Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao chất lượng kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện

.PDF
107
314
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ KIM DUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ KIM DUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế Mã số : 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH CHẨM LUẬN VĂN HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2016 Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Kim Dung LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Phan Huy Đƣờng ngƣời đã hết sức tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở lý luận cũng nhƣ khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo tại Khoa Kinh tế chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp đã cho tôi nhiều lời khuyên quý báu, đã cung cấp cho tôi những tài liệu, thông tin, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, tham khảo các tài liệu phục vụ cho bản luận văn cũng nhƣ đã giúp đỡ để tôi có số liệu cho việc phân tích luận văn này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình tôi, đã động viên, khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Dung MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................... ii DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................................iii MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 3_Toc463531958 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4 4. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA .................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................5 1.2. Cơ sở lý luận về chƣơng trình mục tiêu quốc gia.............................................7 1.2.1. Khái quát chung về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia.................................7 1.2.2. Mục đích các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia .........................................8 1.2.3. Nội dung và tiêu chuẩn lựa chọn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia..........10 1.2.4. Quản lý và điều hành nguồn vốn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia .........12 1.3. Kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia ....................................................13 1.3.1. Sự cần thiết khách quan phải kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia13 1.3.2. Nội dung kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia ...............................14 1.3.3. Chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia ............................15 1.4. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia ......17 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia ..........................................................................................................................19 1.5.1. Đặc điểm kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia ..............................19 1.5.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán .....................................20 CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 28 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................28 2.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu ......................................................................28 2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin .........................................................................29 2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..............................................................................31 2.5. Phƣơng pháp phân tích, báo cáo kết quả .......................................................31 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CÁC CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI DO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN ............................................................................................................... 33 3.1. Khái quát chung về kiểm toán nhà nƣớc và chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2014 ..............................................33 3.1.1. Khái quát sự ra đời, hình thành và phát triển của Kiểm toán Nhà nƣớc ..33 3.1.2. Vai trò của Kiểm toán Nhà nƣớc ..............................................................35 3.1.3. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2014 .......................................................................................................359 3.2. Thực trạng nội dung kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Kiểm toán Nhà nƣớc ..............................................................42 3.2.1. Những kết quả đã đạt đƣợc ......................................................................42 3.2.2. Một số tồn tại, hạn chế .............................................................................43 3.3. Thực trạng chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ........................................................................................................54 3.3.1. Thực trạng các tiêu chí chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ..........................................................................54 3.3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ..................................................60 3.4. Đánh giá chung về chất lƣợng kiểm toán các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ...................................................................................65 3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...........................................................................65 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................66 CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......................... 71 4.1 Định hƣớng chiến lƣợc phát triển kiểm toán nhà nƣớc đến năm 2020 ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ..............................................................................................71 4.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Kiểm toán Nhà nƣớc trong thời gian tới............73 4.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Kiểm toán Nhà nƣớc ....................................76 4.3.1. Hoàn thiện nội dung kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ...........................................................................................76 4.3.2. Hoàn thiện quy trình kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ...........................................................................................81 4.3.3. Tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ..........................................................................89 KẾT LUẬN............................................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 94 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Stt Nguyên nghĩa Ký hiệu 1 BCKT Báo cáo kiểm toán 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu quốc gia 4 KTNN Kiểm toán nhà nƣớc 5 KTV Kiểm toán viên 6 KH&ĐT Kế hoạch và đầu tƣ 7 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 8 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 9 XDCB Xây dựng cơ bản i DANH MỤC BẢNG BIỂU Stt Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Qui trình thực hiện nghiên cứu 28 2 Bảng 2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin 29 ii DANH MỤC SƠ ĐỒ Stt Sơ đồ Nội dung Trang 1 Sơ đồ 3.1 Tổ chức đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nƣớc 61 2 Sơ đồ 3.2 Trình tự xét duyệt báo cáo kiểm toán 65 iii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo thông lệ quốc tế, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều thành lập cơ quan kiểm toán nhà nƣớc (KTNN) nhằm hình thành một thiết chế quản lý của nhà nƣớc, là một điều kiện đảm bảo cho nền dân chủ xã hội. Luật KTNN đã đƣợc chính thức thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XI (tháng 6/2005) quy định về địa vị pháp lý của KTNN Việt Nam nhƣ sau: “KTNN là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nƣớc do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, với mục đích kiểm toán là phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nƣớc trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc, góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nƣớc. Có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nƣớc để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nƣớc”. Từ khi thành lập đến nay (tháng 7/1994) và nhất là từ khi Luật KTNN có hiệu lực (01/01/2006), KTNN đã triển khai nhiều hoạt động nhƣ kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN hàng năm, kiểm toán quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, kiểm toán báo cáo quyết toán của các bộ, ngành trung ƣơng, kiểm toán các dự án đầu tƣ XDCB, chƣơng trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhà nƣớc…. Kết quả kiểm toán đã mang lại một số kết quả đáng khích lệ trong việc sắp xếp lại bộ máy quản lý, giảm bớt các đầu mối trung gian; góp phần giúp cho hoạt động của Chính phủ đƣợc thực hiện theo kế hoạch, chặt chẽ và có hiệu lực; góp phần sử dụng tiết kiệm NSNN cũng nhƣ các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc nhằm mang lại nhiều lợi ích tích cực cho nhân dân và qua đó có thêm nguồn ngân sách bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và ngƣời lao động, song so với yêu cầu quản lý và yêu cầu đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực trong hoạt 1 động của đối tƣợng đƣợc kiểm toán cũng còn khá nhiều hạn chế, bất cập. Việt Nam là quốc gia phân bổ ngân sách theo đầu vào, tại đây những quy định và quản lý và sử dụng ngân sách đã tạo ra một tiền lệ cho các đơn vị sử dụng ngân sách tìm mọi cách chi tiêu hết tất cả các nguồn lực đã đƣợc giao. Trong khi đó, hoạt động kiểm toán truyền thống chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn, định mức… đã đƣợc quy định trừ trƣớc nên không đánh giá đƣợc tính tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực. Do đó, nâng cao chất lƣợng kiểm toán là một trong những mục tiêu quan trọng đã đƣợc xác định trong Chiến lƣợc Phát triển của KTNN. Trong vòng 10 năm trở lại đây, Kiểm toán CTMTQG cũng là là một trong những hoạt động kiểm toán quan trọng trong định hƣớng công tác của KTNN, việc thực hiện kiểm toán các CTMTQG dƣới 02 hình thức: Kiểm toán chuyên đề về CTMT; Kiểm toán CTMTQG là một nội dung đƣợc lồng ghép khi khi kiểm toán ngân sách một bộ, nghành, địa phƣơng. Việc KTNN đề ra nhiệm vụ kiểm toán Chƣơng trình MTQG nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của Chƣơng trình, từ đó có kiến nghị với Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan liên quan để thực hiện các Chƣơng trình MTQG có hiệu quả là cần thiết và đáp ứng đƣợc yêu cầu, mong mỏi của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Năm 2010, Theo Quyết định số 800/QD-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ, CTMTQG về xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung sau: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cƣ dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; Nâng cao chất lƣợng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Năm 2015, KTNN bắt đầu triển khai thực hiện kiểm toán CTMTQG xây dựng nông thôn mới. Mặc dù công tác kiểm toán CTMTQG về xây dựng nông thôn 2 mới bƣớc đầu đã mang lại một số kết quả đáng khích lệ, giúp cho việc quản lý và sử dụng kinh phí CTMTQG xây dựng nông thôn mới bƣớc đầu đi vào quỹ đạo, đảm bảo việc sử dụng kinh phí chặt chẽ hơn, góp phần sử dụng tiết kiệm NSNN nhằm mang lại nhiều lợi ích tích cực cho nhân dân, song so với yêu cầu quản lý và yêu cầu đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động của đối tƣợng đƣợc kiểm toán cũng còn khá nhiều hạn chế, bất cập. Với lý do đó “Nâng cao chất lƣợng kiểm toán CTMTQG về xây dựng nông thôn mới của KTNN” đã đƣợc lựa chọn làm tên luận văn này. Đây là vấn đề có ý nghĩa về lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, đồng thời là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết, giúp cho các nhà quản lý cũng nhƣ cơ quan KTNN vận dụng vào thực tiễn áp dụng trong việc tổ chức thực hiện cũng nhƣ kiểm toán các CTMTQG. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Kiểm toán nhà nƣớc cần phải thực hiện các giải pháp gì nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu chất lƣợng kiểm toán CTMTQG về xây dựng nông thôn mới của Kiểm toán Nhà nƣớc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống những vấn đề lý luận về tổ chức kiểm toán CTMTQG nhằm phân tích, làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng tới tổ chức kiểm toán CTMTQG về xây dựng nông thôn mới của KTNN; - Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán các CTMTQG của Kiểm toán Nhà nƣớc nhằm chỉ ra những hạn chế, bất cập cần đƣợc cải thiện; Qua đó đánh giá đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những nội dung cần cải tiến trong thời gian tới. - Căn cứ vào bối cảnh, định hƣớng của kiểm toán nhà nƣớc, căn cứ vào thực trạng đánh giá chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia của Kiểm toán Nhà nƣớc. Tác giả đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn 3 thiện, nâng cao chất lƣợng kiểm toán các CTMTQG về xây dựng nông thôn mới của KTNN. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lƣợng kiểm toán CTMTQG về xây dựng nông thôn mới của Kiểm toán Nhà nƣớc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: chất lƣợng kiểm toán CTMTQG về xây dựng nông thôn mới, kết quả kiểm toán CTMTQG xây dựng nông thôn mới do KTNN Việt Nam thực hiện theo quy trình kiểm toán các CTMTQG của KTNN ban hành và áp dụng từ năm 2012, sau đó đƣợc thay thế bởi quy trình kiểm toán ban hành theo quyết định số 01/1013/QĐ-KTNN). - Về thời gian: Số liệu kiểm toán phục vụ cho nghiên cứu dựa trên kết quả kiểm toán CTMTQG xây dựng nông thôn mới do KTNN Chuyên ngành II thực hiện bắt đầu từ năm 2015. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu chất lƣợng kiểm toán CTMTQG xây dựng nông thôn mới do KTNN chuyên ngành II thực hiện năm 2015. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Kiểm toán Nhà nƣớc. Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm toán chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Kiểm toán Nhà nƣớc. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chất lƣợng KTNN nói chung và chất lƣợng kiểm toán CTMTQG của Kiểm toán Nhà nƣớc nói riêng là vấn đề đƣợc các tổ chức kiểm toán (KTNN, công ty kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ), các hiệp hội kiểm toán (hiệp hội KTNN, kiểm toán độc lập) quan tâm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách khoa học, bài bản nâng lên tầm lý luận và chỉ dẫn định hƣớng mang tính phổ quát về vấn đề này chƣa nhiều. Sau đây là một số nghiên cứu chủ yếu, tiêu biểu. Đề tài khoa học cấp bộ: “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, Bộ Tài chính (2001); Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Vƣơng Đình Huệ. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lƣợng và kiểm tra chất lƣợng dịch vụ kiểm toán độc lập (sự cần thiết, các yếu tố kiểm tra chất lƣợng, cơ chế, nội dung và phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng kiểm toán...). Đề tài đã đề xuất cơ chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán; nội dung và phƣơng pháp kiểm tra; quy trình kiểm tra. Đây là một đề tài nghiên cứu khá thành công về cơ chế và cách thức, nội dung kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, có giá trị tham khảo tốt, gợi mở hƣớng nghiên cứu cho luận án. Tuy nhiên, do chỉ nghiên cứu về kiểm toán độc lập, nên đề tài không đề cập đến hoạt động KTNN. Vấn đề kiểm soát chất lƣợng kiểm toán cũng đƣợc cơ quan KTNN rất quan tâm nghiên cứu trong các đề tài nghiên cứu khoa học. Từ khi Luật KTNN có hiệu lực (năm 2006) đến nay có 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Đó là: Đề tài khoa học cấp bộ: “Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN”, do Thạc sỹ Nguyễn Trọng Thuỷ làm chủ nhiệm (nghiệm thu tháng 9/2010), với đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu về tổ chức công tác 5 kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Đề tài đã hệ thống, tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản, khái quát về khái niệm kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, các chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán, tổ chức và cơ chế hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, phạm vi, phƣơng pháp kiểm tra, kiểm soát... Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, đề tài đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ trong công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng cuộc kiểm toán. Đề tài khoa học cấp bộ: “Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành” do Thạc sỹ Lê Minh Khái làm chủ nhiệm (nghiệm thu tháng 8/2011), đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán; đánh giá thực trạng và hạn chế, tồn tại, chỉ ra một số nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN chuyên ngành. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng kiểm soát hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành, tập trung vào kiểm soát đối với cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong kiểm soát hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành, chƣa bao hàm đầy đủ các cấp độ kiểm soát. Một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài cũng đề cập đến vấn đề chất lƣợng và đảm bảo chất lƣợng trong hoạt động kiểm toán, tiêu biểu có thể kể đến tác phẩm “Đảm bảo chất lượng trong kiểm toán tài chính” (Quality assurance in financial auditing) của ASOSAI (2009), đề cập khái quát những vấn đề lý luận về đảm bảo chất lƣợng trong kiểm toán BCTC; hƣớng dẫn một số nội dung và quy trình đảm bảo chất lƣợng kiểm toán. Tuy nhiên, đó chỉ là các hƣớng dẫn cơ bản, định hƣớng cho các cơ quan KTNN thuộc ASOSAI. Các vấn đề lý luận mang tính khái quát, nhƣng chƣa toàn diện. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu trong giới hạn kiểm soát chất lƣợng do đơn vị chuyên trách (đơn vị đảm bảo chất lƣợng kiểm toán) thực hiện qua kiểm soát hồ sơ, không bao gồm các cấp độ kiểm soát khác trong quá trình kiểm toán (kiểm soát của tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán, KTNN chuyên ngành (khu vực), lãnh đạo KTNN). 6 Ngoài ra, còn có một số tài liệu của một số cơ quan KTNN khác trên thế giới đề cập đến hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. KTNN Cộng hoà Liên bang Đức với “Quy chế kiểm toán và cẩm nang kiểm toán của KTNN cộng hoà liên bang Đức”, Nxb Thống kê, Hà Nội (2004), nêu ra các nguyên tắc, trình tự xử lý, quyết định các kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN Cộng hoà Liên bang Đức, theo các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Trên đây là các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài luận văn. Các công trình nghiên cứu đó có những đóng góp đáng kể trong việc giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lƣợng và kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN trong giai đoạn lịch sử nhất định, có thể tham khảo, kế thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận án. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh, toàn diện và có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về chất lƣợng kiểm toán các CTMTQG, đặc biệt là chất lƣợng kiểm toán các CTMTQG xây dựng nông thôn mới của Kiểm toán Nhà nƣớc. 1.2. Cơ sở lý luận về chƣơng trình mục tiêu quốc gia 1.2.1. Khái quát chung về Chương trình mục tiêu quốc gia Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh những thuận lợi, mỗi quốc gia đều gặp phải khó khăn, thách thức cần giải quyết, trong đó có các vấn đề về an sinh xã hội (y tế, văn hóa, giáo dục...), thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền, nâng cao đời sống cho nhân dân tại những khu vực kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn... Để có đƣợc sự phát triển bền vững các quốc gia phải giải quyết triệt để vấn đề này; mỗi nƣớc có cách tiếp cận và giải quyết khác nhau nhƣng về cơ bản các quốc gia thƣờng thiết kế những chƣơng trình mang tính tổng thể, đồng bộ trong đó các chƣơng trình, dự án thành phần sẽ hƣớng đến những vấn đề khác nhau cần giải quyết. Việt Nam không là ngoại lệ, chúng ta xây dựng các CTMTQG để giải quyết các khó khăn phải đối mặt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong những khoảng thời gian nhất định. CTMTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trƣờng, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để 7 thực hiện một hoặc một số mục tiêu ƣu tiên đã đƣợc xác định trong chiến lƣợc 10 năm và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong một thời gian nhất định. Một CTMTQG gồm các dự án có liên quan với nhau để thực hiện các mục tiêu cụ thể của chƣơng trình. Đối tƣợng quản lý và kế hoạch hóa thực hiện theo chƣơng trình, việc đầu tƣ đƣợc thực hiện theo dự án. Dự án thuộc Chƣơng trình MTQG là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chƣơng trình, đƣợc thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những nguồn lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tƣ, dự án sự nghiệp công cộng hoặc dự án hỗn hợp. Cơ quan quản lý CTMTQG là các Bộ, cơ quan ngang Bộ đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý thực hiện CTMTQG trong từng giai đoạn. 1.2.2. Mục đích các Chương trình mục tiêu quốc gia Mục đích của việc thiết lập các CTMTQG là để giải quyết các vấn đề đã đƣợc xác định ƣu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Do đó, có thể khẳng định CTMTQG là một phần trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, quá trình thực hiện CTMTQG sẽ góp phần quan trọng vào quá trình phát triển nền kinh tế, cải thiện đời sống xã hội, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, đƣợc thể hiện trên các mặt sau: - Góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội: Thông thƣờng các CTMTQG đƣợc thiết kế đều có các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá kết quả thực hiện (số lao động đƣợc tạo việc làm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị; tỷ lệ hộ nghèo; tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi; tỷ lệ dân số nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh...). Cùng với kết quả việc thực hiện chỉ tiêu của các chƣơng trình đạt đƣợc một phần giúp Chính phủ hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế xã hội của đất nƣớc trong những giai đoạn nhất định; - Đóng góp quan trọng đối với sự phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phƣơng: Thông qua CTMTQG các vấn đề nóng của các Bộ, ngành, địa phƣơng đều đƣợc xem xét và giải quyết nhƣ: vấn đề việc làm; thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền trong cả nƣớc; sử dụng nƣớc sạch; phòng chống dịch bệnh nguy hiểm và 8 HIV/AIDS; dân số và kế hoạch hóa gia đình... Có thể thấy thông qua các chƣơng trình không những các vấn đề quan trọng đƣợc giải quyết mà bộ máy và năng lực hoạt động của các Bộ, ngành, địa phƣơng đã đƣợc tăng cƣờng đáng kể. Các chƣơng trình giúp cho đội ngũ cán bộ thƣờng xuyên đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ và năng lực phục vụ tốt hơn trong việc cung cấp dịch vụ công cho ngƣời dân (đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là y tế dự phòng, đội ngũ làm công tác dân số; đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo và việc làm...). Ngoài ra, các chƣơng trình đƣợc thực hiện đã hỗ trợ đáng kể cho các Bộ, ngành, địa phƣơng tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, trang thiết bị trƣờng học; tu bổ, tôn tạo di tích; trang thiết bị cho công tác phòng, chống tội phạm ma túy; tăng cƣờng cho hệ thống y tế dự phòng và khám, chữa bệnh nhƣ đầu tƣ xây dựng, cải tạo, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị cho các Trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, bệnh viện lao, tâm thần, trạm y tế xã... - Mang lại hiệu quả lớn cho người dân và xã hội Hiệu quả kinh tế - xã hội từ các CTMTQG mang lại là rất lớn và có tác động lan tỏa rộng mạnh mẽ đến cộng đồng dân cƣ. Các chƣơng trình đƣợc thực hiện với những mục tiêu đồng bộ nhƣ tạo việc làm, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đảm bảo nƣớc sạch cho ngƣời dân... do vậy đã có tác dụng cải thiện và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã hội. Ngoài ra, việc triển khai thực hiện các CTMTQG đã góp phần nâng cao ý thức và nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng trong công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; trong việc giữ gìn vệ sinh môi trƣờng; trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy... Các chƣơng trình đều hƣớng tới mục tiêu đảm bảo sức khỏe cho ngƣời dân, cải thiện chất lƣợng dân số, chất lƣợng nguồn nhân lực... đây là những yếu tố quan trọng nhất nhằm mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội. Hầu hết các CTMTQG đều đặt trọng tâm ƣu tiên đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, do vậy có tác dụng giảm sự chênh lệch giữa 9 khu vực thành thị và vùng sâu, vùng xa, các vùng khó khăn trong việc tiếp cận và thụ hƣởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục... của ngƣời dân, đảm bảo bình đẳng trong việc tiếp cận và hƣởng thụ các dịch vụ công trong xã hội. - Là cơ sở quan trọng thu hút nguồn tài trợ quốc tế và huy động sự đóng góp của dân cư Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện khá tốt các CTMTQG, và tạo đƣợc uy tín đối với các nhà tài trợ quốc tế. Số vốn tài trợ cho các chƣơng trình không ngừng tăng lên qua mỗi năm góp phần quan trọng trong việc giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn của đất nƣớc. Việc thực hiện các chƣơng trình này cũng góp phần quan trọng vào chủ trƣơng nhà nƣớc và nhân dân cùng làm; nhiều địa phƣơng ngƣời dân sẵn sàng góp công sức, tiền của, đất đai... vào việc thực hiện các chính sách lớn của Đảng, nhà nƣớc ta nhƣ: làm đƣờng giao thông nông thôn; mang nƣớc sạch về cho vùng đồng bào kinh tế khó khăn; tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa... Ngoài ra, các chƣơng trình cũng đã góp phần trong việc tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân giúp Chính phủ thực hiện đƣợc các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. 1.2.3. Nội dung và tiêu chuẩn lựa chọn Chương trình mục tiêu quốc gia * Nội dung các CTMTQG Tùy thuộc vào đặc điểm từng CTMTQG mà các nội dung thành phần của các chƣơng trình là khác nhau tuy nhiên về cơ bản một CTMTQG phải bao gồm các nội dung chính sau: - Cơ sở pháp lý xây dựng chƣơng trình; đánh giá thực trạng tình hình của lĩnh vực thuộc CTMTQG; những vấn đề cấp bách cần đƣợc giải quyết thông qua chƣơng trình; - Phạm vi, quy mô và mục tiêu chung của chƣơng trình; các chỉ tiêu cơ bản phải đạt đƣợc trong từng khoảng thời gian cụ thể; các dự án thành phần của chƣơng trình; các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể; thời gian và địa điểm thực hiện của từng dự án thành phần; - Tổng mức kinh phí của chƣơng trình bao gồm cả kinh phí cho việc xử lý các vấn đề về khoa học, công nghệ (nếu có), mức kinh phí theo từng năm, phƣơng thức huy động các nguồn vốn; 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan