Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần kính viglacera đáp cầu...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần kính viglacera đáp cầu

.PDF
117
648
142

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGÔ THỊ THANH HUYỀN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HÙNG HÀ NỘI - 2009 MỤC LỤC NỘI DUNG Trang DANH MỤC BẢNG i DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ii 1 MỞ ĐẦU Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU 7 QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 8 1.1 Vốn của doanh nghiệp 1.1.1 Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 8 1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 13 1.1.3 Phân loại vốn của doanh nghiệp 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Các chỉ tiêu đo lƣờng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Các nhân tố khách quan 15 22 1.3.2 Các nhân tố chủ quan 1.2.3 1.3 Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU 2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 2.1.1 Lịch sử hình thành chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu sau cổ phần hoá cho đến nay 22 24 25 32 33 36 41 41 41 45 47 2.3 Đặc điểm và nguồn hình thành vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu Đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 2.3.1 cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu Đánh giá những thành công và hạn chế về hiệu quả sử 56 2.3.2 dụng vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu Nguyên nhân thành công và hạn chế về hiệu quả sử dụng 74 2.2.1 2.2.2 47 48 56 vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 3.1.1 Định hƣớng phát triển 3.1.2 Mục tiêu phát triển 81 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 3.2.1 Công ty cần phải chủ động xây dựng kế hoạch huy động 85 3.2 81 81 83 85 và sử dụng vốn một cách hợp lý 3.2.2 Xây dựng có cấu vốn hợp lý 88 3.2.3 Coi trọng nguồn nhân lực 88 3.2.4 Tăng nhanh vòng quay hàng tồn kho 90 3.2.5 Quản lý các khoản phải thu và xây dựng chính sách tín 92 3.2.6 dụng thƣơng mại hợp lý Xác định nhu cầu vốn kinh doanh cho kỳ kế hoạch 94 3.2.7 Đa dạng hoá nguồn vốn huy động cho hoạt động kinh doanh 97 3.2.8 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 97 3.2.9 Sử dụng vốn vay đúng mục đích 98 3.3 Một số kiến nghị 99 KẾT LUẬN 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 DANH MỤC BẢNG BIỂU SỐ TÊN BẢNG TRANG 2.1 Cơ cấu nguồn hình thành nguồn vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 48 2.2 Bảng phân bổ các dự án đầu tƣ ngành kính Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2008 54 Phân tích tình hình doanh thu và thu nhập của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu qua các năm 55 Phân tích biến động quy mô vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu năm 2008 57 Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu năm 2008 58 Kết cấu nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu qua các năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 60 Phân tích tài sản, nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu năm 2008 64 2.8 Danh mục các chỉ tiêu chủ yếu 68 2.9 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 70 2.10 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn của một số công ty kính năm 2008 73 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.11 Sản lƣợng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm kính của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 78 2.12 Cơ cấu nợ của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 79 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 82 3.2 Trình độ chuyên môn theo bậc đào tạo của nguồn nhân lực Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 89 3.3 Tính khoảng thời gian chênh lệch về nguồn tài trợ 96 3.4 Tính nhu cầu vốn lƣu động 96 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ SỐ TÊN HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRANG 1.1 Phân loại vốn trong doanh nghiệp……………………………… 22 1.2 Các nhân tố khách quan ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3 Các nhân tố chủ quan ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 2.1 …………………………………………………… ….33 ……………………………………………………………….36 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu ………………………………………………………………………46 2.2 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu ……………………………..62 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ……………………………..72 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu…80 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang từng bƣớc phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đi trƣớc đón đầu với những công nghệ mới của nền kinh tế tri thức trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, ở nƣớc ta đã và đang diễn ra cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Năm 2009 là năm thứ ba, Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO). Hơn nữa, hiện nay Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới đang nằm trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, cơ hội thật nhiều, song cũng không ít những thách thức, “các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển thì phải đối mặt với nhiều thách thức: cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nƣớc, các doanh nghiệp nƣớc ngoài trên hầu hết các lĩnh vực ở nhiều cấp độ khác nhau; điểm xuất phát thấp, năng suất lao động thấp, cơ cấu kỹ thuật lạc hậu, năng lực cạnh tranh của cả nền kinh tế, của nhiều sản phẩm và cả năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn hạn chế; đang chuyển đổi thể chế kinh tế, trình độ, năng lực quản lý nhà nƣớc, quản trị doanh nghiệp hạn chế; chịu nhiều sức ép hơn các nƣớc đang phát triển khác do chƣa phải là kinh tế thị trƣờng; môi trƣờng kỹ thuật khu vực và thế giới nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt, thay đổi nhanh, đòi hỏi khả năng thích ứng cao” [1, tr.104]… Muốn cạnh tranh đƣợc thì các doanh nghiệp phải tìm cách tối đa hoá lợi nhuận. Muốn tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp cần chủ động hơn trong việc lựa chọn phƣơng án đầu tƣ vốn sao cho có hiệu quả nhất. Nhiệm vụ của ngƣời làm công tác tài chính là phải xác định đƣợc nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh và lựa chọn phƣơng án, hình thức huy động vốn sao có lợi nhất (huy động nguồn có lãi suất thấp nhất, quy 1 mô vốn lớn, hình thức huy động thuận tiện…). Doanh nghiệp cần phải biết rằng doanh nghiệp không thể sản xuất với bất kỳ giá nào, bán những sản phẩm thị trƣờng cần và chấp nhận đƣợc chứ không bán cái mình có. Trong các biện pháp để tăng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, có một biện pháp hàng đầu có hiệu quả nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp, trong đó có sử dụng hiệu quả vốn. Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả vốn của doanh nghiệp? Đây là một bài toán khó, vì không có một biện pháp chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi một doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau lại có một biện pháp riêng cho từng doanh nghiệp đó. Trong điều kiện nền kinh tế ở nƣớc ta hiện nay, bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn, nhiều doanh nghiệp còn không thể tái sản xuất giản đơn đƣợc, vốn kinh doanh mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh và doanh nghiệp luôn ở tình trạng thiếu vốn, kinh doanh thua lỗ và nguy cơ phá sản luôn rình rập những doanh nghiệp làm ăn yếu kém. Thực tế này do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân quan trọng là công tác quản lý và sử dụng vốn kém, sử dụng vốn không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp, trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng phát triển mạnh nhƣ hiện nay là hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm từ đó ảnh hƣởng không nhỏ đến việc tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp. Vốn là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, và là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Do đó,bất kì một doanh 2 nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải quan tâm đến vốn để tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm đạt tới mục tiêu tối da hoá lợi nhuận trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Thông qua nghiên cứu những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, cùng với việc nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu, tác giả chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu” làm đề tài cho luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý về hiệu quả sử dụng vốn, về hiệu quả kinh doanh dƣới các khía cạnh khác nhau, nhƣ: - Ngô Quang Huân (2002), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dệt trung ương tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. - Trần Hồ Lan (2003), Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước ngành nhựa ở Việt Nam, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. - Trần Đức Lộc (2004), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế- xã hội vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010, Luận án tiến sỹ kinh tế. - Huỳnh Đức Lộng (1999), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. - Nguyễn Quỳnh Sang (2008), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học giao thông vận tải, Hà Nội 3 - Nguyễn Văn Tạo (2004), Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Các đề tài trên đã đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Về nhận thức, những nghiên cứu trên thƣờng tách rời, nhấn mạnh riêng từng mảng độc lập nhau: hiệu quả quản lý và sử dụng vốn; hiệu quả đầu tƣ vốn, hiệu quả kinh doanh. Những mảng đề tài này chƣa làm rõ sự liên kết giữa các khâu, các giai đoạn của một quá trình luân chuyển vốn để có cách nhìn toàn diện, tổng hợp, chƣa thấy rõ đƣợc sự tác động, ảnh hƣởng giữa huy động tới sử dụng vốn. Với những tồn tại về nhận thức, tồn tại về lý luận và phƣơng pháp luận, tồn tại về thực tế, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu còn bị hạn chế làm cho ngƣời quản lý, ngƣời điều hành Công ty chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp tổng thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong đó có hiệu quả sử dụng vốn. Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu”, đƣợc thực hiện với mong muốn làm rõ về mặt lý luận quá trình luân chuyển vốn trong Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu, từ quá trình đƣa vốn vào kinh doanh, đến việc đánh giá thực trạng sử dụng vốn của Công ty, từ đó tìm ra những nguyên nhân cơ bản và những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 4 Trên cơ sở hệ thống hoá những lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, phân tích và đánh giá thực trạng tình hình vốn và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu, luận văn đánh giá tình hình vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty và đề xuất những giải pháp đồng bộ, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hƣởng tới việc quản trị vốn của các doanh nghiệp trong tình hình nền kinh tế hiện nay. - Phân tích rõ thực trạng vốn, tình hình hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu trong thời gian qua, và những tồn tại cần khắc phục. - Đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp sản xuất 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các vấn đề có liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu trong thời gian sau cổ phần hoá (từ năm 2005 đến nay). 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học phổ biến nhƣ phƣơng pháp 5 thống kê kinh tế, phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tế… để tiến hành nghiên cứu. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn - Phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty cổ phần. - Nêu ra các vấn đề thực trạng mấu chốt về việc sử dụng vốn và đề xuất một số giải pháp cơ bản để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu trong tình hình nền kinh tế hiện nay. - Nêu lên một số bài học kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu nói riêng và cho các doanh nghiệp sau cổ phần hoá nói chung. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt và phần phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu. Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu trong thời gian tới. 6 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp và đa dạng, cả về số lƣợng và cơ cấu nguồn lực, về chuyên môn, về công nghệ sử dụng hay hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, với sự hội nhập của nền kinh tế thị trƣờng, cách hình thức cạnh tranh mới, các công nghệ mới xuất hiện, thúc đẩy doanh nghiệp phải tự thích ứng, phải trở nên mềm dẻo hơn. Dƣới áp lực của nhiều sự ràng buộc, cả từ bên ngoài (Nhà nƣớc, nhà cung cấp, khách hàng, các tổ chức tài chính...) lẫn từ bên trong (liên minh giữa các nhóm khác nhau trong cùng ngành), doanh nghiệp cần phải có biện pháp để có thể tồn tại và phát triển. Trong đó có việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là yếu tố quyết định quan trọng nhất. Do mục tiêu nghiên cứu, chƣơng này chủ yếu sẽ đi vào nghiên cứu lý thuyết chung về hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất hoạt động, phần lớn do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất ở từng doanh nghiệp quyết định. Mặc dù vậy, có thể khái quát những nét chung nhất của các doanh nghiệp là đều phải sử dụng vốn để chuẩn bị các yếu tố đầu vào, thực hiện một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định để tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành đầu ra, nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp để đạt đƣợc sự tăng trƣởng và phát triển. 7 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng phải dự tính đƣợc khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Dƣới sức ép của thị trƣờng cạnh tranh, doanh nghiệp phải chuyển dần từ chiến lƣợc trong cung cổ điển sang chiến lƣợc trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lƣợng, mẫu mã, giá cả... ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của các khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu nói riêng cần trả lời đƣợc câu hỏi: sử dụng vốn kinh doanh nhƣ thế nào cho có hiệu quả cao? 1.1. Vốn của doanh nghiệp 1.1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp đƣợc coi nhƣ là một tế bào với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện đƣợc một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Để có đƣợc các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Từ khi thành lập, doanh nghiệp cần có một số vốn nhất định gọi là vốn điều lệ. Vốn điều lệ chủ yếu ở đây là tiền vốn góp của các chủ doanh nghiệp, hoặc có thể là đất đai, nhà cửa, ô tô, máy móc thiết bị sản xuất... Trong quá trình hoạt động 8 sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể mua sắm thêm các máy móc thiết bị khác, xây dựng nhà xƣởng, nhà văn phòng, mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thuê lao động... từ vốn bằng tiền hiện có hoặc đi vay mƣợn, từ phần lợi nhuận đƣợc tích luỹ để phát triển kinh doanh... Thể hiện bằng tiền của tất cả các tài sản của doanh nghiệp trong bất cứ một thời điểm nào thì đó chính là vốn của doanh nghiệp tại thời điểm đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì cũng cần có vốn. 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của vốn kinh doanh Có nhiều khái niệm khác nhau về vốn kinh doanh: Thứ nhất, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản đƣợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời [18, tr.57] Thứ hai, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về toàn bộ tài sản hữu hình, tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời Vốn là tiền ứng trƣớc để kinh doanh nhƣng tiền chƣa hẳn đã là vốn. Tiền đƣợc gọi là vốn thì phải thoả mãn các điều kiện sau: - Tiền phải có giá trị lƣu hành - Tiền phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một mức độ nhất định, đủ để đầu tƣ vào một dự án kinh doanh - Khi tiền đủ lƣợng phải vận động nhằm mục đích kiếm lời. Vốn là số tiền mà doanh nghiệp nắm trong tay trong suốt thời gian tồn tại để thực hiện công việc kinh doanh của mình [34]. 9 Tóm lại, vốn kinh doanh là số tiền đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh thể hiện bằng tiền về mặt giá trị của tài sản. Hình thái biểu hiện vật chất của vốn kinh doanh là các loại tài sản trong doanh nghiệp. 1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thƣờng xuyên vận động và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh nhƣ vậy đƣợc gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển vốn kinh doanh. Sự chu chuyển vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nhìn chung, ta có thể thấy vốn của doanh nghiệp có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, vốn phải vận động và sinh lời. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, nhƣng không phải lúc nào tiền cũng là vốn. Tiền phải vận động và sinh lời mới đƣợc gọi là vốn. Trong quá trình vận động, tiền có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhƣng khi kết thúc vòng tuần hoàn phải trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tƣ, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn. Vì vậy, khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản không vận động, tài nguyên, sức lao động không sử dụng, tiền- vàng bỏ ống cất trữ, hoặc các khoản nợ khó đòi… chỉ là những đồng “vốn chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhƣng khi kết thúc vòng luân chuyển mà không mang lại giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không đƣợc đảm bảo, chu kỳ tiếp theo cũng bị ảnh hƣởng (vốn bị mất đi). 10 Thứ hai, vốn phải đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản nhất định. Đó là biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp nhƣ nhà xƣởng, đất đai, thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu, chất xám, thông tin… Nhƣ vậy, một lƣợng tiền mà thoát ly giá trị thực của tài sản để đƣa vào đầu tƣ hoặc những khoản nợ mà không có khả năng thu hồi đƣợc thì không đúng nghĩa của vốn. Thứ ba, vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một lƣợng nhất định mới có thể phát huy đƣợc tác dụng. Để đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có đủ vốn. Thứ tư, vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Muốn đồng vốn sinh lời, thì cần phải có chủ thể sở hữu vốn gắn liền với lợi ích kinh tế với nó. Do vậy, họ sẽ tăng cƣờng quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Doanh nghiệp không những chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn ngoài doanh nghiệp nhƣ: nhận vốn góp liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn… Thứ năm, vốn có giá trị về mặt thời gian- nghĩa là phải xét đến giá trị thời gian của đồng vốn. Vì trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn bị ảnh hƣởng của lạm phát, sự biến động của giá cả nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm hác nhau là khác nhau. Do vậy, đồng vốn đƣợc đầu tƣ khác nhau theo thời gian. (Khi định giá doanh nghiệp hoặc đầu tư trong một thời gian dài cần xem xét đến đặc trưng này) Thứ sáu, trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn phải đƣợc quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt. Những ngƣời có sẵn vốn có thể đƣa vốn vào thị trƣờng, còn những ngƣời cần vốn thì đến thị trƣờng này để có đƣợc vốn. Ngƣời có vốn là chủ nợ (ngƣời cho vay), ngƣời cần vốn là con nợ (ngƣời đi vay). Ngƣời đi vay sử dụng vốn của ngƣời cho vay và phải trả một khoản tiền nhất định (lãi tiền vay- tính theo 11 tỷ lệ lãi suất nhất định), ngƣời cho vay không mất quyền sở hữu vốn mà chỉ mất quyền sử dụng. Việc mua bán vốn cũng tuân theo quy luật cung- cầu trên thị trƣờng. Nhƣ vậy, khác với hàng hoá thông thƣờng, vốn khi bị bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng. Thứ bảy, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà nó còn đƣợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình nhƣ: bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá… Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tài sản vô hình ngày càng đa dạng và phong phú, chúng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề quan trọng là việc xác định (định giá) các tài sản nói chung và tài sản vô hình trong doanh nghiệp nói riêng. Trên đây là khái niệm về vốn dƣới góc độ tài chính, còn dƣới góc độ của kế toán, vốn kinh doanh đƣợc hiểu nhƣ sau: Thứ nhất, vốn chính là tổng cộng tài sản của doanh nghiệp Chúng ta có phƣơng trình cơ bản của kế toán, tại một thời điểm xác định thì: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn (Nguồn: Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam) Theo quan điểm này, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản trong doanh nghiệp (không kể đến tài sản đó hình thành từ đâu: hình thành từ vốn tự có của doanh nghiệp hay hình thành từ vốn vay, vốn nợ của ngƣời khác). Do đó, nói đến hiệu quả sử dụng vốn cũng chính là nói đến hiệu quả sử dụng tài sản trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, vốn chính là vốn chủ sở hữu (vốn tự có) Trong kế toán quốc tế, họ đƣa ra phƣơng trình cơ bản của kế toán là: 12 Tài sản = Nợ + Vốn Nhƣ vậy, theo kế toán Mỹ thì không có khái niệm về nguồn vốn, vốn theo khái niệm này chính là vốn của chủ sở hữu. Các khoản nợ không đƣợc gọi là vốn mà gọi theo đúng bản chất của nó là “Nợ”, và vốn không phải là toàn bộ giá trị của tài sản trong doanh nghiệp vì có một bộ phận tài sản đƣợc hình thành từ các khoản nợ [37]. Xét về phƣơng diện vốn của doanh nghiệp, quan điểm này đúng, bởi vì nó đã tạo cho nhà quản trị một sự rõ ràng, mạch lạc, rất cụ thể về sự nhận biết tài sản và vốn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thì trong đề tài này nghiên cứu cũng chính là đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp (không thể nói, tài sản đƣợc hình thành từ các khoản nợ thì không cần sử dụng có hiệu quả, mà ngƣợc lại nó còn cần phải sử dụng một cách có hiệu quả nhất để đảm bảo thanh toán lãi vay và nợ vay). Nhƣ vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì nên lấy theo quan điểm của kế toán Việt Nam: đánh giá hiệu quả của tất cả tài sản trong doanh nghiệp, không phải chỉ đánh giá phần tài sản hình thành từ vốn tự có. 1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có thể thuộc sở hữu cá nhân, tập thể hoặc Nhà nƣớc. Nhƣng dù vốn đó thuộc sở hữu cá nhân, tập thể hay Nhà nƣớc thì vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vẫn không thay đổi. Thứ nhất, vốn đóng vai trò tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn đảm bảo duy trì sự phát triển của doanh nghiệp. Có vốn thì mới khởi sự đƣợc doanh nghiệp. Vốn đƣợc sử dụng để mua sắm các tƣ liệu sản xuất cho doanh nghiệp, vốn đƣợc đầu tƣ mua hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, máy 13 móc thiết bị sản xuất, nhà cửa... Thiếu vốn hoặc sử dụng vốn không hợp lí sẽ làm cho doanh nghiệp bị trì trệ, thậm chí phá sản. Cổ nhân xƣa có câu: “Buôn tài không bằng dài vốn‟‟. Vốn là cơ sở định hƣớng quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thƣờng xuất hiện ba vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nhƣ thế nào? Đó là ba vấn đề lớn để định hƣớng cho doanh nghiệp phát triển. Trong đó vấn đề sản xuất nhƣ thế nào, đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn là bao nhiêu thì làm đƣợc. Điều này quyết định hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Phát triển doanh nghiệp quy mô to hay nhỏ, ngắn hạn hay dài hạn, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn kinh doanh mà chủ doanh nghiệp có đƣợc. Xét về mặt giá trị thì vốn kinh doanh là tiền. Nhờ có có tiền ngƣời ta mới có thể có đƣợc các yếu tố của quá trình sản xuất là đối tƣợng lao động, sức lao động và tƣ liệu lao động. Đối tƣợng lao động (nguyên vật liệu) chịu sự tác động của con ngƣời (sức lao động) thông qua tƣ liệu lao động (công cụ dụng cụ, tài sản cố định) tạo thành thành phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời; Xét về mặt hiện vật thì vốn kinh doanh là giá trị của các hiện vật. Các hiện vật này là thực thể vật chất tồn tại phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời. Thứ hai, vốn kinh doanh là phƣơng tiện giúp con ngƣời thực hiện các quá trình thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của con ngƣời. Thứ ba, trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền vốn đối với doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức to lớn và nó phục vụ cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp luôn có mục tiêu lợi nhuận hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội... Vì vậy, điều quyết định đối với các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh đó là tiền vốn. Và các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trƣớc hết phải sử dụng vốn có hiệu quả. 14 Thứ tư, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Số lƣợng vốn của doanh nghiệp nhiều hay ít là một trong những tiêu thức để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, quy mô vừa hay quy mô nhỏ. Nó cũng là điều kiện để sử dụng các tiềm năng hiện có của doanh nghiệp (doanh nghiệp ít vốn thì sử dụng máy móc thiết bị có công nghệ trung bình nên sử dụng nhiều nhân công, chi phí nguyên vật liệu không tiết kiệm đƣợc làm cho chi phí cao; nếu doanh nghiệp có nhiều vốn thì có thể đầu tƣ vào máy móc thiết bị có công nghệ tiên tiến cần ít lao động hơn, năng suất cao hơn, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hơn làm cho chi phí giảm…). Ngoài ra, vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ quyết định đến khả năng tham gia mở rộng thị trƣờng (nếu vốn ít, dù doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trƣờng thì doanh nghiệp cũng không thể thực hiện đƣợc) Thứ năm, cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, việc doanh nghiệp có vốn hay không, và có thể tập trung đƣợc vốn nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, nó là điều kiện để thực hiện chiến lƣợc kinh doanh, nó là chất kết nối các quá trình sản xuất kinh doanh, là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động. Tóm lại, để doanh nghiệp có thể ra đời, tồn tại và phát triển thì không thể không có sự đóng góp của vốn. Đó là điều kiện cần nhƣng chƣa đủ. Vốn đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả nhất. 1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan