Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lương cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện yên lạc, vĩnh phúc...

Tài liệu Nâng cao chất lương cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện yên lạc, vĩnh phúc

.PDF
79
590
103

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khoá luận này, em luôn nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy cô giáo và bạn bè trong và ngoài Học viện Hành chính. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em hoàn thành khóa luận này. Em vô cùng biết ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và đầy trách nhiệm của các Giảng viên trong khoa Tổ chức và quản lý nhân sự hành chính nhà nước mà đặc biệt là cô giáo – Th.S Trần Thị Ngà. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn này còn có những mặt chưa hoàn thiện, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn . Em xin chân thành cảm ơn! Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. HĐND : Hội đồng nhân dân 2. UBND : Uỷ ban nhân dân 3. THCS : Trung học cơ sở 4. THPT : Trung học phổ thông 5. Tr. cấp : Trung cấp 6. CĐ : Cao đẳng 7. ĐH, Trên ĐH : Đại học, Trên Đại học 8. UBMTTQ : Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc 9. BD : Bồi dưỡng 10. ĐT : Đào tạo 11. NXB : Nhà xuất bản 12. BT TT : Bí thư thường trực 13. CT : Chủ tịch 14. CA, QS : Công an, Quân sự Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ......... 4 I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CẤP CƠ SỞ...................................................... 4 1. Quan niệm về cấp cơ sở .......................................................................... 4 2. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp cơ sở ................................................. 4 II. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ ................................. 5 1. Quan niệm về cán bộ công chức cấp cơ sở.............................................. 5 2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ........................... 6 3. Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở .......................... 8 III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ .................................................................................................................. 9 IV. CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ MỘT SỐ HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC .............. 10 1. Chất lượng cán bộ công chức................................................................ 10 1.1 Khái niệm chất lượng ..................................................................... 10 1.2 Chất lượng cán bộ công chức ......................................................... 10 2. Một số hình thức biểu hiện chất lượng của cán bộ, công chức cấp cơ sở ................................................................................................................. 11 2.1 Trình độ của cán bộ, công chức cấp cơ sở ...................................... 11 2.2 Hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ công chức ............................ 13 2.3 Đạo đức công vụ ............................................................................. 14 2.4 Phương pháp và kỹ năng làm việc của cán bộ công chức ............... 15 2.5 Một số hình thức biểu hiện khác ..................................................... 16 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở ...... 17 3.1 Cơ chế hình thành đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở................. 17 3.2 Chính sách về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp cơ sở ....... 18 3.3 Yếu tố văn hoá địa phương ............................................................. 19 3.4 Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở .................................................................................... 20 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính 3.5 Yếu tố nhận thức của cán bộ, công chức ......................................... 21 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ HUYỆN YÊN LẠC TỈNH VĨNH PHÚC................................. 23 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC TỈNH VĨNH PHÚC .......................................... 23 II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ HUYỆN YÊN LẠC............................................................................... 25 1. Thực trạng trình độ cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện Yên Lạc ......... 26 2. Hiệu quả thực thi công vụ .................................................................... 34 2.1 Kết quả đánh giá chung của các phòng, ban thuộc UBND huyện Yên Lạc đối với các xã, thị trấn trong huyện ......................................................35 2.2 Kết quả thực hiện tại phòng “một cửa” ở UBND các xã, thị trấn ...... ............................................................................................................. 35 2.3 Đánh giá về việc ban hành các quyết định quản lý hành chính Nhà nước của UBND xã............................................................................... 36 2.4 Đánh giá về cung cấp dịch vụ cho công dân trên địa bàn xã ......... 37 3. Phương pháp và kỹ năng giải quyết công việc ...................................... 39 4. Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức cấp xã .................................... 41 5. Sức khoẻ, thâm niên công tác ............................................................... 43 III. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ HUYỆN YÊN LẠC ............................................................................................................. 44 1. Nguyên nhân khách quan...................................................................... 44 2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................... 47 CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ HUYỆN YÊN LẠC ...... 48 I. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ HUYỆN YÊN LẠC ............................................................................................................. 48 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính 1. Dựa trên quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở ......................................................................................................... 48 2. Dựa trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu và tiêu chuẩn đê xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở............................................................................. 50 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ HUYỆN YÊN LẠC .................... 51 1. Tiếp tục hoàn thiện quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ, công chức cấp cơ sở .......................................................................................... 52 2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, chủ động tạo nguồn cán bộ, công chức ................................................................................................. 54 3. Nâng cao chất lượng công tác bầu cử đại biểu HĐND cấp cơ sở .......... 56 4. Thực hiện tổ chức công tác thi tuyển công chức cấp xã ........................ 59 5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở .... 59 6. Nâng cao ý thức tự học của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ......... 63 7. Chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần cho cán bộ, công chức. ................................................................................................ 64 8. Tăng cường công tác đánh giá và kiểm soát đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở .................................................................................................. 65 9. Vấn đề luân chuyển cán bộ, công chức chuyên môn về làm việc ở xã .. 66 10. Tăng cường trang bị kỹ thuật tin học cho công sở cấp xã .................... 67 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 70 PHỤ LỤC Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính nhà nước Việt Nam, chính quyền cấp cơ sở luôn giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính quyền cơ sở là nền tảng của toàn bộ hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các mặt ở địa phương, đảm bảo cho chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, chính quyền cơ sở không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở có đủ trình độ để đảm nhận công việc được giao. Cũng như nhân tố con người trong mọi tổ chức khác, đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở chính là hạt nhân, là nhân tố quyết định đến chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống chính trị cơ sở nói chung. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm. Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị định 114/2003/NĐ – CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và một số văn bản khác nhằm từng bước chuẩn hoá, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, một thực tế khách quan là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở, đặc biệt là cán bộ, công chức xã, thị trấn ở các vùng nông thôn và miền núi tương đối thấp, không tương xứng với vị trí, vai trò của họ cũng như đáp ứng đầy đủ các chức danh theo quy định của Nhà nước. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở; nghiêm trọng hơn là dẫn đến nhiều sai phạm, làm mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, gây ra tình trạng mất ổn định cục bộ tại một số địa phương như một số vụ việc ở Đồ Sơn, Thái Bình, Phú Quốc, Tuần Châu,… Do đó việc nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức cấp cơ sở để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh và đòi hỏi của thực tế khách quan ngày càng cao là nhiệm vụ trọng tâm hiện nay trong công tác cán bộ cấp cơ sở. Trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua tại Phòng Nội vụ huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, tôi có điều kiện tìm hiểu về tình hình và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở của huyện. Chất lượng cán bộ, công chức còn thấp, trình độ và 1 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này hiện còn nhiều bất cập so với yêu cầu công việc và yêu cầu của thực tế đặt ra. Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng và đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ này cũng như chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở của huyện. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở; - Tìm hiểu trực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; - Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một khoá luận tốt nghiệp, đề tài tập trung vào nghiên cứu về trình độ; hiệu quả thực thi công vụ; đạo đức công vụ và một số vấn đề khác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn 17 xã, thị trấn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc theo số liệu thống kê về cán bộ, công chức cấp cơ sở của huyện năm 2008. 4. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp duy vật biện chứng; - Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích; - Phương pháp so sánh, đánh giá; - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Ngoài ra khoá luận còn sử dụng các phương pháp bổ trợ như: phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra, khảo sát thực tế,… 5. Kết cấu của khoá luận 2 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khoá luận gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về cán bộ, công chức cấp cơ sở Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp cơ sở huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc 3 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CẤP CƠ SỞ 1. Quan niệm về cấp cơ sở Từ khi Nhà nước xuất hiện và có sự phân chia lãnh thổ thì vấn đề phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ luôn là vấn đề quan trọng. Ở Việt Nam, vấn đề này được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng và được quy định trong Hiến pháp – văn bản có tính pháp lý cao nhất. Theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2002 và Luật Tổ chức HĐND và UBND, chính quyền địa phương được tổ chức thành 3 cấp: - Chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) - Chính quyền cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) - Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) Chính quyền cấp xã là chính quyền gần dân nhất, được gọi là chính quyền cơ sở trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Gọi chính quyền cấp xã là chính quyền cấp cơ sở bởi những lý do sau: Thứ nhất, cấp này thoả mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành của một cấp chính quyền: - Được Nhà nước trao cho chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để thay mặt cho Nhà nước quản lý công việc địa phương - Có cơ chế bầu cử cán bộ địa phương - Có tính tự quản nhất định - Chịu sự kiểm soát của chính quyền cấp trên Thứ hai, đây là cấp chính quyền thấp nhất, không có cấp chính quyền nào thấp hơn chính quyền xã, phường, thị trấn. Đây là cấp gần dân nhất, sâu sát nhân dân nhất so với các cấp chính quyền khác. Thứ ba, cấp xã là nền móng của bộ máy nhà nước, là cái gốc của hệ thống chính quyền nhà nước 4 cấp. Mặc dù là cấp thấp nhất nhưng chính quyền cơ sở có một vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính quyền 4 cấp và vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống chính trị cơ sở nói riêng. 2. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp cơ sở 4 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính Chính quyền cơ sở là cầu nối, là nơi giao lưu trực tiếp giữa Nhà nước và nhân dân, đồng thời cấp cơ sở là nơi biểu hiện tập trung nhất, rõ nhất những ưu việt hay hạn chế của chế độ xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi”. Chính vì vậy, chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Chính quyền cơ sở là nơi thể hiện tính hiệu lực, hiệu quả của chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Đây là nơi trực tiếp thực thi, kiểm nghiệm và phản ánh tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống thể chế, chính sách. Do đó, chất lượng của hệ thống thể chế chính sách phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở. Chính quyền cơ sở trực tiếp quản lý các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương. Những vấn đề của địa phương mà chính quyền cơ sở có thẩm quyền giải quyết thì chính quyền cơ sở đại diện cho nhân dân địa phương trực tiếp giải quyết. Chính quyền cơ sở là nơi thể hiện đồng thời phản ánh tâm tư nguyện vọng và lợi ích của nhân dân địa phương. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đều được xuất phát từ cơ sở và hướng về cơ sở. Không ai khác ngoài chính quyền cơ sở hiểu rõ và đảm nhận vai trò thu thập, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân địa phương; đồng thời giúp Nhà nước đề ra các biện pháp tổ chức, quản lý phù hợp với đặc điểm của một địa phương, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân địa phương. II. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ 1. Quan niệm về cán bộ công chức cấp cơ sở Trước khi có Pháp lệnh cán bộ công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003, cán bộ chính quyền cơ sở là những người công tác tại bộ máy chính quyền xã, phường, thị trấn. Đó là những người trực tiếp tham gia quản lý mọi mặt đời sống kinh tế – xã hội của địa phương, tuy nhiên họ chưa được coi là cán bộ, công chức trong biên chế nhà nước, lương của họ không phải từ ngân sách nhà nước mà do xã trả. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của chính quyền cơ sở và đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, một yêu cầu khách quan đặt ra là: đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn cần được xếp vào đội ngũ cán bộ, công chức trong biên chế nhà nước. Chính vì vậy, Pháp lệnh cán bộ công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003, tại tiết (g) và (h) điều 1 chương I đã quy định cán bộ công chức cấp cơ sở bao gồm: 5 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau đây gọi là cán bộ chuyên trách) gồm các chức danh sau: + Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ cấp cơ sở (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng); Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng uỷ cấp cơ sở); + Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; + Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND; + Chủ tịch UBMTTQ; + Bí thư Đoàn thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh. - Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm các chức danh: + Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); + Chỉ huy trưởng quân sự; + Văn phòng – Thống kê; + Địa chính – Xây dựng; + Tài chính – Kế toán; + Tư pháp – Hộ tịch; + Văn hóa – Xã hội. Với quy định mới này địa vị pháp lý của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở có sự thay đổi lớn. Quyền hạn và trách nhiệm của họ được quy định chặt chẽ hơn, đồng thời yêu cầu đối với họ cũng cao hơn để đảm nhận trách nhiệm do Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. 2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở Cán bộ, công chức cấp cơ sở là một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ cán bộ, công chức nước ta. Mọi hoạt động của chính quyền cơ sở đều do cán bộ, công chức cấp cơ sở thực hiện. Đảng ta luôn coi cán bộ có vai trò quyết định đối với sự nghiệp cách mạng. Nghị quyết hội nghị Trung ương 3 (khoá VII) khẳng định trong công cuộc đổi mới đất nước thì: “Cán bộ cũng có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có được thực thi tốt hay không, có 6 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết định là ở cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn”. Do địa bàn hoạt động, tính chất công việc và nhiệm vụ được giao nên người cán bộ, công chức cấp cơ sở phải thường xuyên tiếp xúc với nhân dân để triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Như vậy, cán bộ, công chức cấp cơ sở là mắt xích, là chất keo gắn kết nhân dân với Đảng và Nhà nước. Đồng thời, để thực hiện tốt các công việc của mình người cán bộ, công chức cấp cơ sở phải gương mẫu thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên; có khả năng lĩnh hội và thẩm thấu chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để tổ chức tuyên truyền, giải thích để nhân dân hiểu và thuyết phục nhân dân làm theo hay thi hành một cách nghiêm túc. Về khía cạnh này, có thể nói người cán bộ, công chức cấp cơ sở không chỉ là người quản lý địa bàn mà còn phải đóng vai trò như một tuyên truyền viên tích cực. Do đó chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước khi đi vào cuộc sống. Mặt khác, do tính chất công việc và vị trí công tác nên người cán bộ, công chức cấp cơ sở phải đảm nhận quản lý mọi mặt hoạt động, nhiều lĩnh vực như: quản lý hành chính, lĩnh vực tài chính, đất đai, an ninh trật tự, tư pháp, văn hoá – xã hội… Vì thế, đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở không những quản lý tài sản của quốc gia mà còn đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, là “quan toà” trong việc giải quyết các khiếu kiện của nhân dân và giải quyết các tranh chấp trong thẩm quyền của mình. Thực tiễn cho thấy rằng đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò cực kỳ quan trọng. Nơi nào quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác cán bộ, có đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh thì nơi ấy tình hình chính trị xã hội ổn định, kinh tế, văn hoá phát triển, quốc phòng an ninh được giữ vững, cán bộ được dân tin, mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được triển khai có kết quả. Ngược lại, ở đâu đội ngũ cán bộ cơ sở không được quan tâm, đội ngũ cán bộ không đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, có những biểu hiện về tham ô, tham nhũng, lãng phí, hống hách, cửa quyền với dân 7 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính thì ở đó tình hình sẽ gặp khó khăn thậm chí còn bị kẻ xấu kích động, gây rối trở thành những điểm nóng phức tạp, kéo dài. Đội ngũ cán bộ cơ sở cần thiết và có vai trò quan trọng như vậy nhưng không phải tự nhiên mà có. Chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ cơ sở tuỳ thuộc vào quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tự rèn luyện một cách chủ động sáng tạo của từng cá nhân và các cấp bộ Đảng, chính quyền đoàn thể. Quan điểm này được thể hiện rõ trong các nghị quyết của Đảng. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII nhấn mạnh: “Dành kinh phí thoả đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở, chú ý kiện toàn và tăng cường đội ngũ cán bộ cốt cán”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “Tăng cường cán bộ cho cơ sở, có chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn để họ hoạt động ngày càng hiệu quả góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở thì trước hết phải nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở. Họ không những chỉ cần có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Vì thế xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, trong đó nâng cao trình độ của đội ngũ này để họ có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở. Tuy nhiên trên thực tế, trong nhận thức và cả việc làm chúng ta vẫn còn có những ý niệm giản đơn về vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở, chưa thấy hết vai trò, tính phức tạp, tính quyết định của họ đối với hoạt động quản lý hành chính ở cơ sở. Người cán bộ hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất phức tạp thuộc nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết để làm việc, song họ lại ít được đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và thông tin về chính sách pháp luật. Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với họ cũng chưa tương xứng. Thực tế này là một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng lực trình độ quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ ở cơ sở. 3. Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở Đặc điểm cơ bản của chính quyền cơ sở là cấp gần dân nhất, trực tiếp quan hệ với nhân dân, phạm vi công tác quản lý rộng bao quát nhiều lĩnh vực hoạt động như hành chính, kinh tế, an ninh, văn hoá, xã hội ở cơ sở. Thực tế cho thấy rằng, 8 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính nguồn cán bộ cơ sở hiện nay chủ yếu là bộ đội trở về địa phương sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, cán bộ Nhà nước nghỉ hưu, số còn lại trưởng thành từ phong trào địa phương và một bộ phận rất nhỏ là cán bộ tăng cường từ cấp trên xuống. Đây là một thực tế khách quan, bởi lẽ số thanh niên trưởng thành ở địa phương ngoài số đi học nghề hoặc đi làm xa, thì số thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự sau khi trở về địa phương họ sẽ trở thành nguồn cán bộ quan trọng của địa phương. Họ là những người đã được rèn luyện thử thách trong môi trường quân đội nên có bản lĩnh chính trị vững vàng, lối sống trong sạch, giản dị, quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp chung. Tuy nhiên, cũng không thể không có những hạn chế nhất định về trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ văn hoá ở nguồn cán bộ này. Đây là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của họ Mặt khác, đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền xã, thị trấn phần lớn là người địa phương được hình thành chủ yếu bằng con đường bầu cử. Do tính cục bộ nên các địa phương thường khó chấp nhận người ở địa phương khác chuyển đến. Hơn nữa, sự ảnh hưởng của các quan niệm dòng họ (thường là những dòng họ lớn có địa vị uy tín trong xã) và quan hệ huyết thống cũng tác động đến việc hình thành đội ngũ cán bộ của chúng ta như hiện nay dẫn đến thực trạng về đội ngũ cán bộ còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm. III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ Nhận thức rõ tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở đối với sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước và công cuộc cải cách hành chính, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở hiệu quả nhất. 1. Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, sửa đổi, bổ sung năm 2003; 2. Nghị định số 114/2003/NĐ – CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; 3. Thông tư số 03/2004/TT – BNV của Bộ Nội vụ ngày 16 tháng 01 năm 2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ – CP của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; 4. Quyết định số 04/2004/QĐ – BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; 9 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính 5. Nghị định số 121/2003/NĐ – CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; 6. Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT/BNV – BTC – BLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ Nội vụ – Bộ Tài chính – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ – CP của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. IV. CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ MỘT SỐ HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1. Chất lượng cán bộ công chức 1.1. Khái niệm chất lượng Chất lượng là một thuật ngữ đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Trong từng giai đoạn phát triển của sản xuất đã xuất hiện nhiều định nghĩa về chất lượng. Sau đây là một số khái niệm điển hình: Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa, trong tiêu chuẩn ISO 8402: 2000 (Quality Management and Quality Assurance): “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được công bố hay còn tiềm ẩn”. Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Á (European Quality Control Organization): “Chất lượng là mức độ phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng”. Theo tiêu chuẩn Pháp: “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”. Theo Giáo sư P. B. Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”. Theo J. M. Juran, một chuyên gia về chất lượng nổi tiếng của Mỹ: “Chất lượng bao gồm những đặc điểm của sản phẩm phù hợp với các nhu cầu của khách hàng và tạo ra sự thỏa mãn đối với khách hàng”. Nhưng dù tiếp cận theo cách nào cũng phải đảm bảo: phù hợp với tiểu chuẩn đã được công bố, phù hợp với những đòi hỏi của người sử dụng, sự kết hợp cả tiêu chuẩn và đòi hỏi của người tiêu dùng. Đó là yêu cầu không thể thiếu được để đánh giá chất lượng của một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó. 1.2 Chất lượng cán bộ công chức Chất lượng cán bộ, công chức không hoàn toàn giống với chất lượng của các loại hàng hoá, dịch vụ, bởi con người là một thực thể phức tạp. 10 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính Theo Hồ Chí Minh, Người cho rằng người cán bộ, công chức có chất lượng thì phải hội đủ các tiêu chuẩn đức và tài, phẩm chất và năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phong cách, phương pháp công tác tốt trong đó phẩm chất, đạo đức là yếu tố hàng đầu. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải luôn rèn luyện người cán bộ, đảng viên có đủ đức và đủ tài, vừa hồng và vừa chuyên. Người luôn quan tâm, động viên và dìu dắt đội ngũ cán bộ, đảng viên để họ thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô tư. Đặt chữ “đức” lên hàng đầu, nhưng Bác Hồ vẫn luôn coi trọng cái “tài”. Người nhìn nhận “đức” và “tài” trong mối quan hệ biện chứng, như hai mặt không thể tách rời trong một nhân cách hoàn thiện: “Có tài mà không có đức là người vô dụng”, nhưng “có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Theo đó, chất lượng cán bộ, công chức ở đây được xem xét một cách toàn diện từ trình độ, năng lực; kỹ năng, phương pháp làm việc; hiệu quả thực thi công vụ; phẩm chất, đạo đức cán bộ, công chức; văn hoá ứng xử cho đến sức khoẻ (thể chất, tâm lý) của họ. Trong đó, yếu tố trình độ; yếu tố hiệu quả thực thi công vụ và yếu tố phẩm chất, đạo đức cán bộ, công chức được xem là quan trọng nhất để xem xét chất lượng cán bộ, công chức. Ta có thể hiểu rõ hơn khái niệm về chất lượng cán bộ, công chức qua việc tìm hiểu các hình thức biểu hiện chất lượng cán bộ công chức cấp cơ sở dưới đây. 2. Một số hình thức biểu hiện chất lượng của cán bộ, công chức cấp cơ sở 2.1 Trình độ của cán bộ, công chức cấp cơ sở Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là mức độ đạt được về bằng cấp và mức thành thạo ở lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương cấp cơ sở. Căn cứ vào đặc thù hoạt động và phạm vi lĩnh vực công tác, cán bộ, công chức cấp cơ sở cần có các loại trình độ sau: - Trình độ học vấn; - Trình độ chuyên môn; - Trình độ lý luận chính trị; - Trình độ quản lý nhà nước; - Trình độ tin học Trình độ học vấn là mức độ đạt được trong hệ thống trình độ kiến thức phổ thông, bao gồm các mức: Tiểu học, THCS và THPT. Đây là hệ thống kiến thức phổ thông về tự nhiên, xã hội làm nền tảng cho nhận thức, tư duy và hoạt động của con người. Trình độ học vấn không phải là yếu tố quyết định đến toàn bộ năng lực và 11 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính hiệu quả làm việc nhưng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng, đồng thời cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ làm hạn chế khả năng của người cán bộ, công chức trong hoạt động công tác như: hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của cấp trên; làm hạn chế khả năng phổ biến những chủ trương, chính sách đó cho nhân dân; làm hạn chế năng lực tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc, vận động quần chúng… Trình độ chuyên môn là mức độ đạt được về một chuyên môn, một ngành nghề nào đó. Đây là những kiến thức trực tiếp phục vụ cho công việc chuyên môn của người cán bộ, công chức, đặc biệt là công chức, những người thực hiện một công vụ thường xuyên trong cơ quan hành chính nhà nước. Trình độ lý luận chính trị là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến thức lý luận về lĩnh vực chính trị, lĩnh vực giành và giữ chính quyền, bao gồm các kiến thức về quyền lực chính trị, đảng phái chính trị, đấu tranh chính trị… Hệ thống kiến thức này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường quan điểm của Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó giúp cho mỗi cán bộ, công chức cấp cơ sở có quan điểm và lập trường đúng đắn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Trình độ quản lý nhà nước là mức độ đạt được trong hệ thống tri thức về lĩnh vực quản lý nhà nước, bao gồm các kiến thức về hệ thống bộ máy nhà nước, pháp luật, nguyên tắc, công cụ…quản lý nhà nước. Hệ thống kiến thức này giúp người cán bộ, công chức hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mình là gì và thực hiện như thế nào, cụ thể là họ được làm những gì và không được làm những gì; công cụ quản lý, kỹ năng và phương pháp điều hành ra sao, hiểu được sự vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và ở cơ sở nói riêng, từ đó thực thi công việc đúng pháp luật và có hiệu quả. Trình độ tin học là mức độ đạt được về những kiến thức, những kỹ năng trong lĩnh vực tin học. Hiện nay, trong thời đại công nghệ thông tin, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế, việc trang bị kiến thức về tin học đối với cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp cơ sở nói riêng lại càng trở nên cấp thiết. Bởi mọi công việc từ việc quản lý hồ sơ, văn bản đến việc giải quyết công việc đều thông qua hệ thống máy tính và mạng internet. Máy tính và kỹ thuật tin học là những công cụ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu 12 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính quả công việc, nó giúp cho công việc được tiến hành nhanh chóng và chính xác, làm tăng năng suất lao động và giảm bớt công việc cho người cán bộ, công chức cấp cơ sở. Những kiến thức tin học mà cán bộ, công chức cơ sở cần nhất hiện nay đó là tin học cơ bản, tin học văn phòng (Word, Excel); những kiến thức về kế toán máy, kế toán tổng hợp,… Tóm lại, đây là những kiến thức cơ bản mà một người cán bộ, công chức nói chung hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước trong hệ thống cơ quan nhà nước cần phải có để có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình theo yêu cầu của vị trí công tác. 2.2 Hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ công chức Kết quả thực hiện nhiệm vụ là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng lực thực thi hoạt động quản lý nhà nước của cán bộ, công chức. Kết quả thực hiện nhiệm vụ bao gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ riêng của cá nhân, kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của tập thể. Kết quả thực hiện nhiệm vụ còn được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau ví dụ như kết quả thực hiện một vụ việc; kết quả thực hiện nhiệm vụ trong ngày, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng, trong năm, trong nhiệm kỳ. Hoạt động quản lý nhà nước bao gồm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội vốn rất phong phú và đa dạng. Chính vì vậy, đánh giá kết quả thực thi hoạt động quản lý nhà nước cũng hết sức đa dạng. Có sản phẩm làm ra được kết quả ngay, ví dụ như các quyết định xử phạt hành chính, nhưng cũng có những sản phẩm phải đến một năm thậm chí phải một thời gian dài mới có thể đánh giá được kết quả ví dụ như kết quả thực hiện Nghị quyết của HĐND về kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng hàng năm hay như cho vay xoá đói giảm nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng. Thông thường, việc đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ của một cơ quan hoặc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của một cán bộ, công chức được tổ chức đánh giá trong thời gian một năm. UBND xã thực thi hoạt động quản lý hành chính nhà nước thông qua hai hình thức cơ bản: - Ban hành các quyết định quản lý hành chính nhà nước mà UBND xã được phép ban hành - Triển khai các hoạt động quản lý hành chính cũng như cung cấp dịch vụ công cho xã hội, công dân hay cho khách hàng có nhu cầu (hoạt động hành chính). 13 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính Chất lượng hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước nói chung và của UBND xã nói riêng trong nhóm thứ nhất được quyết định bởi chất lượng của các văn bản quản lý hành chính Nhà nước mà UBND xã ban hành. Như vậy, hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức xã chính là chất lượng của các loại văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND xã và các quyết định hành chính của Chủ tịch UBND xã. Trong nhóm thứ hai, hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức xã được thể hiện thông qua chất lượng của các dịch vụ công mà UBND xã phải cung cấp theo quy định của pháp luật như: chứng thực, hộ tịch, đất đai,…Chất lượng của những dịch vụ công này được đánh giá dựa trên những tiêu chí cụ thể như: Việc thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công của cán bộ, công chức có tuân thủ theo những quy trình bắt buộc theo quy định của pháp luật hay không; cách làm của họ đã hợp lý, hiệu quả hay chưa; người dân (người sử dụng các loại dịch vụ này) có nhận xét và đánh giá gì, mức độ hài lòng và thoả mãn của họ,… Hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó là: - Năng lực của cán bộ công chức (trong đó có trình độ, kỹ năng làm việc, phương pháp làm việc, tác phong); - Kiến thức thực tế; - Sức khoẻ (thể chất, tâm lý); - Năng khiếu bẩm sinh; - Các điều kiện khách quan như: cơ chế, chính sách, pháp luật; cơ sở vật chất kỹ thuật; chế độ đãi ngộ;…. Như vậy hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức thể hiện một cách trực tiếp nhất việc nhận thức, khả năng giải quyết công việc, phương pháp và kỹ năng làm việc cũng như kết quả giải quyết công việc của cán bộ, công chức. 2.3 Đạo đức công vụ Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc xử lý các mối quan hệ trong gia đình, cộng đồng hay xã hội, được thừa nhận rộng rãi. Đạo đức quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội nói chung; Là những nguyên lý (nguyên tắc) phải tuân theo trong quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với xã hội, phù hợp yêu cầu của mỗi chế độ chính trị và kinh tế xã hội nhất định. Theo đó, đạo đức công vụ là đạo đức của cán bộ, công chức trong khi thực thi nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật, những chuẩn mực quy định 14 Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Hành chính nghĩa vụ của những người thừa hành. Người công chức có đạo đức công vụ là thể hiện lương tâm và trách nhiệm của mình vì lợi ích chung và lợi ích của người khác, ý thức rõ về cái cần phải làm và mong muốn được làm vì những lợi ích đó. Ở nước ta, khái niệm này vẫn còn mơ hồ và chưa được luật hoá cụ thể. Đây là vấn đề luôn được quan tâm, xem xét và nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, đạo đức công vụ là biểu hiện rất quan trọng của chất lượng cán bộ, công chức nói riêng và tính hiệu quả của nền hành chính nói chung. Bởi nếu có đạo đức công vụ và có ý thức cao về đạo đức công vụ thì cán bộ, công chức sẽ thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực và không vụ lợi cá nhân, bằng hết khả năng với tinh thần tận tụy, nhiệt tình phải luôn đúng giờ và tận dụng tối đa thời gian cho công việc; bảo vệ và sử dụng an toàn, tiết kiệm tài sản công; có thái độ cư xử đúng mực và phải luôn hoàn thiện; lấy hiệu quả công việc làm niềm vui, lẽ sống và là động cơ để phấn đấu. Với những cán bộ, công chức như vậy sẽ góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh, nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và trong sạch. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ, công chức quan liêu, hách dịch, tham nhũng; tha hóa về đạo đức, lối sống sẽ làm suy giảm uy tín của Đảng và niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước, làm suy yếu đội ngũ cán bộ công chức cũng như làm giảm hiệu quả, hiệu lực của nền hành chính. 2.4 Phương pháp và kỹ năng làm việc của cán bộ công chức Phương pháp giải quyết công việc là cách thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ hay một chủ trương, chính sách, một công việc cụ thể. Nếu nhiệm vụ là việc phải làm tức là trả lời cho câu hỏi “làm gì?” thì phương pháp là cách thức phải làm tức là trả lời cho câu hỏi “làm như thế nào?” để đạt hiệu quả cao nhất. Phương pháp để hoàn thành nhiệm vụ là tiêu chí đánh giá quá trình “xử lý” để đạt được kết quả đầu ra của thực thi hoạt động quản lý nhà nước. Sẽ thật thiếu sót nếu như đánh giá năng lực làm việc của cán bộ, công chức chỉ xem xét kết quả mà không xem xét phương pháp làm việc. Nếu như trình độ kiến thức là nền tảng giúp cán bộ quản lý, điều hành đạt “lý” thì phương pháp giúp cán bộ quản lý điều hành đạt “tình”. Người cán bộ có trình độ kiến thức, có phương pháp hoạt động tốt sẽ thực thi hoạt động quản lý nhà nước “thấu tình đạt lý”, hợp lòng dân, có khả năng khơi dậy sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân, được nhân dân tin yêu. Ngược lại, nếu có trình độ kiến thức mà không có phương pháp hoạt động tốt, phù hợp thì công việc khó hoàn thành, hoặc có hoàn thành nhưng khả năng phát sinh các vấn đề 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan