Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP CÁC HỘI...

Tài liệu NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM (THỰC TẾ TẠI TẠP CHÍ TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN, TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ VANHIEN.VN, BÁO ĐIỆN TỬ TAMNHIN.NET)

.PDF
110
309
54

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN DUY TÙNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM (THỰC TẾ TẠI TẠP CHÍ TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN, TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ VANHIEN.VN, BÁO ĐIỆN TỬ TAMNHIN.NET) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN DUY TÙNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM (THỰC TẾ TẠI TẠP CHÍ TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN, TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ VANHIEN.VN, BÁO ĐIỆN TỬ TAMNHIN.NET) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. ĐINH THỊ CẨM LÊ HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Nội dung đƣợc nghiên cứu là hoàn toàn chân thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Duy Tùng LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Đinh Thị Cẩm Lê vì sự tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Thực tế tại tạp chí Truyền thống và Phát triển, Tạp chí điện tử vanhien.vn, báo điện tử tamnhin.net). Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các Thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức. Xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên của Học viện Hành Chính đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chƣơng trình cao học. Xin trân thành cảm ơn các lãnh đạo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Lãnh đạo Ban thông tin và Phổ biến Kiến thức, Lãnh đạo tạp chí Truyền thống và Phát triển, tạp chí điện tử vanhien.vn, báo điện tử tamnhin.net và các đồng nghiệp đã hết sức tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành bản luận văn này. Sau cùng, xin dành những lời cảm ơn trân thành, sâu sắc nhất tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã hết lòng ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện luận văn, bản thân học viên đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô giáo và quý độc giả. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Duy Tùng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LHHVN: Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam TT&PT: Truyền thống và Phát triển UBND: Ủy Ban Nhân Dân HĐND: Đồng Nhân Dân MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ ..............................................................6 1.1. Những vấn đề chung về hiệu quả và hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí .........................................................................................................9 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí ..............................................................................................................9 1.1.2 Đặc trƣng hoạt động và tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí ....10 1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động tại các cơ quan báo chí ............................................................................................................13 1.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí ............................................................................................................14 1.2 Các nội dung tổ chức hoạt động của cơ quan báo chí .................................25 1.2.1 Thiết kế và phân tích công việc ............................................................25 1.2.2 Tổ chức và điều hành cuộc họp ...........................................................26 1.2.3 Xây dựng kế hoạch làm việc .................................................................28 1.2.4 Kiểm tra và kiểm soát ...........................................................................30 1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động tại các cơ quan báo chí 31 1.3.1 Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng vị trí việc làm ..... 32 1.3.2 Tính khả thi của kế hoạch đƣợc xây dựng và áp dụng .........................33 1.3.3 Áp dụng có hiệu quả hệ thống quy trình, thủ tục làm việc trong thực tế hoạt động ........................................................................................................33 1.3.4 Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn thông tin trong tổ chức hoạt động 34 1.3.5 Khả năng phối hợp thống nhất, đồng bộ giữa cá nhân, bộ phận trong quá trình thực thi nhiệm vụ ............................................................................35 1.3.6 Hoạt động kiểm tra, kiểm soát đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................37 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM ............................................................................................................38 2.1. Khái quát chung về Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam .......38 2.1.1 Chức năng của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ...38 2.1.2 Nhiệm vụ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ......39 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ..... 41 2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ..........................................................44 2.2.1 Thiết kế và phân tích công việc ............................................................44 2.2.2 Tổ chức và điều hành cuộc họp ...........................................................49 2.2.3 Xây dựng kế hoạch làm việc .................................................................54 2.2.4 Kiểm tra và kiểm soát ...........................................................................58 2.3. Đánh giá chung về tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ...................................................62 2.3.1 Về mặt ƣu điểm .....................................................................................62 2.3.2 Về mặt hạn chế ......................................................................................65 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................67 2.4. Đánh giá về hiệu quả tổ chức hoạt động của cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ..........................................69 2.4.1 Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng vị trí việc làm trong cơ quan ...........................................................................................69 2.4.2 Tính khả thi của kế hoạch đƣợc xây dựng và áp dụng .........................70 2.4.3 Áp dụng có hiệu quả hệ thống quy trình, thủ tục làm việc trong thực tế hoạt động ........................................................................................................71 2.4.4 Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn thông tin trong tổ chức hoạt động 72 2.4.5 Khả năng phối hợp thống nhất, đồng bộ giữa cá nhân, bộ phận trong quá trình thực thi nhiệm vụ ............................................................................74 2.4.6 Hoạt động kiểm tra, kiểm soát đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục ...................................................................................................................75 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................76 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN BÁO CHÍ TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM .........................................................77 3.1. Nhóm giải pháp mang tính định hƣớng ......................................................77 3.1.1 Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc ..............77 3.1.2 Tăng cƣờng sự quản lý, giám sát của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam .........................................................................................79 3.2 Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................................82 3.2.1 Củng cố, kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động báo chí..............82 3.2.2 Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, kỹ năng nghiệp vụ, chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ .......................................83 3.2.3 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cá nhân, các bộ phận trong thực thi nhiệm vụ .........................................................................................................85 3.2.4 Đòi hỏi vai trò làm gƣơng của ngƣời đứng đầu ....................................86 3.2.5 Hoàn thiện hệ thống định mức hƣớng đến tiêu chuẩn hóa các nội dung hoạt động ........................................................................................................89 3.2.6 Hoàn thiện cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị ...........................91 3.2.7 Tăng cƣờng kêu gọi đầu tƣ về tài chính ................................................92 3.3 Các điều kiện cần đảm bảo để thực hiện giải pháp......................................93 3.3.1 Sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là cấp cao nhất .....................93 3.3.2 Cần có sự quyết tâm cao trong thực thi nhiệm vụ ................................94 3.3.3 Áp dụng một cách đồng bộ các giải pháp ............................................95 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................................96 KẾT LUẬN ...............................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH BẢNG: Bảng 2.1 Thống kê các cuộc họp tại cơ quan báo chí năm 2015 ..............................54 Bảng 2.2 Thống kê các kế hoạch đƣợc xây dựng tại cơ quan báo chí năm 2015 .....58 Bảng 2.3 Thống kê các phiên kiểm tra, kiểm soát tại cơ quan báo chí năm 2015 ....62 BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 01. Tỉ lệ các cơ quan báo chí thuộc đầu mối chủ quản tại LHHVN ...........42 Biểu đồ 02: Tỉ lệ hoại hình báo/ tạp chí/ bản tin kháo sát thuộc LHHVN................43 HÌNH: Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của LHHVN.............................................................41 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hiện nay, truyền thông nói chung và báo chí nói riêng là một trong những lĩnh vực đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của nhân loại. Cùng với sự phát triển khoa học công nghệ nhƣ vũ bão trên phạm vi toàn thế giới, chúng ta đang bƣớc vào giai đoạn bùng nổ thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình truyền thông và báo chí. Với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới hiện nay việc xác định đúng lộ trình quản lý, phát triển và làm chủ đƣợc các hoạt động truyền thông, báo chí, thông tin đó chính là điều kiện cơ bản nhất để quốc gia đó đẩy nhanh quá trình phát triển nền kinh tế tri thức - mô hình kinh tế của thế kỷ XXI. Từ nhiều năm nay Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến các chính sách quản lý, tạo môi trƣờng cho báo chí Việt Nam phát triển, hội nhập với xu thế hiện đại chung của thế giới, đáp ứng đƣợc nhu cầu giao tiếp, trao đổi thông tin của toàn xã hội và phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Liên hiệp Hội Việt Nam đƣợc thành lập theo Quyết định số 121 BT ngày 29 tháng 7 năm 1983 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam) là một trong những cơ quan quản lý hệ thống báo chí lớn ở Việt Nam hiện nay, có chức năng và nhiệm vụ đoàn kết và tập hợp đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong nƣớc, trí thức khoa học và công nghệ ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài; điều hòa, điều phối hoạt động của các hội thành viên,là đầu mối giữa các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung trong việc phát triển khoa học và công nghệ;đại diện, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các hội viên, hội thành viên, của trí thức khoa học và công nghệ Việt Nam. Theo thống kê, Liên hiệp Hội Việt Nam đang trực tiếp và gián tiếp quản lý hàng trăm ấn phẩm báo chí bao gồm báo, tạp chí, bản tin, đặc san, trang tin, báo điện tử. Hệ thống tổ chức báo chí của Liên hiệp hội Việt Nam có tốc độ phát triển 1 rất nhanh trên mọi loại hình và lĩnh vực khác nhau. Nhu cầu quản lý báo chí thống nhất trong hệ thống đang trở nên đặc biệt quan trọng và cần thiết. Trong khoảng 100 cơ quan báo chí trên, có 14 cơ quan báo chí trực thuộc trực tiếp đoàn Chủ tịch Liên hiệp hội: Báo Đất Việt, Báo Khoa học Đời sống, báo điện tử Tamnhin.net, Tạp chí Văn hiến, Tạp chí Truyền thống và Phát triển… Đây là những cơ quan có năng lực cao, với đội ngũ phóng viên, biên tập viên đông đảo, môi trƣờng làm việc hiện đại… Đặc biệt, đây là những cơ quan báo chí do Đoàn Chủ tịch Liên hiệp hội trực tiếp quản lý, đƣợc coi là những cơ quan ngôn luận chính của Liên hiệp hội Việt Nam, có chức năng, vị trí, vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin, hình ảnh cũng nhƣ các hoạt động của Liên hiệp hội. Trong hệ thống các cơ quan báo chí trực thuộc Đoàn Chủ tịch kể trên, báo điện tử tamnhin.net, tạp chí điện tử vanhien.vn và Tạp chí Truyền thống và Phát triển là ba trong số những cơ quan báo chí hoạt động tích cực, có vị trí, vai trò và tầm ảnh hƣởng quan trọng trong công tác truyền bá tƣ tƣởng, hình ảnh, hoạt động cho Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Có thể khẳng định, ba cơ quan báo chí kể trên đại diện cho ba loại hình báo chí cơ bản thuộc LHHVN, đó là báo điện tử, tạp chí điện tử và tạp chí in. Thông qua hoạt động của ba đơn vị báo chí này, ta có thể hiểu rõ hơn phần nào hoạt động chung của hệ thống báo chí thuộc LHHVN. Trong quá trình hoạt động của mình, các hoạt động của cơ quan báo chí thuộc Đoàn tịch nói chung và hoạt động của 3 cơ quan báo chí trên nói riêng đang gặp phải những khó khăn, thách thức trong xu thế hội nhập của cả nƣớc, đồng thời cũng đang đặt ra không ít khó khăn cho công tác quản lí báo chí của Liên hiệp Hội Việt Nam. hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí trên hiện nay vẫn còn nhiều điểm đáng quan ngại, công tác phân công, phân tích công việc chƣa rõ ràng, khâu tổ chức và điều hành công việc chƣa mang lại hiệu quả nhƣ ý muốn, công tác lập kế hoạch, kiểm soát thông tin đăng tải trên bài viết chƣa khoa học... dẫn lƣợng độc giả chƣa đông đảo, sức ảnh hƣởng chƣa lớn, tính lan tỏa trong xã hội chƣa thực sự mạnh mẽ. Bên cạnh đó, công tác quản lý và tổ chức các hoạt động 2 nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí đã đƣợc triển khai nhƣng chƣa đƣợc chú trọng toàn diện, thiếu chủ động, sáng tạo, nhất là thiếu định hƣớng phát triển, hoạt động không đồng đều, chất lƣợng, hiệu quả đôi khi còn yếu so với yêu cầu. Cơ quan chủ quản là Liên hiệp Hội Việt Nam thực sự chƣa đi sâu, đi sát hoạt động của các đơn vị báo chí, chƣa có sự hỗ trợ đúng lúc, kịp thời với các đơn vị đang gặp khó khăn. Mặt khác, các cơ quan báo chí trên chú trọng phát triển đơn lẻ, mang tính lợi nhuận, thiếu gắn kết với Liên hiệp Hội Việt Nam, có khuynh hƣớng xa rời tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí. Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí một cách tập chung, hệ thống là việc hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc xây dựng cơ chế quản lý hiệu quả cũng nhƣ nâng cao, phát huy vai trò của báo chí, truyền thông đối với sự phát triển của Liên hiệp hội Việt Nam. Từ những lý do nêu trên cùng với sự quan tâm của bản thân về vấn đề nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc LHHVN, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam (thực tế tại Tạp chí Truyền thống và Phát triển, Tạp chí điện tử Vanhien.vn, báo điện tử tamnhin.net)” để tìm hiểu, nghiên cứu với mong muốn có một cái nhìn tổng quan về thực trạng hoạt động của ba đơn vị báo chí đại diện trên, đồng thời từ đó có nhận diện, đánh giá về việc nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc LHHVN trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề nâng cao hiệu qủa hoạt động đối với các cơ quan báo chí nói chung là một vấn đề đƣợc nhiều tác giả, nhà nghiên cứu quan tâm với những nội dung, khía cạnh khác nhau. Thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu của nhiều học giả có nhấn mạnh đến việc nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan, văn phòng nhƣ sau: 3 Nhóm tác giả Bùi Thế Vĩnh, Võ Kim Sơn, Lê Thị Văn Hạnh , Đinh Văn Tiến trong tác phẩm “Thiết kế tổ chức Hành chính Nhà nước”, do Bùi Thế Vĩnh làm chủ biên dài hơn 200 trang với kết cấu gồm 3 chƣơng đã giúp độc giả hiểu rõ vấn đề cơ bản về đối tƣợng, căn cứ để thiết kế tổ chức hoạt động hiệu quả trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, đồng thời cũng nêu ra vai trò quan trọng của việc phân tích tổ chức – căn cứ để hoàn thiện thiết kế các cơ quan hành chính Nhà nƣớc trong bối cảnh hiện nay. Trong giáo trình “Tổ chức và điều hành công sở”, do Nguyễn Văn Thâm là chủ biên đã đƣa ra những luận giải cơ bản nhất về công sở, hoạt động chủ yếu của các công sở hành chính hiện nay. Đồng thời, qua tác phẩm này, tác giả cũng đã nêu ra những kỹ thuật cơ bản để điều hành công sở hành chính đạt kết quả cao nhất, mang lại hiệu quả tổ chức hoạt động tích cực nhất cũng nhƣ ra các giải pháp nhằm đổi mới kỹ thuật điều hành công sở trong cải cách hành chính Nhà nƣớc. Tác giả Phan Hữu Trí trong ấn phẩm “Lý thuyết tổ chức” năm 2012 cũng đã đƣa ra những khái niệm cơ bản về vai trò, phƣơng pháp nghiên cứu tổ chức nói chung, đồng thời, tác giả cũng đƣa ra những quy luật về sự phát triển của tổ chức, cơ cấu và các cách thiết kế hoạt động của tổ chức, văn hóa tổ chức cũng nhƣ hệ thống tổ chức, một số khía cạnh liên quan đến việc vận dụng tâm lý trong việc quản lý tổ chức. Đặc biệt, tác giả đã đƣa vấn đề giới và bình đẳng giới vào quản lý, phân tích, đánh giá các mặt hoạt động của tổ chức trong bối cảnh ngày nay. Trong tác phẩm “Công tác hành chính – văn phòng trong cơ quan Nhà nước”do Tạ Hữu Ánh là chủ biên cũng đã đƣa ra khái niệm, vai trò của công tác hành chính – văn phòng, chức năng, nhiệm vụ của việc tổ chức hoạt động của văn phòng, tổ chức nghiệp vụ, kỹ thuật hành chính – quản trị, ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức điều hành công sở và đổi mới tổ chức hoạt động của văn phòng. Bên cạnh đó, trong ấn phẩm “Phương pháp quản lý hành chính hiệu quả Nâng cao hiệu quả của tổ chức hành chính” của tác giả ngƣời Trung Quốc Miêu Tú Kiệt làm chủ biên, do Trọng Kiên dịch đã đƣa ra những phƣơng pháp để xây dựng 4 tổ chức hành chính ƣu việt: tổ chức hành chính hiệu quả, thiết kế tổ chức hành chính ƣu việt, đặc biệt có đề cao vai trò của ngƣời lãnh đạo trong tổ chức và uy lực, hiệu lực của quyết định hành chính trong cơ quan hành chính hiện đại. Song song các công trình nghiên cứu, sách tham khảo do các nhà khoa học đã công bố, một số luận văn, luận án do học viên, nghiên cứu sinh cũng đã tìm hiểu xung quanh về vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức. Nổi bật trong đó là các công trình: Luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND Huyện từ thực tiễn ở Nghệ An” của tác giả Nguyễn Hữu Hiển. Tại đây, tác giả đã đƣa ra và nghiên cứu thực tiễn tổ chức hoạt động của UBND huyện tại Nghệ An cũng nhƣ đƣa ra đƣợc các phƣơng án nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan UBND huyện tại Nghệ An nhƣ: giải pháp về tổ chức hoạt động, giải pháp về lập pháp, giải pháp về hiện đại hóa điều hành hoạt động của UBND, tăng cƣờng năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ. Luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng HĐND và UBND huyện trên địa bàn Bắc Giang qua thực tiễn tại huyện Việt Yên – Bắc Giang” của tác giả Nguyễn Văn Phƣơng. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đƣa ra những vấn đề cơ bản về hiệu quả, hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả hoạt động của văn phòng nói riêng. Đồng thời, tác giả cũng đƣa ra đƣợc thực trạng hoạt động của văn phòng UBND và HĐND huyện Việt Yên cũng nhƣ đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của cơ quan – văn phòng HĐND và UNND huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, đã đề cập đến công tác tổ chức hoạt động của cơ quan, tổ chức cũng nhƣ các yêu cầu để nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của cơ quan,tổ chức nói chung. Tuy nhiên, một đề tài riêng nghiên cứu tập chung về khía cạnh về vấn đề nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam, thì chƣa có tác giả nào nghiên cứu một cách chi tiết bởi tính chất đặc thù của các cơ quan báo chí thuộc LHHVN. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này để tìm hiểu một cách cụ thể và chi tiết 5 tình hình hoạt động của các đơn vị báo chí thuộc LHHVN với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của một bộ phận đơn vị báo chí thuộc LHHVN nói chung và tại ba cơ quan: Tạp chí Truyền thống và Phát triển, Tạp chí điện tử Vanhien.vn, báo điện tử tamnhin.net nói riêng. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là: nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: trong giới hạn của luận văn, đề tài chỉ lựa chọn nghiên cứu về hoạt động tổ chức điều hành trong các cơ quan báo chí thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Trên cơ sở việc tổ chức điều hành hoạt động đƣợc thực hiện với các nội dung: thiết kế và phân tích công việc, tổ chức và điều hành cuộc họp, xây dựng chƣơng trình, kế hoạch làm việc, kiểm tra, kiểm soát công việc… các nghiệp vụ báo chí (thu thập, xử lý thông tin, đăng tải thông tin, viết bài, biên tập, in ấn, phát hành…) sẽ đƣợc thực hiện. Về không gian: luận văn tập chung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tại ba cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam: Tạp chí Truyền thống và Phát triển, Tạp chí điện tử Vanhien.vn, báo điện tử tamnhin.net Về thời gian nghiên cứu: từ 01/ 2015 – 6/ 2016. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ hơn những vấn đề lý thuyết về hiệu quả và hiệu quả tổ chức hoạt động trong các cơ quan báo chí thuộc Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam. Khảo sát thực tế, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam nói chung. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6 6.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng khi tìm hiểu, thu thập thông tin về các mặt hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp nhằm tìm ra những mặt ƣu điểm, hạn chế trong tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí để từ đó tổng hợp, đƣa ra những nhận định, đánh giá, giải pháp phù hợp. 6.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu Trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc từ các cơ quan báo chí về công tác tổ chức hoạt động, học viên sẽ tiến hành đối chiếu, so sánh để tìm ra những điểm mới, khác biệt trong các khâu tỏ chức và hoạt động, từ đây đƣa ra những đánh giá phù hợp về vấn đề nghiên cứu tại các cơ quan báo chí đƣợc khảo sát. 6.3 Phương pháp quan sát trực quan Tác giả sử dụng phƣơng pháp này khi xuống trụ sở của các cơ quan báo chí nhằm tìm hiểu thực địa, thu thập thông tin … để miêu tả thực tế tổ chức hoạt động tại Tạp chí Truyền thống và Phát triển, Tạp chí điện tử Vanhien.vn, báo điện tử tamnhin.net. Bên cạnh những phƣơng pháp kể trên, tác giả còn áp dụng phƣơng pháp chuyên gia nhằm trao đổi thông tin, tham vấn và tiếp thu có chọn lọc các ý kiến đóng góp từ phía các chuyên gia, các nhà quản lý báo chí tại cơ quan chủ quản, tổng biên tập, phó tổng biên tập cũng nhƣ các phóng viên, biên tập viên, những ngƣời có nhiều kinh nghiệm về lý luận và thực tiễn để phục vụ cho quá trình hoàn thiện luận văn. 7. Dự kiến một số đóng góp của đề tài Luận văn bổ sung thêm cơ sở lý luận liên quan đến hiệu quả và hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí. Từ những kết quả khảo sát thực tế, luận văn miêu tả về thực trạng tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam, từ đây đƣa ra các giải pháp thiết thực để giải quyết những tòn tại cũng nhƣ nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí trong bối cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ, văn phòng các cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam hiện nay. 7 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí. Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động tại các cơ quan báo chí trực thuộcLiên hiệp hội Việt Nam trong những năm qua. (Qua thực tiễn tại Tạp chí Truyền thống và Phát triển, Tạp chí điện tử Vanhien.vn, báo điện tử tamnhin.net) Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của một số cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ 1.1. Những vấn đề chung về hiệu quả và hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí Để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải tiến hành rất nhiều các hoạt động khác nhau. Hoạt động của con ngƣời khác loài vật ở chỗ là có ý thức, có sự quan tâm theo đuổi hiệu quả. Hiệu quả là sự tƣơng quan, so sánh giữa kết quả (lợi ích) thu đƣợc với phần các nguồn lực (chi phí) huy động, sử dụng để tạo ra các kết quả (đạt đƣợc đó với giá là bao nhiêu)... Theo tiếng Latin, hiệu quả là efectus (chỉ hành động, kết quả của hành động) và efftuvus (chỉ năng suất, kết quả, tác dụng). Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà Xuất bản Văn hóa – Thông tin, thì „„hiệu quả là kết quả đích thực”. [12, tr.55] Theo định nghĩa trong sách Ngôn ngữ Việt Nam – Từ điển Tiếng Việt thì hiệu quả là „„kết quả như yêu cầu của công việc mang lại” [25, tr.198] Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm hiệu quả đƣợc hiểu là: kết quả nhƣ yêu cầu mang lại. Trong khi đó, các nhà quản lý hành chính lại cho rằng: Hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của khoa học hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu tƣ ở đầu vào với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tƣơng quan giữa việc sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu vào – đầu ra. Tuy nhiên đối với hoạt động xã hội nói chung và hoạt động quản lý nhà nƣớc nói riêng, để tính đƣợc hiệu quả đạt đƣợc rất khó khăn và phức tạp. Bởi các loại hoạt động này chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lƣợng. Do đó, để tính hiệu quả cho một hoạt động xã hội, chúng ta phải vận dụng phƣơng pháp tính hiệu quả kinh tế (tất nhiên chỉ tƣơng đối). Theo cách tiếp cận này thì „„hiệu quả chính là chỉ số so sánh giữa kết quả thu về với chi phí, công sức bỏ ra” [24,tr.37] 9 Nhƣ vậy, có thể hiểu „„ hiệu quả là kết quả cuối cùng của chủ thể tác động lên đối tượng, nhằm đạt và vượt mục tiêu ban đầu đề ra. Nói cách khác, hiệu quả là sự so sánh kết quả trước và sau khi tiến hành một hoạt động, giữa kết quả đạt được với yêu cầu của hoạt động đó” Hiện nay, vấn đềhiệu quả đang trở thành một chủ đề quan tâm của tất cả các tổ chức, kể cả tổ chức nhà nƣớc cũng nhƣ các đơn vị, tổ chức ngoài công lập. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động chính là việc tìm ra những giải pháp hữu ích thúc đẩy quá trình hoạt động nhằm đạt đƣợc mục tiêu một cách tối ƣu nhất.Tổ chức hoạt động chính là „„là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn, trách nhiệm và phân phối các nguồn lực của tổ chức đến các cá nhân, bộ phận thực hiện để họ tiến hành các hoạt động của mình nhằm đạt mục tiêu của tổ chức, đơn vị” Nhƣ vậy, có thể hiểu, hiệu quả tổ chức hoạt động là “quá trình sắp xếp, sử dụng đúng người, đúng việc cũng như phân công quyền hạn, trách nhiệm, phân phối các nguồn lực của tổ chức một cách rõ ràng, minh bạch, công khai đến các cá nhân, bộ phận thực hiện để họ thực thi nhiệm vụ của mình nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện mục tiêu của tổ chức, đơn vị” 1.1.2 Đặc trưng hoạt động và tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí 1.1.2.1 Về hoạt động Xét về hoạt động của các cơ quan báo chí có những nét đặc trƣng riêng biệt, thể hiện đặc thù của các cơ quan báo chí: Các cơ quan báo chí tham gia chính trị, trở thành hoạt động chính trị, nhƣng yếu tố cốt lõi và làm nên sức mạnh của hoạt động này chính là thông tin. Nói cách khác, báo chí là hoạt động chính trị đặc biệt bằng thông tin. Nhìn từ thực trạng báo chí Việt Nam những năm qua, chúng ta thấy rõ báo chí đã tham gia hoạt động chính trị nhƣ thế nào và sử dụng thông tin ra sao để trở thành một hoạt động chính trị đặc biệt. Trên phƣơng diện chính trị, báo chí thực hiện 2 nhiệm vụ cơ bản, đó là góp phần xây dựng và bảo vệ thành quả, sự nghiệp của đảng, giai cấp cầm quyền. Trƣớc hết, báo chí truyền bá những tƣ tƣởng, quan điểm cơ bản của hệ tƣ tƣởng chính 10 thống của chế độ xã hội tới quần chúng, làm cho hệ tƣ tƣởng này trở thành hệ tƣ tƣởng toàn dân. Việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và thế giới quan khoa học của chủ nghĩa xã hội cho quần chúng luôn đƣợc báo chí Cách mạng Việt Nam duy trì, đẩy mạnh. Báo chí cũng tuyên truyền, giải thích cho quần chúng đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về các lĩnh vực của đời sống xã hội Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc đối với cơ quan báo chí. Đây là mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc với các cơ quan báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ chính tri, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phƣơng. Và nhiệm vụ này luôn đƣợc đặt lên hàng đầu trong các nhiệm vụ. Các cơ quan nhà nƣớc chủ động triển khai các nội dung chƣơng trình, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực mình phụ trách, thông qua các kênh của báo, đài phổ biến rộng ra toàn xã hội nhằm thống nhất nhận thức và hành động. Trong quá trình này, báo chí thực hiện thông tin hai chiều, phản ánh những vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội, về ý chí, nguyện vọng của nhân dân giúp cơ quan nhà nƣớc nắm đƣợc tình hình để chỉ đạo chính xác, kịp thời. Đó là yêu cầu rất cần thiết và rất quan trọng. Đối với hoạt động báo chí, thông tin trở thành phần tri thức, tƣ tƣởng (do nhà báo sáng tạo, tái tạo từ hiện thực) đƣợc chuyển dịch từ nhà báo đến công chúng để cung cấp kiến thức, thay đổi nhận thức và cảm biến hành vi. Nói cách khác, thông tin chính là điểm khởi đầu, gốc rễ cơ bản nhất của quá trình truyền thông, quyết định hiệu quả - kết quả so với mục đích ban đầu của ngƣời làm truyền thông. Sản phẩm đầu ra của các cơ quan báo chí mang đặc tù riêng biệt, nó có thể hữu hình (báo giấy, báo mạng..) hoặc vô hình (báo nói) nhƣng kết lại vẫn ẩn chứa trong nội dung của nó là dạng thức vô hình: thông tin. Thông tin là sản phẩm đầu ra của các cơ quan báo chí, đƣợc thể hiện dƣới các dạng khác nhau với những nội dung mang thông điệp khác nhau, thể hiện ý chí của chủ thể tạo ra nó. 1.1.2.2 Về tổ chức hoạt động Khác với các cơ quan hành chính thông thƣờng, các cơ quan báo chí có cơ cấu tổ chức đặc thù riêng biệt. Với ngƣời đứng đầu là tổng biên tập, các phó tổng 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan