BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH TRUNG CHÍNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ KIỀU TRANG
MÃ SINH VIÊN
:
A21383
CHUYÊN NGÀNH
:
TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH TRUNG CHÍNH
Giảng viên hƣớng dẫn
: Th.s Đỗ Trƣờng Sơn
Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Kiều Trang
Mã sinh viên
: A21383
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2016
Thang Long University Libraty
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình vừa qua, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và hướng
dẫn tận tình để hoàn thành bài Khóa luận một cách hiệu quả nhất. Với lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn
Thạc sỹ Đỗ Trường Sơn và các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Quản lý, trường Đại học
Thăng Long. Đồng thời, chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên của Công ty TNHH
Trung Chính đã luôn chỉ dậy và truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệm quý giá để phát
huy những kiến thức đã học trên môi trường kinh doanh thực tế.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu, trình độ kiến thức cũng
như kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận khó tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự thông cảm và trên hết là những nhận xét, góp ý của các thầy cô để
có thể hoàn thiện hơn bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
(Ký và ghi rõ họ và tên)
TRẦN THỊ KIỀU TRANG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
TRẦN THỊ KIỀU TRANG
Thang Long University Libraty
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................ 1
1.1.Tài sản của doanh nghiệp ...................................................................................... 1
1.1.1.Khái niệm Tài sản của doanh nghiệp .................................................................. 1
1.1.2.Phân loại Tài sản trong doanh nghiệp ................................................................ 2
1.1.3.Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp ............................................................... 5
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ....................................................... 6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiêp ................................. 6
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ....... 7
1.2.3.Chiến lược quản lý tài sản trong doanh nghiệp.................................................. 9
1.2.4.Phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản của doanh
nghiệp ........................................................................................................................... 10
1.3.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...................................... 12
1.3.1.Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản .............................. 12
1.3.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp ........................................................................................................................... 18
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TNHH TRUNG CHÍNH ............................................................................................ 24
2.1.Giới thiệu chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trung Chính .................. 24
2.1.1.Giới thiệu về Công ty TNHH Trung Chính....................................................... 24
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Trung Chính.......... 24
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Trung Chính ............................................ 25
2.1.4.Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Trung Chính ............................ 26
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Trung Chính giai đoạn
2012-2014 ..................................................................................................................... 27
2.3.Thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Trung Chính trong giai đoạn
2012-2014 ..................................................................................................................... 33
2.3.1.Tình hình tài sản của Công ty TNHH Trung Chính ........................................ 33
2.3.2.Tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Trung Chính. ...................... 35
2.3.3.Tình hình tài sản dài hạn của Công ty TNHH Trung Chính trong giai đoạn
2012-2014 ..................................................................................................................... 41
2.4.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Trung Chính ........ 44
2.4.1.Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty TNHH Trung Chính . 44
2.4.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Trung
Chính ............................................................................................................................ 47
2.4.3.Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty TNHH Trung Chính ............... 55
2.5.Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Trung Chính
...................................................................................................................................... 58
2.5.1.Kết quả ................................................................................................................ 58
2.5.2.Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 59
CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH TRUNG CHÍNH ......................................................................... 62
3.1.Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Trung Chính ................................ 62
3.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Trung
Chính............................................................................................................................ 63
3.2.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty ................................ 63
3.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH tại Công ty TNHH Trung Chính
...................................................................................................................................... 68
3.2.3.Một số giải pháp chung khác ............................................................................. 70
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Libraty
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
HTK
Hàng tồn kho
TSCĐ
Tài sản cố định
TS
Tài sản
VNĐ
Việt Nam Đồng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
DTT
Doanh thu thuần
DN
Doanh nghiệp
TB
Trung bình
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014 ........................................ 28
Bảng 2.2. Quy mô và cơ cấu tài sản giai đoạn 2012-2014 ............................................ 33
Bảng 2.3. Quy mô và cơ cấu TSNH của Công ty Trung Chính .................................... 36
Bảng 2.4. Quy mô và cơ cấu TSDH của Công ty TNHH Trung Chính ........................ 42
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng TS của Công ty TNHH Trung
Chính ............................................................................................................................. 44
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty......................... 47
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán của Công ty Trung Chính ..... 49
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Công ty TNHH Trung Chính ............... 51
Bảng 2.9. Đánh giá chỉ tiêu các khoản phải thu của Công ty TNHH Trung Chính ...... 52
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá suất hao phí của TSNH ............................................ 54
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty TNHH Trung
Chính ............................................................................................................................. 55
Bảng 3.1. Mô hình tính điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro ......................................... 66
Bảng 3.2. Danh sách nhóm rủi ro .................................................................................. 67
Bảng 3.3. Mô hình điểm tín dụng .................................................................................. 68
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty ......................................................................... 25
Thang Long University Libraty
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều nền kinh tế hội nhập, bên cạnh những thuận lợi các doanh nghiệp
thương mại cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là trong thời
gian gần đây khi tình hình chung nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Trong tình hình như
vậy để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu khách
hàng, doanh nghiệp cần có những sự quan tâm có hiệu quả đến những thành phần quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Đặc biệt, những năm gần đây ngành xuất nhập khẩu đang là ngành có tiềm năng,
với sự cạnh tranh rất khốc liệt. Công ty TNHH Trung Chính là một Công ty hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa. Vậy Công ty muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng lợi nhuận thì phải sử dụng tài sản một cách hiệu quả.
Nhìn ra được vai trò quan trọng của tài sản, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Trung Chính, em đã nghiên cứu tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng tài sản
của Công ty và em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
TNHH Trung Chính” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là trình bày những lý luận cơ bản về tài sản và hiệu quả sử dụng Tài sản tại
doanh nghiệp.
Hai là phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Trung
Chính và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty.
Ba là đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty TNHH Trung Chính.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng Tài sản tại Công ty TNHH Trung
Chính.
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2012-2014
Về không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Trung Chính
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Từ việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động của Công ty, qua số liệu từ
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, em đã sử dụng một số phương
pháp sau để tiến hành nghiên cứu: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp so
sánh, phương pháp đồ thị,...
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng Tài sản tại doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Trung
Chính.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
TNHH Trung Chính.
Thang Long University Libraty
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Tài sản của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực số 1: Chuẩn mực chung trong “Chuẩn mực Kế toán Việt Nam”
được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đưa ra định nghĩa về tài sản như sau: “Tài
sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai”.
Theo quy định tại Điều 163 của Bộ luật Dân sự năm 2005: Tài sản bao gồm vật,
tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi
nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần
vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...).
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà
doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thực
hiện trong các trường hợp như:
Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất
sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác.
Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như tiền, hàng tồn kho, nhà xưởng,
máy móc, thiết bị… hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng
sáng chế… nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm
soát của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các loại tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai như tài sản thuê tài chính. Hoặc những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát
được về mặt pháp lý (như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai). Nó thể
thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí
mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
1
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã
qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
Thông thường, khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; hoặc
có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như nhận vốn góp liên
doanh, tài sản được cấp, được biếu tặng.
Vậy tài sản ở đây phải hiểu là các yếu tố kinh tế cả hữu hình lẫn vô hình mà
doanh nghiệp nắm giữ, quản lý, sử dụng để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong
tương lai.
1.1.2. Phân loại Tài sản trong doanh nghiệp
Có rất nhiều cách phân loại tài sản trong doanh nghiệp, nhưng có thể phân loại
theo 3 cách: Phân loại theo hình thái biểu hiện, phân loại theo thời gian và phân loại
theo tính luân chuyển của tài sản.
Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo như phân loại này thì tài sản pháp lý bao gồm tất cả các quyền lợi, lợi
nhuận có lien quan đến quyền sở hưu, bao gồm quyền sở hữu cá nhân, nghĩa là chủ sở
hữu có quyền hưởng lợi ích nhất định khi làm chủ tài sản đó (Theo ủy ban thẩm định
quốc tế - IVSC). Căn cứ vào tính có hay không có tính chất vật lý tài sản có thể chia
như sau:
Tài sản hữu hình: Là những cái có hình thái vật chất cụ thể, có thể dùng giác
quan nhận biết được hoặc dùng đơn vị cân đo đong đếm được. Điều kiện để vật trở
thành TS là một vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Bởi vì khi vật không thuộc của ai gọi
là vật vô chủ không ai gọi là TS vô chủ. Khi nói đến TS hữu hình bắt buộc chúng ta
phải có một đặc tính riêng như: thuộc sở hữu của ai đó, có đặc tính vật lí, có thể trao
đổi được, có thể mang giá trị tinh thần hoặc vật chất, là những thứ đã tồn tại và có thể
tồn tại trong tương lai.
Tài sản vô hình: Là những thứ không có hình thái vật chất cụ thế nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp. Thông
thường tài sản vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá,
quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế. Một số quyền TS
có thể chuyển giao như thương hiệu hàng hóa hoặc ủy quyền cho chủ thể khác. Trong
quá trình chuyển giao có thể quy ra tiền tùy từng thời điểm nhất định mà quyền TS có
giá khác nhau. Việc gây thiệt hại về TS vô hình của chủ thể sẽ được bồi thường nhưng
2
Thang Long University Libraty
khó để xác định giá trị của nó. Ngoài những quy định trong luật thì việc xác định giá
trị của TS vô hình không thể xác định được.
Phân loại theo thời gian:
Dựa vào hình thức sở hữu TS theo thời gian và giá trị sở hữu TS trên hoặc dưới
30 triệu VNĐ ta có thể chia thành TSNH và TSHD.
Tài sản ngắn hạn
Khái niệm: TSNH của DN là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh
hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái
tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu.
Đặc điểm: Đối với doanh ngiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại TSNH
chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Việc
quản lý và sử dụng hợp lý các loại TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc
hoàn thành cấc nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động doanh
nghiệp phải biết rõ số lượn, giá trị mỗi loại TSNH là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu
quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và
tổn thất do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo
khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, TSNH có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, TSNH là một bộ phận của vốn sản xuất
nên nó vốn động và luân chuyển không ngừng trong một giai đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang
tiền tệ nên cũng vận động phức tạp và khó quản lý.
Phân loại tài sản ngắn hạn: Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu
quản lý và dựa trên tính chất vận động của TSNH có thể phân loại như sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ
phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
3
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm.
Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn
Khái niệm: TSDH của doanh nghiệp là những tài sản do doanh nghiệp nắm giữ
và sử dụng vào các hoạt động của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian sử dụng từ 1
năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp và doanh
nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSDH đó.
Đặc điểm: TSDH thường là những TS có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài cho
nên khả năng chuyển đổi thành tiền với giá trị tương đương tiền khó hơn TSNH, khó
đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp hơn TSNH. TSDH khó chuyển hóa từ
dạng vật chất sang tiền tệ nên doanh nghiệp tốn ít chi phí quản lý hơn TSNH, có thời
gian sử dụng từ một năm trở lên và có giá trị từ 30 triệu VNĐ trở lên.
Phân loại TSDH: Cũng như TSNH thì TSDH được phân loại theo những tiêu
thức sau:
Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá của bất
động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên
giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên. Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu
thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
4
Thang Long University Libraty
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các
khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi
tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Cụ thể TS tài chính dài hạn bao gồm: Các khoản góp vốn liên doanh và chứng
khoán dài hạn. Các chứng khoán dài hạn như cổ phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính
phủ (trái phiếu kho Bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu xây dựng Tổ quốc), trái phiếu
địa phương, trái phiếu Công ty.
Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
Phân loại theo tính luận chuyển của TS
Tài sản lưu động: Là những đối tượng lao động, tham gia toàn bộ và luân
chuyển giá trị một lần vào giá trị sản phẩm. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp
thường được chia làm 2 loại là TS lưu động sản xuất (nguyên nhiên vật liệu,…) và TS
lưu động lưu thông (các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền,…). Đặc điểm của TS lưu động là trong quá trình sản xuất kinh doanh TS lưu
động luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục.
TSCĐ: Là những tư liệu sản xuất, là một trong những loại TS có giá trị lớn được
huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích sinh lợi. Nó tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra sản phẩm
sản xuất. Thông thường các loại TS này có chu kỳ sử dụng trong dài hạn. TSCĐ được
phân tách thành bất động sản và động sản.
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một phương thức
và hình thức kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra lợi nhuận cho
mình. Điều đó chỉ đạt được khi tài sản của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng một
cách hợp lý. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì vai trò của tài sản vô cùng quan
trọng. Tài sản bao gồm sức lao động của con người, hệ thống cơ sở vật chất, công
nghệ máy móc,.. Nếu Công ty không có tài sản hoặc tài sản không đủ thì không thể
kinh doanh thương mại tốt, làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi nhuận của Công ty đem
lại những ảnh khó khăn cho doanh nghiệp. Tài sản được hiểu là yếu đầu tiên và không
thể thiếu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý tài
5
sản đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải hiểu và đánh giá đúng về tài sản, trên cơ sở đó
ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSNH thường chiếm một tỷ lệ
khá cao, thường chiếm khoảng 50% - 60% tổng tài sản của doanh nghiệp. TSNH giúp
doanh nghiệp xoay vòng vốn nhanh hơn và giảm chi phí sử dụng vốn. TSNH phản
ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Nhu cầu dự trữ vật tư ở các khâu nhiều
hay ít phản ánh nhu cầu vốn lưu động cao hay thấp. Vật tư được luân chuyển nhanh
hay chậm phản ánh TSNH sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian ở các khâu có hợp
lý hay không và mức độ luân chuyển vốn lưu động đã đạt yêu cầu hay chưa. Thông
qua sự vận động của TSNH để đánh giá tình hình dự trữ tiêu thụ sản phẩm, tình hình
sử dụng vốn lưu động của động nghiệp. Ngoài ra TSNH còn thể hiện khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
TSDH tham gia trực tiếp vào chu kỳ sản xuất. TSDH chỉ có thể được đem ra thay
thế hay sửa chữa lớn khi mà chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc chúng không còn mang
lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp. TSDH hay máy móc thiết bị, quy trình công nghệ
sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doạnh nghiệp. Ở
góc độ vĩ mô, TSDH là điều kiện tăng nâng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh
tế quốc dân. TSDH về mặt cơ sở hạ tầng, cơ sở kỹ thuật đánh giá một nền kinh tế có
vững mạnh hay không.
TSNH và TSDH được quản lý và sử dụng tốt, điều này sẽ mang lại cho doanh
nghiệp nhiều lợi thế trên thị trường. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý tài sản
tốt, có hiệu quả khi mà doang nghiệp biết phân phối tài sản một cách hợp lý cho các
quyết định của mình và qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày
càng phát triển và vững mạnh.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiêp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong điều kiện nhất định, đồng
thời đang được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả kinh doanh cao
nhất với chi phí thấp nhất. Hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết
6
Thang Long University Libraty
quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động
kinh doanh nào đó.
Hiệu quả sử dụng tài sản là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng tài
sản của doanh nghiệp để đạt lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất
có thể. Hiệu quả sử dụng tài sản được tổng hợp từ một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả của các yếu tố bộ phận. Nó dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của
doanh nghiệp, đặc biệt là tài sản lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù
hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất,
chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận vì vậy việc quản lý sử dụng tốt tài sản sẽ góp
phần tiết kiệm chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng.
Từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác
và quản lý tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với chi phí thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình thành và
không ngừng nhân lên tài sản của doanh nghiệp đó. Các doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế thị trường yêu cầu về tài sản là rất lớn, có thể coi tài sản là nhựa sống tuần
hoàn trong doanh nghiệp. Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là yêu cầu mang tính bắt buộc và
thường xuyên đối với doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường
xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn.
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài
chính và là nội dung có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn đó khiến cho yêu cầu
7
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả tài sản là một yêu cầu khách quan, gắn liền với
bản chất của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản
Phân loại tài sản theo thời hạn sử dụng, tài sản được chia thành tài sản dài hạn và
tài sản ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhất
thiết phải có tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn là một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm bảo
cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ,
công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên
tục, nhịp nhàng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển tài
sản lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động luôn luôn
diễn ra thường xuyên, hàng ngày.
Với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là làm các nguồn lực tài
sản của doanh nghiệp được tận dụng một cách tối ưu, tăng các khoản đầu tư tài chính
thu được nhiều lợi ích hơn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản còn làm tăng tốc độ luân chuyển tài sản, rút ngắn thời gian tài sản nằm trong
lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng tài sản lưu chiếm dùng,
tiết kiệm tài sản trong luân chuyển. Tăng tốc độ luân chuyển tài sản còn có ảnh hưởng
tích cực đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm.
Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và
hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ở các doanh nghiệp
Có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu quả thậm
chí thất bại trên thương trường. Trong đó, sử dụng tài chính không hiệu quả trong việc
mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là nguyên nhân phổ biến khiến các
doanh nghiệp thất bại trên thương trường. Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí tài
sản cố định và làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, mức sinh lợi kém. Nhiều
doanh nghiệp còn gây thất thoát không kiểm soát được tài sản lưu động dẫn đến mất
khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán.
8
Thang Long University Libraty
Trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước do đặc
thù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây, có kết quả sản xuất kinh
doanh yếu kém mà một nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong quản lý tài chính
nói chung và quản lý tài sản nói riêng gây lãng phí, thất thoát vốn. Một trong những
cách gián tiếp nâng cao trình độ tay nghề cũng như trình độ chuyên môn cho đội ngũ
lao động kỹ thuật, đặc biệt là các công nhận trực tiếp vận hành máy móc, đó là sử dụng
TSCĐ một các hợp lý.
Để hoàn thành chủ chương xây dựng một nền kinh tế thị trường vững mạnh yêu
cầu các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao kết quả hoạt động bằng cách sử dụng
vốn và tài sản có hiệu quả. Xét từ góc độ quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản không chỉ mang lại lợi ích trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát
triển của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô. Chú trọng nâng cao
năng lực quản lý tài chính là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Chiến lược quản lý tài sản trong doanh nghiệp
Khi phân tích các chiến lược quản lý tài sản trong doanh nghiệp, ta cần phân tích
mối qua hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Công ty cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động
ròng (VLĐR) hay còn gọi là vốn lưu động thường xuyên.
VLĐR = TSNH – Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – TSDH
Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (trừ vay ngắn hạn)
Chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm (1): Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm sử
dụng một phần nợ ngắn hạn tài trợ cho TSDH. VLĐR < 0. Đây là nguồn vốn dễ huy
động, lãi suất thấp, khả năng sinh lời cao nhưng chính vì thế mà có nhược điểm rủi ro
tài chính cao vì thời gian thu hồi vốn của TSDH lớn hơn thời gian trả nợ ngắn hạn.
Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng (2): Chiến lược này sử dụng một phần nợ
dài hạn để tài trợ cho TSNH. VLĐR > 0. Nó đảm bảo khả năng thanh toán, nguồn vốn
ổn định, hạn chế rủi ro cao. Tuy nhiên chi phí huy động vốn dài hạn lớn hơn chi phí
huy động ngắn hạn nên khả năng sinh lời sẽ ở mức thấp nhất.
Chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa (3): Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
TSNH. Nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH. VLĐR = 0. Khả năng thanh toán ngắn
hạn bằng 1. Có ưu điểm tận dụng nguồn vốn trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, chiến
lược này làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi nhuận nếu không huy động được
nguồn vốn cần thiết.
9
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả các chiến lược quản lý vốn trong doanh
TSNH
NVNH
NVNH
TSNH
TSDH
NVDH
NVDH
TSDH
(1)
(2)
TSNH
NVNH
TSDH
NVDH
(3)
(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp, Th.s Bùi Anh Tuấn, NXB Nông Nghiệp)
1.2.4. Phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản của doanh
nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức tiếp cận đối tượng phân tích đã
được thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phương pháp phân tích
phải được vận dụng phù hợp với từng đối tượng phân tích. Phương pháp phân tích rất
phong phú và đa dạng, tuy nhiên trong bài luận bày, em xin đề cập một vài phương
pháp chính sau:
Phƣơng pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh cần quan tâm tới tiêu
chuẩn để so sánh, điều kiện để so sánh và kỹ thuật để so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn
làm gốc so sánh. Gốc so sánh được xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích. Khi
tiến hành so sánh cần có hai đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được.
Điều kiện so sánh: So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh
tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chi tiết so sánh,
quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 2 kỹ thuật sau:
So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô
hoặc khối lượng của chi tiêu phân tích.
So sánh tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh được phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc
độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
10
Thang Long University Libraty
- Xem thêm -