến sĩ
PVS: Phỏng vấn sâu
THCS: Trung học cơ sở
THP: Trung học phổ thông
TN: Thanh niên
TNCS: Thanh niên cộng sản
TSKH Tiến sĩ khoa học
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
VAC: Vƣờn ao chuồng
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1:
Dân số Hòa Bình từ 2011 – 2015
42
Bảng 2.2:
Dân số tại các huyện thuộc địa bàn nghiên cứu
42
Bảng 2.3:
Nguồn nhân lực trẻ từ 10 - 34 tuổi của một số dân tộc
43
Bảng 2.4:
Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở nên
43
Bảng 2.5:
Số lƣợng học sinh, sinh viên
46
Bảng 3.1:
Số trang trại tại địa bàn nghiên cứu
95
Biểu đồ 2.1:
Những lựa chọn quan trọng nhất của thanh niên
44
Biểu đồ 2.2:
Trình độ học vấn của thanh niên
47
Biểu đồ 2.3:
Tự đánh giá về sức khỏe của thanh niên
48
Biểu đồ 2.4:
Mức độ tập thể dục thể thao của thanh niên
48
Biểu đồ 2.5:
Tỷ lệ hút thuốc của nam thanh niên
49
Biểu đồ 2.6:
Tỷ lệ uống bia rƣợu của thanh niên
50
Biểu đồ 2.7:
Thực trạng nghề nghiệp thanh niên
50
Biểu đồ 2.8:
Cơ cấu nghề nghiệp của thanh niên
51
Biểu đồ 2.9:
Thành phần chủ sở hữu lao động
54
Biểu đồ 2.10:
Tình trạng hợp đồng lao động của thanh niên
55
Biểu đồ 2.11
Tình trạng đƣợc đào tạo nghề của thanh niên
55
Biểu đồ 2.12
Nghề đƣợc đào tạo của thanh niên
56
Biểu đồ 2.13
Thời gian đào tạo nghề của thanh niên
56
Biểu đồ 2.14
Nơi học nghề của thanh niên
57
Biểu đồ 2.15
Chi phí tham gia học nghề của thanh niên
58
Biểu đồ 2.16
Đánh giá của thanh niên về lợi ích của các lớp đào
58
tạo nghề
Biểu đồ 2.17
Tỷ lệ thanh niên tìm đƣợc việc đúng theo nghề
đƣợc đào tạo
Biểu đồ 2.18
59
Nguyên nhân không tìm đƣợc việc làm theo nghề
đƣợc đào tạo
60
Biểu đồ 2.19
Mức thu nhập của thanh niên
61
Biểu đồ 2.20
Ý định thay đổi việc làm chính của thanh niên
62
Biểu đồ 2.21
Lý do muốn đổi nghề của thanh niên
63
Biểu đồ 2.22
Sự hài lòng của thanh niên về công việc
64
Biểu đồ 2.23
Tỷ lệ vay vốn của thanh niên
65
Biểu đồ 2.24
Lý do vay vốn của thanh niên
66
Biểu đồ 2.25
Nguồn vay vốn của thanh niên
67
Biểu đồ 2.26
Nguồn thông tin về đào tạo, nghề nghiệp cho thanh
niên
68
Biểu đồ 2.27
Nguồn trợ giúp thanh niên để học nghề, lập nghiệp
69
Biểu đồ 2.28
Các hoạt động hỗ trợ sản suất cho thanh niên
71
Biểu đồ 4.1
Tƣơng quan nhu cầu lao động và nghề nghiệp của
thanh niên
129
Biểu đồ 4.2
Các hành vi sau khi uống rƣợu của thanh niên
129
Biểu đồ 4.3
Sự chấp nhận đi xa để mƣu sinh của thanh niên
131
MỤC LỤC
Mở đầu
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.Cơ sở lý luận
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
CHƢƠNG 2: KHẢ NĂNG MƢU SINH CỦA THANH NIÊN
2.1. Nhận thức và nhu cầu về mƣu sinh của thanh niên
2.2.Trình độ học học vấn của thanh niên
2.3. Điều kiện sức khỏe của thanh niên
2.4. Kỹ năng nghề nghiệp của thanh niên
2.5. Điều kiện vốn tài chính của thanh niên.
2.6. Điều kiện vốn thông tin của thanh niên
2.7. Điều kiện vốn xã hội của thanh niên
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG MƢU SINH CỦA THANH NIÊN
3.1. Mƣu sinh của thanh niên giai đoạn trƣớc Đổi mới
3.2. Mƣu sinh của thanh niên giai đoạn từ Đổi mới đến nay
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ NHỮNG
KHUYẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI MƢU SINH CỦA
THANH NIÊN
4.1. Một số vấn đề đặt ra trong công tác hỗ trợ thanh niên tham gia
mƣu sinh
4.2. Một số tác động của văn hóa, lối sống đối với mƣu sinh của
thanh niên
4.3. Một số khuyến nghị, giải pháp về mƣu sinh của thanh niên trong
giai đoạn hiện nay
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
1
9
19
29
44
45
47
50
60
67
69
74
89
114
126
131
144
148
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mỗi cộng đồng quốc gia, dân tộc, thanh niên luôn là nhóm xã hội đƣợc
ƣu tiên và chiếm vai trò quan trọng. Thanh niên Việt Nam là lực lƣợng xã hội hùng
hậu, có đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi viết về thanh niên đã chỉ rõ: “Thanh niên là ngƣời
chủ tƣơng lai của nƣớc nhà,…nƣớc nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn
là do các thanh niên” [47]. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm chăm lo thanh
niên và công tác thanh niên, Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa X khẳng định: “Thanh niên là lực lƣợng xã hội to lớn, một trong
những nhân tố quan trọng quyết định tƣơng lai, vận mệnh dân tộc; là lực lƣợng chủ
yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức
khỏe và sáng tạo” [21].
Nhiều nghiên cứu gần đây tiếp tục khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của
thanh niên Việt Nam nhƣ năng động, sáng tạo, yêu lao động… đồng thời cũng chỉ
không ít hạn chế nhƣ: học vấn của một bộ phận thanh niên còn thấp, đa phần thanh
niên thiếu kiến thức và kỹ năng hội nhập; năng lực thực hành, khởi nghiệp sau đào
tạo của thanh niên còn yếu.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện kinh tế còn khó khăn,
với dân số khoảng gần 1 triệu và 13 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Mƣờng chiếm
trên 60%. Với tiềm năng số lƣợng đông, giàu sức sống, ngày càng có tri thức và
học vấn tốt hơn, thanh niên là động lực quan trọng đối với sự phát triển của Hòa
Bình. Tuy nhiên do điều kiện phát triển kinh tế xã hội còn khó khăn, thanh niên dân
tộc Mƣờng tỉnh Hòa Bình còn hạn chế trên nhiều mặt về trình độ học vấn, kỹ năng
và các điều kiện tiếp cận việc mƣu sinh, lập nghiệp.
1
Mƣu sinh của thanh niên dân tộc Mƣờng đang có những biến đổi mạnh mẽ,
có sự đan xen tác động giữa các yếu số kinh tế và văn hóa. Trong khi phần lớn
thanh niên có khát vọng và ƣớc muốn vƣơn lên làm giàu, vẫn có một bộ phận đáng
kể thanh niên mong ƣớc duy trì một cuộc sống bình yên với những công việc không
cần đầu tƣ nhiều nỗ lực, có mức thu nhập vừa phải. Trong làn sóng thanh niên di cƣ
ra các khu đô thị tìm kiếm việc làm hay xuất khẩu lao động ra nƣớc ngoài vẫn có
bộ phận ngại ngần, mang tâm lý ở lại bám trụ quê hƣơng cho dù rất thiếu các cơ hội
việc làm. Cùng với nhịp sống ngày càng trở nên năng động, mang tính công nghiệp
vẫn tồn tại trong một bộ phận thanh niên những hạn chế của thói quen làm việc tùy
tiện, thiếu kỷ luật, thiếu tính tổ chức.
Mƣu sinh của thanh niên dân tộc Mƣờng có thể đƣợc nhìn theo chiều dọc
nhƣ một sự kết nối tự nhiên giữa quá khứ, hiện tại và tƣơng lai nhƣng cũng có thể
đƣợc nhìn ở những lát cắt ngang, nơi đó có sự đan xen ảnh hƣởng của các yếu tố
nhƣ sức khỏe, tri thức, vốn, cơ chế chính sách... nhƣng cũng không thể thiếu các
yếu tố tác động từ văn hóa nhƣ thói quen, tập tục, định hƣớng giá trị...Với ý nghĩa
nhƣ vậy, luận án muốn tìm hiểu mƣu sinh của thanh niên dân tộc Mƣờng tỉnh Hòa
Bình từ góc độ nhân học, trong mối liên hệ giữa các yếu tố phát triển kinh tế với
văn hóa trong các điều kiện thay đổi về địa lý, giao thƣơng gắn với nỗ lực của
Đảng bộ và nhân dân Hòa Bình đang cố gắng xây dựng một tỉnh miền núi Tây Bắc
phát triển tƣơng xứng tiềm năng.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng mƣu sinh của thanh niên dân tộc Mƣờng ở tỉnh Hòa Bình
đồng thời chỉ ra sự biến đổi trong phƣơng thức mƣu sinh của họ qua những giai
đoạn từ trƣớc Đổi mới và từ Đổi mới đến nay. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận
án đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm tạo điều kiện tốt hơn trong việc
2
mƣu sinh lập thân lập nghiệp cho thanh niên dân tộc Mƣờng ở tỉnh Hòa Bình, góp
phần phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng.
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu thì luận án có những nhiệm vụ nhƣ sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận về mƣu sinh của thanh niên nói chung và
thanh niên dân tộc Mƣờng tỉnh Hòa Bình nói riêng.
- Khảo sát thực trạng mƣu sinh của thanh niên dân tộc Mƣờng tỉnh Hòa Bình
từ trƣớc và sau giai đoạn Đổi mới (1986) cho đến nay.
- Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm hỗ trợ thanh niên dân tộc
Mƣờng tỉnh Hòa Bình mƣu sinh, tham gia phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là các hoạt động mƣu sinh của thanh niên
dân tộc Mƣờng tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu: của luận án tập trung tại 3 huyện là
Kim Bôi, Cao Phong và Lƣơng Sơn, đều là những vùng đất Mƣờng cổ, lƣu giữ
nhiều giá trị văn hóa, tập tục, phƣơng thức mƣu sinh truyền thống của ngƣời
Mƣờng tỉnh Hòa Bình. Các địa phƣơng trên đang có sự đổi mới về phƣơng thức sản
xuất kinh tế, trong đó Kim Bôi tập trung vào nông nghiệp và du lịch, Cao Phong
tập trung vào đổi mới cây, con, giống và mô hình sản xuất nông nghiệp còn Lƣơng
Sơn, giáp ranh với đô thị Xuân Mai của Hà Nội đang có sự chuyển hƣớng mạnh
sang du lịch, dịch vụ và công nghiệp. Những định hƣớng và thay đổi nhƣ vậy có tác
động mạnh mẽ đến vấn đề mƣu sinh của thanh niên.
3.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các hoạt
động mƣu sinh của thanh niên dân tộc Mƣờng qua hai giai đoạn trƣớc Đổi mới và
từ Đổi mới (1986) trở lại đây. Tuy nhiên nghiên cứu sẽ tập trung sâu vào giai đoạn
3
từ sau Đổi mới đến nay để xem xét hoạt động mƣu sinh của thanh niên dân tộc
Mƣờng trong bối cảnh Đổi mới, phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đáp ứng mục tiêu và căn cứ chuyên ngành đào tạo, luận án sử dụng đồng thời
nhiều phƣơng pháp khác nhau của khoa học xã hội, lấy phƣơng pháp tiếp cận Dân
tộc học/Nhân học làm trọng tâm. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc áp dụng
trong quá trình hoàn thành luận án:
4.1. Phương pháp điền dã dân tộc học
Phƣơng pháp điền dã dân tộc học đƣợc sử dụng nhằm thu thập các tài liệu thực
địa với nhiều phƣơng pháp cụ thể. Đây là một hệ thống các phƣơng pháp bộ phận,
triển khai trong quá trình ba cùng với ngƣời dân (cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc),
bao gồm quan sát, quan sát tham dự, phỏng vấn hồi cố, phỏng vấn đƣơng đại, đo
đạc, chụp ảnh…
- Quan sát: Mục đích nhằm hình dung đƣợc cảnh quan, điều kiện tự nhiên, đặc
điểm cƣ trú, hệ thống sản xuất, buôn bán, lối sống sinh hoạt nhằm thu thập những
thông tin ban đầu về đối tƣợng nghiên cứu để xác định chính xác hơn những mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời bao quát đƣợc các nội dung nghiên cứu cơ
bản, trên cơ sở đó góp phần nhận biết và chọn lọc các thông tin khác nhau trong
quá trình nghiên cứu thực địa.
- Quan sát tham dự: Với mục đích trải nghiệm bối cảnh nghiên cứu thông qua
các kinh nghiệm trực tiếp của cá nhân tại thực địa nhƣ quan sát tham dự vào các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, mƣu sinh của thanh niên. Nghiên cứu sinh có thể
chứng kiến đƣợc các hoạt động lao động, sản xuất một cách chân thực nhất, đồng
thời thiết lập đƣợc mối quan hệ thân thiết với cộng đồng và đối tƣợng nghiên cứu
giúp cho việc thu thập những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động mƣu sinh
của thanh niên.
4
- Phỏng vấn sâu: là kỹ thuật quan trọng đƣợc sử dụng để thu thập các thông
tin cơ bản nhất của đề tài. Với đối tƣợng nghiên cứu là những hình thức mƣu sinh
của thanh niên, đề tài lựa chọn đối tƣợng phỏng vấn là những thanh niên trong độ
tuổi, giới tính và nghề nghiệp khác nhau, qua đó có thể tìm hiểu vấn đề mƣu sinh
của thanh niên từ nhiều góc độ. Bên cạnh đó, tác giả luận án cũng tiến hành phỏng
vấn sâu các đối tƣợng ngƣời dân có tác động đến vấn đề mƣu sinh của thanh niên
nhƣ cha mẹ, thầy cô, chức sắc tôn giáo, lãnh đạo chính quyền tại địa phƣơng để
làm rõ những định hƣớng, yếu tố tác động đến vấn đề mƣu sinh của thanh niên.
Tác giả luận án đã lựa chọn phỏng vấn sâu 40 thanh niên và ngƣời dân trong
các độ tuổi khác nhau ở các xã Đông Phong, huyện Cao Phong; xã Tân Vinh, Hòa
Sơn, huyện Lƣơng Sơn; xã Thƣợng Bì, Hạ Bì, Kim Tiến huyện Kim Bôi.
4.2. Phương pháp kế thừa các loại lài liệu sẵn có
Phƣơng pháp phân tích tài liệu, bao gồm đọc và kế thừa kết quả nghiên cứu từ
các công trình sách, tạp chí đã xuất bản; kết quả các chƣơng trình, dự án nghiên
cứu do các cơ quan, tổ chức trong nƣớc và quốc tế thực hiện; tài liệu thống kê, các
báo cáo của địa phƣơng. Khi áp dụng phƣơng pháp này, tác giả luận án cố gắng
thận trọng trong việc phân tích và xử lý các tài liệu có sẵn, vì đây là tài liệu thứ cấp,
chỉ có ý nghĩa tham khảo, nhất là các tài liệu thống kê ở vùng dân tộc, nhƣ các tài
liệu về diện tích, năng suất, tài sản hộ gia đình, tỷ lệ nghèo đói… Vì vậy khi sử
dụng phải đối chiếu, so sánh và kiểm tra chéo bằng các tài liệu cấp 1 thu đƣợc trên
thực địa.
4.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi đƣợc sử dụng nhằm thu thập thông tin
thực tế về thực trạng mƣu sinh hiện nay của thanh niên dân tộc Mƣờng. Địa bàn
khảo sát đƣợc chọn là 3 xã Thƣợng Bì, Hạ Bì, Kim Tiến thuộc huyện Kim Bôi, xã
Đông Phong thuộc huyện Cao Phong và các xã Tân Vinh, Hòa Sơn huyện Lƣơng
Sơn. Các xã đƣợc chọn tiến hành nghiên cứu là những xã có đông ngƣời Mƣờng
5
nhất của huyện. Đối tƣợng đƣợc khảo sát bao gồm những thanh niên từ 16 đến 30
tuổi và một số ngƣời dân đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên. Số lƣợng bảng hỏi là 300 bảng
trong đó 225 bảng dành cho thanh niên và 75 bảng dành cho ngƣời trƣởng thành.
4.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện luận án, phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia cũng
đƣợc sử dụng nhằm thẩm định các lập luận, giải thiết nghiên cứu và các nội dung
nghiên cứu. Tác giả luận án đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa
học về công tác thanh niên, công tác dân tộc tại Trung ƣơng Đoàn, Ủy ban Dân tộc.
Tại Hòa Bình, luận án đã có sự tham khảo ý kiến cán bộ, lãnh đạo địa phƣơng
nhƣ lãnh đạo tỉnh Đoàn/huyện đoàn/xã đoàn, lãnh đạo Sở Nội vụ phụ trách Phòng
Thanh niên; lãnh đạo UBND huyện/xã phụ trách kinh tế, cán bộ Trung tâm dạy
nghề, giới thiệu việc làm, đại biểu Quốc hội tỉnh.
5. Đóng góp mới của luận án.
Đề tài “Mưu sinh của thanh niên dân tộc Mường tỉnh Hòa Bình” có những
đóng góp mới sau:
Đây là công trình nghiên cứu về mƣu sinh gắn với một nhóm đối tƣợng đặc
thù là thanh niên dân tộc Mƣờng tại tỉnh Hòa Bình. Nếu nhƣ trƣớc đây đã có nhiều
công trình nghiên cứu về mƣu sinh, về thanh niên hay nhiều khía cạnh khác trong
đời sống văn hóa, kinh tế xã hội của Hòa Bình, thì công trình này đi sâu nghiên cứu
về mƣu sinh của thanh niên dân tộc Mƣờng dƣới góc độ nhân học, xem xét sự biến
đổi mƣu sinh của thanh niên qua thời gian cũng nhƣ qua tác động của các yếu tố
kinh tế, văn hóa địa phƣơng. Vì vậy luận án góp phần vào việc:
- Cung cấp cho ngành nhân học và các ngành liên quan nguồn tƣ liệu mới về
mƣu sinh của một nhóm dân số gắn với những đặc thù riêng về độ tuổi, dân tộc và
khu vực sinh sống. Vẽ lên bức tranh về mƣu sinh của thanh niên dân tộc Mƣờng
tỉnh Hòa Bình trong sự biến đổi từ trƣớc và sau Đổi mới cho đến nay.
6
- Góp thêm tƣ liệu vào các nghiên cứu về thanh niên, vai trò và những giải
pháp phát huy thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Góp phần
đánh giá mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế với văn hóa, sự biến đổi từ truyền
thống đến hiện tại và định hƣớng tƣơng lai thể hiện qua sự lựa chọn, tham gia các
hoạt động mƣu sinh của thanh niên.
- Nhìn nhận đánh giá các đặc điểm văn hóa tộc ngƣời có ảnh hƣởng tích cực
và chƣa tích cực đến quá trình biến đổi trong hoạt động mƣu sinh, tiếp nhận khoa
học kỹ thuật trong mƣu sinh của thanh niên.
- Vận dụng phƣơng pháp tiếp cận liên ngành giữa dân tộc học, xã hội học để
làm nổi bật thực trạng, những biến đổi của thanh niên dân tộc Mƣờng tỉnh Hòa
Bình trong tham gia các hoạt động mƣu sinh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Luận án đƣợc nghiên cứu dựa trên những cơ sở lý thuyết
quan trọng của ngành nhân học là Lý thuyết về khung sinh kế bền vững, Lý thuyết
Sinh thái văn hoá. Cùng với đó là những quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và Hòa
Bình về các vấn đề dân tộc, thanh niên, công tác dân tộc, công tác thanh niên, để
phát huy thanh niên trong đó có thanh niên dân tộc thiểu số tham gia phát triển kinh
tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kết quả luận án góp phần bổ sung cho các
lý thuyết và chủ trƣơng, quan điểm trên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp những luận cứ khoa học góp phần xây dựng và
thực hiện những cơ chế, chính sách đối với thanh niên, đặc biệt là thanh niên dân
tộc Mƣờng, cụ thể là của tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số kiến nghị khoa học nhằm thực hiện tốt hơn công tác chăm lo
cho thanh niên, đặc biệt là là thanh niên dân tộc Mƣờng tỉnh Hòa Bình, giúp khơi
dậy tiềm năng, phát huy vai trò và sự đóng góp của thanh niên trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo, xây dựng và phát triển đất nƣớc.
7
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm 4
chƣơng sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và địa bàn
nghiên cứu
Chương 2: Khả năng mưu sinh của thanh niên
Chương 3: Thực trạng mưu sinh của thanh niên
Chương 4: Một số vấn đề đặt ra và những khuyến nghị, giải pháp về mưu
sinh của thanh niên
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến lịch sử nghiên cứu của đề tài, có 2 vấn đề cần tập trung làm
rõ, đó là tình hình nghiên cứu về hoạt động mƣu sinh nói chung và nghiên cứu về
hoạt động mƣu sinh của thanh niên dân tộc Mƣờng nói riêng.
1.1.1.Tình hình nghiên cứu về hoạt động mưu sinh
Khi nghiên cứu về kinh tế các tác giả A.Schultz và H.Lavenda đã sử dụng
những khái niệm “Phương cách sinh tồn” và “Phương thức mưu sinh” [100], cho
rằng con ngƣời tự tạo ra những phƣơng thức sử dụng các mối quan hệ giữa họ với
nhau và với môi trƣờng tự nhiên để kiếm sống. Sinh tồn là một từ thƣờng dùng để
chỉ việc thỏa mãn những nhu cầu vật chất thiết yếu nhất để tồn tại của con ngƣời,
chủ yếu về thức ăn, quần áo và chỗ ở. Những cách khác nhau mà con ngƣời ở các
xã hội khác nhau dùng để thỏa mãn những nhu cầu này đƣợc gọi là những
“Phương cách sinh tồn”.
Mƣu sinh hay còn gọi là sinh kế đã đƣợc giới thiệu trong các nghiên cứu của
Robert Chambers vào giữa những năm 80 và sau đó đƣợc Chambers và Conway
phát triển thêm vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Theo hai nhà khoa học này,
sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội) và
các hoạt động cần thiết nhƣ phƣơng cách để sinh tồn. Sinh kế là bền vững khi nó có
thể giúp con ngƣời đối mặt, vƣợt qua sự căng thẳng và những thƣơng tổn, bảo toàn
hay tăng thêm các khả năng, các tài sản hiện tại và tƣơng lai mà không hủy hoại
nguồn tài nguyên tự nhiên là nền tảng của sự phát triển bền vững, không gây biến
đổi môi trƣờng sống.
9
Năm 2003, tác giả Koos Neefies đã cho ra mắt cuốn “Môi trường và sinh kế:
các chiến lược phát triển bền vững”. Công trình này có những đề xuất thực tiễn
dựa trên các nghiên cứu điển hình đƣợc rút ra từ những kinh nghiệm phong phú của
tổ chức Oxfam về công tác phát triển và cứu trợ các cộng đồng bị lề hóa, cả ở nông
thôn lẫn thành thị, ủng hộ các cuộc vận động của các tổ chức phát triển địa phƣơng
và quốc tế, cải thiện việc soạn thảo và thực thi các chiến lƣợc phát triển và tăng
cƣờng các dự án hoạch định, giám sát với sự tham gia, đánh giá tác động [102].
Ở Việt Nam, hoạt động mƣu sinh là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học nhƣ kinh tế học, xã hội học, dân tộc học/nhân học…Trong dân tộc học/
nhân học, mƣu sinh đƣợc nhìn nhận dƣới khía cạnh là hoạt động kinh tế của tộc
ngƣời, là một thành tố của văn hoá tộc ngƣời.
Trong những năm 60 của thế kỷ XX, đã có một số lƣợng đáng kể bài viết của
tác giả mang tính chuyên đề về các hoạt động kinh tế của các dân tộc, đăng trên tạp
chí và thông báo khoa học chuyên ngành. Từ sau năm 1975, đất nƣớc đƣợc thống
nhất đã tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu các lĩnh vực đời sống,
trong đó có kinh tế của các dân tộc thiểu số trên địa bàn cả nƣớc. Những nghiên
cứu này tập trung vào các vấn đề nhƣ định canh định cƣ, sự chuyển đổi từ sản xuất
tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng,
vật nuôi... Từ đó, bƣớc đầu đƣa ra những xu hƣớng, quan điểm trong vấn đề cải tạo
và phát triển trong sản xuất nông nghiệp vùng cao.
Những năm cuối của thập niên 80 thế kỷ trƣớc, nghèo đói đƣợc Chính phủ
Việt Nam chính thức đặt ra nhƣ một vấn đề mang tính quốc gia cần đƣợc đối mặt
và giải quyết. Theo đó, xu hƣớng tìm hiểu về thực trạng sinh kế với mục tiêu xóa
đói giảm nghèo ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học. Cùng với
nghèo đói, vấn đề kế thừa tri thức địa phƣơng trong phát triển sinh kế cũng ngày
càng đƣợc quan tâm trong những nghiên cứu về nông nghiệp và nông thôn. Đã có
một thời gian dài, kiến thức bản địa không đƣợc coi trọng trong phát triển sinh kế,
10
bị coi là lạc hậu và đang dần bị xói mòn. Hiện nay, các tác giả đều chỉ ra rằng, sự
tôn trọng tri thức tộc ngƣời mới có thể làm tăng tính hiệu quả cho các dự án phát
triển nông thôn.
Trong nghiên cứu ứng dụng hiện nay, qua tìm hiểu và đánh giá thực trạng
sinh kế, các tác giả thƣờng đi tới tiếp cận và phân tích các vấn đề có liên quan tới
phát triển bền vững tộc ngƣời. Không ít các chƣơng trình, dự án giảm nghèo của
các tổ chức phi chính phủ quốc tế nhƣ Ngân hàng phát triển Châu Á, Ngân hàng
Thế giới... các tổ chức phi chính phủ, các viện nghiên cứu lớn ở Việt Nam đã có
những tài trợ hoặc nghiên cứu độc lập về các vấn đề nêu trên. Kết quả của những
nghiên cứu này cho thấy, mặc dù đã nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ từ các chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc nhƣng nền kinh tế ở các dân tộc thiểu số và miền núi
nƣớc ta đang phát cần thực hiện các giải pháp nhƣ: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo thị trƣờng tiêu thụ nông
sản ổn định, tăng cƣờng áp dụng khoa học kỹ thuật...
Năm 2001, tác giả Trần Bình đã cho ra mắt cuốn sách “Tập quán hoạt động
kinh tế của một số dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam” và đến năm 2005 xuất bản thêm
cuốn “Tập quán mưu sinh của các dân tộc thiểu số ở Đông Bắc Việt Nam”. Từ cách
tiếp cận dân tộc học, trên cơ sở kết quả điền dã thực địa, tác giả đã làm rõ các hoạt
động kinh tế, mƣu sinh của ngƣời La Hủ, Si La, Xinh mun, Khơ mú, Thái ở vùng
Tây Bắc và ngƣời Tày, Dao, Sán Chay, Hà Nhì, Cơ Lao… gắn với môi trƣờng tự
nhiên và xã hội tộc ngƣời sinh sống. Từ đó, tác giả đã khẳng định hoạt động mƣu
sinh là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các giá trị văn hóa tộc ngƣời. Đồng
thời phân tích đƣợc sự khác biệt và thế mạnh, môi trƣờng tiềm năng giữa các vùng
khác nhau, góp phần tìm hiểu đƣợc quá trình giao lƣu kinh tế - văn hóa của các tộc
ngƣời, vai trò của tộc ngƣời với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội [8], [9].
Năm 2005, nhóm tác giả Trần Đức Viên, Nguyễn Vinh Quang trong công
trình “Phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân”, là kết quả
11
nghiên cứu giữa Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp, trƣờng Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội với Viện Tài nguyên thế giới (WRI) đã chỉ ra quá trình thực hiện phân
quyền trong quản lý tài nguyên rừng tại các cộng đồng đƣợc nghiên cứu; chỉ ra tác
động của chính sách phân quyền đến sự thay đổi tài nguyên rừng ở các vùng khác
nhau; xác định ảnh hƣởng của chính sách phân quyền đến sinh kế của ngƣời dân
địa phƣơng và một số kiến nghị nhằm quản lý tốt hơn tài nguyên rừng [93]. Năm
2008, các nghiên cứu liên quan tới chính sách đất đai và vấn đề sinh kế của ngƣời
dân nông thôn nhƣ: sự phát triển của nông thôn và môi trƣờng; các chính sách về
đất đai cho ngƣời nghèo; ảnh hƣởng của đô thị hoá đối với đời sống nông thôn…
còn đƣợc tập hợp trong công trình “Phát triển nông thôn bền vững - chính sách đất
đai và sinh kế: Một số kết quả nghiên cứu 2004 – 2007” của các tác giả Võ Tòng
Xuân, Trần Thị Phƣơng, Lê Cảnh Tùng [96].
Dự án nghiên cứu “Sinh kế của nhóm thanh niên vùng ven đô Hà Nội trong
quá trình đô thị hóa” của tác giả Dƣơng Chí Thiện đã đề cập đến những biến đổi
trong lựa chọn sinh kế của thanh niên ven đô Hà Nội khi chuyển rời từ chiến lƣợc
sinh kế dựa trên nông nghiệp sang chiến lƣợc sinh kế dựa vào các hoạt động phi
nông nghiệp tạo thu nhập cao hơn. Tác giả phân tích mối quan hệ của bối cảnh sinh
kế chính là quá trình đô thị hóa với các yếu tố nhƣ thu hồi đất, xây dựng các khu
thƣơng mại đã tác động đến các nguồn vốn sinh kế của thanh niên nhƣ vốn tự
nhiên, vốn tài sản, vốn tài chính, vốn con ngƣời, vốn xã hội, vốn thông tin qua đó
tác động đến chiến lƣợc và kết quả sinh kế của thanh niên [65].
Năm 2014, tác giả Nguyễn Văn Sửu trong công trình “Công nghiệp hoá, đô
thị hoá và biến đổi sinh kế ở ven đô Hà Nội”, đã xác định rõ khái niệm sinh kế bền
vững, khung phân tích sinh kế khi nghiên cứu vấn đề biến đổi sinh kế ở làng Phú
Điền và làng Gia Minh. Tác giả chỉ rõ cơ hội thách thức và luận bàn gợi ý chính
sách phát triển trong bối cảnh của công nghiệp hoá và đô thị hoá ở vùng ven đô Hà
Nội [58].
12
- Xem thêm -