Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng tmcp kỹ thương việt nam ...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng tmcp kỹ thương việt nam

.PDF
90
305
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TỪ THANH VƢƠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TỪ THANH VƢƠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HỒI XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng; nội dung đƣợc hình thành và phát triển từ quan điểm của cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hồi. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu, thực tế cho tôi trong thời gian tôi học tập tại trƣờng. Chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế chính trị đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu khoa học, tạo động lực cho tôi hoàn thành bài Luận văn. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Hồi, thầy đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn tất cả các anh chị bạn bè tại ngân hàng Techcombank và các anh chị bạn bè khác đã giúp tôi thu thập số liệu, ý kiến, nhận định liên quan đến hoàn thiện luận văn. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .................................................................................. iii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM THỰC TIỄN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4 1.2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại .............................................................................................5 1.2.1. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng .......................................................5 1.2.2. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ...............9 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ..10 1.2.4. Quan niệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ....24 1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng thƣơng mại ...27 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng thương mại ......................................................................................................................27 1.3.2 Bài học rút ra cho Techcombank ..............................................................30 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................32 2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................32 2.2. Nguồn tài liệu và số liệu nghiên cứu ..............................................................32 2. 3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................33 2.3.1. Phương pháp phân tích so sánh .............................................................33 2.3.2. Phương pháp phân tích SWOT ................................................................33 2.3.3. Các phương pháp phân tích khác ............................................................37 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TECHCOMBANK ........................................................................................ 38 3.1 Giới thiệu tổng quan về Techcombank ...........................................................38 3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển ..............................................................38 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank ...........................................................39 3.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chính ...............................................................41 3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank giai đoạn 2011-2015 .....43 3.2.1. Năng lực tài chính....................................................................................43 3.2.2. Năng lực công nghệ .................................................................................46 3.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực .....................................................................48 3.2.4. Kết quả kinh doanh ..................................................................................50 3.2.5. Thị phần và mạng lưới kinh doanh ..........................................................54 3.2.6. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ và uy tín của Techcombank ...................54 3.2.7. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức.........................................................55 3.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank .........................56 3.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................56 3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .............................................................58 3.3.3. Phân tích SWOT năng lực cạnh tranh của Techcombank .......................62 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................65 4.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ...........................................................65 4.2. Giải pháp nâng cao năng lực công nghệ ........................................................68 4.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .............................................69 3.4. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng .............................................................................................................71 4.5. Giải pháp nâng cao nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lƣới kinh doanh ......73 KẾT LUẬN ...............................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................78 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ACB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu 2 CBNV Cán bộ, nhân viên 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 đồng (VNĐ) Việt Nam đồng 5 Eximbank Ngân hàng Xuất Nhập khẩu 6 FTA Hiệp định thƣơng mại tự do 7 MB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội 8 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc 9 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 10 Sacombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín 11 SCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn 12 TCTD Tổ chức tín dụng 13 Techcombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng 14 VAMC Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam 15 VCSH Vốn chủ sở hữu i DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8 Nội dung Tổng tài sản của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam (giai đoạn 2011-2015) Vốn chủ sở hữu của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam (giai đoạn 2011- 2015) Vốn điều lệ của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam (giai đoạn 2011- 2015) Lợi nhuận trƣớc thuế của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam (giai đoạn 2011- 2015) Tỷ lệ nợ xấu của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam (giai đoạn 2012 - 2015) Chỉ số ROE của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam (giai đoạn 2011 - 2015) Chỉ số ROA của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam (giai đoạn 2011 - 2015) Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ trên tổng thu nhập ii Trang 45 46 46 52 53 53 54 61 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Stt Sơ đồ Nội dung 1 Sơ đồ 1.1 Môi trƣờng cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 18 2 Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu luận văn 31 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC STT NỘI DUNG 1 Phụ lục 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank. 2 Phụ lục 2: VCSH của một số ngân hàng hàng đầu thế giới. 3 Phụ lục 3: Các NHTM trong nƣớc có sở hữu của đối tác nƣớc ngoài. iii Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Về tính cấp thiết của đề tài: Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu, rộng vào thị trƣờng quốc tế của nền kinh tế Việt Nam, ngành ngân hàng giữ vai trò rất quan trọng, là một trong những kênh huy động và điều hòa nguồn vốn của nền kinh tế, đồng thời là công cụ quan trọng ổn định thị trƣờng tài chính và quản lý kinh tế của Nhà nƣớc. Sự tăng trƣởng và phát triển của hệ thống này tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự tăng trƣởng của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh những cơ hội mà quá trình hội nhập quốc tế mang lại, các NHTM Việt Nam cũng đối diện với nhiều thách thức; trong đó có thách thức bởi áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nƣớc ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng và có chất lƣợng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng hơn của khách hàng. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam là vấn đề sống còn để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng phát triển. Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng (Techcombank) hiện là một trong những NHTM cổ phần lớn nhất Việt Nam. Kể từ khi thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993 với số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng, Techcombank đã không ngừng phát triển và đƣợc nhiều lần ghi nhận là một tổ chức tài chính uy tín với danh hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Tuy nhiên, những năm gần đây, sự trồi, sụt thứ hạng của Techcombank trong bảng xếp hạng các NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam cho thấy năng lực cạnh tranh của ngân hàng này đang có vấn đề. Để thực hiện đƣợc mục tiêu sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Techcombank phải vƣợt qua đƣợc áp lực cạnh tranh ngày càng tăng trong quá trình hệ thống NHTM Việt Nam đang đƣợc tái cơ cấu và sự thâm nhập ngày càng rộng của các ngân hàng quốc tế khi các hiệp định FTA giữa nƣớc ta với các nƣớc trong khu vực và quốc tế đi vào thực hiện. Vì thế, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank không chỉ là nhiệm vụ thƣờng xuyên, mà còn thực sự cấp thiết trong tình hình hiện nay. Điều đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu, đánh giá đúng thực 1 trạng năng lực cạnh tranh hiện nay của Techcombank để có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng này trong thời gian tới. Chính vì thế, học viên lựa chọn vấn đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank hiện nay ra sao? Cần có những giải pháp thích hợp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank trong thời gian tới? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1 Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank hiện nay, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng này trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM. - Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Techcombank. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Lý luận và thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank. - Số liệu thu thập và phân tích của Techcombank và một số NHTM để so sánh đƣợc tính từ 2011 đến 2015 4. Kết cấu của luận văn: Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 04 chƣơng. 2 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM. Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank. Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank trong thời gian tới. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM THỰC TIỄN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo các công trình nghiên cứu trƣớc có liên quan tới đến chủ đề của đề tài luận văn đƣợc công bố sau: - Công trình nghiên cứu khoa học ngành ngân hàng của các tác giả Phạm Thanh Bình, Phạm Huy Hùng (2005), Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, về việc “Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế”. Các tác giả đã nêu lên khái niệm năng lực cạnh tranh cùng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM; đồng thời, đề xuất một số giải pháp cho hệ thống NHTM nói chung để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống này. - Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Quốc Phong (2011), Trƣờng Đại học Kinh tế / Đại học Quốc gia Hà Nội, với đề tài “Năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” - Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thành Long (2012), Trƣờng Đại học Kinh tế / Đại học Quốc gia Hà Nội, với đề tài “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB) sau khi Việt Nam gia nhập WTO”, ,; - Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Đỗ Thị Tố Quyên (2014), Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, với đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam”. Trong luận án của mình, TS. Đỗ Thị Tố Quyên chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tƣ nhƣ là một biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam; trong đó, tác giả tập trung phân tích, đánh giá hoạt động đầu tƣ nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM thông qua các số liệu cụ thể của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, xây 4 dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả của hoạt động này, đề xuất các giải pháp để hoạt động đầu tƣ nâng cao năng lực cạnh tranh phát huy hiệu quả. Luận văn thạc sỹ của tác giả Đinh Thị Thu Hà (2010), trƣờng Đại học Đà Nẵng với đề tài “Nâng cao năng lục cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam”. Trong các luận văn thạc sĩ, các tác giả nói trên đã nêu lên quan niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM theo phạm vi nghiên cứu; đồng thời, các tác giả cũng đề xuất các giải pháp khác nhau, phù hợp với từng NHTM đƣợc nghiên cứu, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của từng NHTM đó trong xu thế hội nhập quốc tế, trong đó có các giải pháp về quy mô vốn, về công nghệ thông tin, về quản trị ngân hàng, về mạng lƣới, v.v. Nhƣ vậy, cùng với các sách, công trình nghiên cứu đã dẫn, các luận văn, luận án nói trên dù có liên quan đến đề tài mà học viên lựa chọn, nhƣng chƣa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu vấn đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank” trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, đề tài mà luận văn lựa chọn không có sự trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã công bố. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của những công trình đó có giá trị tham khảo bổ ích cho học viên trong quá trình triển khai luận văn của mình. 1.2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng * Quan niệm về cạnh tranh của các NHTM Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nói chung, các NHTM nói riêng phải chấp nhận cạnh tranh và phải thƣờng xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh của mình Là một thuộc tính của kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất, kinh doanh, trong đó có các NHTM, nhằm 5 giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại, phát triển của chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh. * Đặc điểm cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại Do hoạt động kinh doanh của các NHTM trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng – lĩnh vực có tính nhạy cảm cao, gắn với sự ổn định của cả nền kinh tế, nên sự cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc điểm riêng: Thứ nhất, mọi hoạt động cạnh tranh phải nằm trong quy định và chịu sự giám sát thường xuyên của NHNN. Do hoạt động của các NHTM liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nên để tránh sự hoạt động mạo hiểm của các NHTM dẫn đến nguy cơ đổ vỡ hệ thống, NHNN luôn giám sát chặt chẽ hoạt động của các NHTM, cùng hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực này. Theo đó, NHNN thƣờng đƣa ra các quy định chặt chẽ, cùng hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro, nhƣ: quy định về trần lãi suất, về trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ nợ xấu, giới hạn cho vay và giới hạn huy động so với mức vốn chủ sở hữu, v.v. Thứ hai, cạnh tranh nhưng nằm trong sự hợp tác tương đối. Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng liên quan trực tiếp đến tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, thậm chí tới từng ngƣời dân, thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng nhƣ các loại hình dịch vụ tài chính khác; đồng thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các khách hàng chung. Chính vì thế, nếu nhƣ một ngân hàng khó khăn trong thanh khoản, có nguy cơ đổ vỡ thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần nhƣ tất cả các NHTM khác. Không những thế, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hƣởng lây lan. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh, các NHTM luôn duy trì quan hệ cạnh tranh với nhau để giành giật thị phần, nhƣng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình; bởi vì đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả mang lại thƣờng là rất lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn 6 chính ngân hàng mình, do tác động dây chuyền. Vì thế, cùng với sự giành giật thị phần của nhau, các NHTM vẫn luôn duy trì quan hệ hợp tác, nhằm hƣớng tới một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống. * Các hình thức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Giống nhƣ hầu hết các doanh nghiệp khác, các NHTM không chỉ cạnh tranh với nhau, mà còn cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Để cạnh tranh, các NHTM sử dụng phổ biến các hình thức cạnh tranh chủ yếu dƣới đây: Thứ nhất, cạnh tranh bằng lãi suất. Đối với các NHTM, thì lãi suất chính là giá cả của đồng vốn, ảnh hƣởng tới khả năng huy động vốn và cấp tín dụng của ngân hàng – hai hoạt động cơ bản của mỗi NHTM. Khi các điều kiện về uy tín của NHTM, thủ tục và phong cách cho vay của cán bộ ngân hàng không đổi, thì vốn sẽ chảy từ nơi có lãi suất thấp đến nơi có lãi suất cao. Đây là công cụ đƣợc các NHTM sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, công cụ này vẫn có mặt hạn chế. Đó là khi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ có hạn, nếu cứ tăng lãi suất thì chỉ làm cho tiền gửi từ NHTM này chạy sang NHTM khác, ảnh hƣởng tới tình hình tài chính chung của các NHTM. Vì vậy, đây không phải là phƣơng thức cạnh tranh có thể sử dụng lâu dài. Thứ hai, cạnh tranh bằng công nghệ. Công nghệ ngân hàng quyết định chất lƣợng và tốc độ giao dịch của ngân hàng. Công nghệ hiện đại là điều kiện để ngân hàng phát triển các dịch vụ có chất lƣợng cao. Đó là những dịch vụ đáp ứng đƣợc các yêu cầu: thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đảm bảo tính tiện lợi, ổn định và an toàn cho khách hàng khi sử dụng, linh hoạt và phù hợp với tập quán sử dụng của từng đối tƣợng khách hàng, luôn cập nhật tiến bộ mới của công nghệ thông tin để không bị tụt hậu. Thứ ba, cạnh tranh bằng đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ của các NHTM về cơ bản là giống nhau. Để tạo nên sự khác biệt hoá sản phẩm là rất khó khăn. Vì vậy, việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ là một cách để thu hút và giữ chân khách hàng, tránh tình trạng khách hàng bỏ sang ngân hàng khác vì nó tạo ra những cơ hội lựa chọn phong phú cho khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. 7 Thứ tƣ, cạnh tranh bằng mở rộng mạng lưới. Việc mở rộng mạng lƣới sẽ giúp ngân hàng tiếp cận đƣợc với nhiều đối tƣợng khách hàng hơn, tạo thuận lợi cho khách hàng dễ dàng giao dịch với ngân hàng mà không phải đi xa. Thứ năm, cạnh tranh bằng marketing. Marketing giúp ngân hàng hƣớng tới khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và thông qua đó để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Cạnh tranh bằng marketing có nghĩa là ngân hàng phải tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, về thị trƣờng, về đối thủ cạnh tranh và năng lực của mình, từ đó xây dựng chiến lƣợc kinh doanh phù hợp. * Các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng thương mại Những đối thủ cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại bao gồm - Các đối thủ trực tiếp đang tồn tại: đây là các ngân hàng đang cùng hoạt động trên một địa bàn, đang tranh giành chia phần thị trƣờng bằng cách đƣa ra những sản phẩm dịch vụ ngân hàng cùng loại nhƣng với những chất lƣợng khác nhau. - Các đối thủ mới: là những ngân hàng danh tiếng đang mở rộng hoạt động trong nƣớc, hay trong cùng địa bàn với ngân hàng thƣơng. Đây thƣờng là những đối thủ lớn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Các đối thủ này cũng có những lợi thế hơn về kinh nghiệm quản lý, tiên tiến hơn về công nghệ và có đội ngũ lao động có chuyên môn cao. - Các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác: Đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng thƣơng mại không chỉ là những ngân hàng cùng ngành mà còn có những tổ chức kinh tế - tài chính khác đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của ngành ngân hàng hoặc những sản phẩm hay dịch vụ đó thu hút khách hàng mà ngân hàng thƣơng mại đang nhắm tới thì những tổ chức nói trên là đối thủ cạnh tranh của ngành ngân hàng thƣơng mại. Nói cách khác,đối thủ cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại là những đối thủ cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ có thể “thay thế” hoặc “bổ sung” đƣợc cho sản phẩm của ngân hàng thƣơng mại. VD: Các ngân hàng thƣơng mại cung ứng cùng sản phẩm, dịch vụ nhƣ: nhận tiền gửi, tiết kiệm, cấp tín dụng, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu… Các đối 8 thủ cạnh tranh khác ngành nhƣ: công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, công ty bất động sản…Cung cấp các sản phẩm nhƣ: cho thuê tài sản, bán bảo hiểm,dịch vụ nhà đất… 1.2.2. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại a. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại Cạnh tranh là một tất yếu trong kinh doanh. Để vƣợt qua đối thủ cạnh tranh, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình, các doanh nghiệp nói chung, các NHTM nói riêng, phải chấp nhận cạnh tranh và phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Ở Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, thì các NHTM cổ phần Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với cả các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, nhằm giành giật thị phần, lôi kéo khách hàng về với mình, để thu đƣợc lợi nhuận tối đa. Muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc, không cách nào khác, các NHTM cổ phần Việt Nam phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Vậy năng lực cạnh tranh của NHTM là gì?. Đã có nhiều tác giả bàn về vấn đề này, nhƣ: tác giả Nguyễn Thành Long, khi coi đó là “khả năng cạnh tranh của một NHTM, đƣợc biểu hiện ở tiềm năng của chính ngân hàng về chất lƣợng nhân sự, về tình hình tài chính, đội ngũ lãnh đạo quản trị điều hành, chất lƣợng và hiệu quả hoạt động, sự đổi mới về công nghệ và sản phẩm” [Nguyễn Thành Long, 2012, tr.19]. Ở đây, tác giả Nguyễn Thành Long chƣa tập trung làm rõ thực chất khả năng cạnh tranh, cũng nhƣ mục đích của việc duy trì khả năng cạnh tranh là gì, mà mới chú ý đến các nhân tố quy định năng lực cạnh tranh của NHTM. Cũng bàn về quan niệm này, tác giả Đỗ Thị Tố Quyên nói rõ hơn, khi coi “đó là khả năng ngân hàng tạo ra, duy trì và liên tục tăng cƣờng những lợi thế nhằm đạt đƣợc mức cao hơn mức trung bình về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ và/ hoặc có khả năng giảm chi phí tƣơng đối cho phép ngân hàng tăng đƣợc lợi nhuận, thị phần, đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh” [Đỗ Thị Tố Quyên, 2014, tr.52]. 9 Kế thừa các quan niệm nêu trên về “năng lực cạnh tranh của NHTM”, có thể quan niệm “Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế cạnh tranh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác, nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”. Quan niệm này cho thấy, năng lực cạnh tranh của một NHTM thể hiện thực lực và lợi thế của ngân hàng này so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Theo đó, năng lực cạnh tranh của một NHTM trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực lực của chính NHTM đó, bao gồm các yếu tố nội lực của mỗi NHTM, nhƣ: công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… nhƣng phải đặt trong tƣơng quan so sánh với các NHTM khác trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trƣờng. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, mỗi NHTM cụ thể phải tạo ra và có đƣợc các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế đó, NHTM có thể thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng mục tiêu cũng nhƣ lôi kéo đƣợc khách hàng của đối tác cạnh tranh. Thực tế cho thấy, không một NHTM nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thƣờng thì một NHTM cụ thể có lợi thế về mặt này, lại có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, từng NHTM phải nhận biết đƣợc điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình có để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong NHTM đƣợc biểu hiện thông qua các hoạt động chủ yếu của NHTM nhƣ: sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tài chính, công nghệ ngân hàng, năng lực quản trị, hệ thống thông tin, v.v. 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Để có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, cần có một hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh hiện tại mà còn phải phản ánh đƣợc khả năng duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong tƣơng lai. Hiện nay trên thế giới chưa có một phương pháp luận chung để đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng riêng lẻ hay một hệ thống ngân hàng. Việc xác định đƣợc hệ thống các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng cho 10 mỗi ngân hàng để định hƣớng xây dựng, khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh của mình. Trong giới hạn nội dung của đề tài này, hệ thống đánh giá ngân hàng theo chỉ tiêu CAMEL (là dựa theo sáu yếu tố cơ bản đƣợc sử dụng để đánh giá hoạt động của một ngân hàng : đó là Mức độ an toàn vốn, Chất lƣợng tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trƣờng) và lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Michael Porter là cơ sở lý thuyết để tác giả sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM. Trên cơ sở lý thuyết của Michael Porter về năng lực cạnh tranh, đề tài tập trung nghiên cứu và đánh đánh giá về các nguồn lực hiện có của một ngân hàng, các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng đó nhằm mục đích đƣa ra những đánh giá đáng tin cậy về năng lực cạnh tranh hiện tại lẫn khả năng duy trì và phát triển vị thế lợi thế cạnh tranh trong tƣơng lai. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM bao gồm hai bộ phận: các nhân tố bên trong hay còn gọi các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của một NHTM và các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM 1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của một NHTM Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của một NHTM bao gồm: năng lực tài chính, năng lực công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức, hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp. a. Năng lực tài chính Đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM, vấn đề đầu tiên thƣờng đƣợc quan tâm là năng lực tài chính của ngân hàng đó; đƣợc thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau; mà một số chỉ tiêu cơ bản nhất là: Một là, tiềm lực về vốn. Tiềm lực về vốn thể hiện trƣớc hết ở quy mô vốn tự có (đƣợc gọi là VCSH) của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo luật định. Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật các TCTD quy định, vốn tự có của NHTM bao gồm: giá trị thực có của vốn điều lệ, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, các quỹ dự trữ (bổ sung vốn điều lệ, dự phòng tài chính, đầu tƣ phát triển, 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan