VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TRANG ANH
NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 60.31.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Tô Thị Ánh Dƣơng
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Trang Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH
VỰC NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........... 7
1.1.Khái niệm ..............................................................................................................7
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của ngân hàng thƣơng mại .....................23
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. ........... 30
1.4. Năng lực hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trong điều kiện hội nhập kinh tế
quôc tế ...................................................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA .................................. 33
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH HẢI DƢƠNG.......................................................................................................... 33
2.1. Các hoạt động nghiệp vụ của Vietcombank Hải Dƣơng....................................33
2.2. Thực trạng năng lực hoạt động của Vietcombank Hải Dƣơng. .............................43
2.3. Năng lực hoạt động của Vietcombank Hải Dƣơng trong điều kiện hội
nhập. ................................................................................................................ 58
2.4. Đánh giá chung về năng lực hoạt động của Vietcombank Hải Dƣơng ..............58
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG 64
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hải Dƣơng. ...................64
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của Vietcombank Hải Dƣơng .............66
KẾT LUẬN............................................................................................................. ..74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 76
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
Các nƣớc Đông Nam Á
AFTA
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
ARGB Hải Dƣơng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
chi nhánh Hải Dƣơng
CAR
Tỷ lệ an toàn vốn
CU
Liên minh Thuế quan
DN
Doanh nghiệp
EFTA
Khu vực Mậu dịch tự do Bắc Âu
EU
Liên minh Châu Âu
HNKTQT
Hội nhập kinh tế quốc tế
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHTM CP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTƢ
Ngân hàng Trung ƣơng
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
PTA
Thỏa thuận Thƣơng mại ƣu đãi
ROA
Tỷ suất lợi nhuận / Tài sản có
ROE
Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
TPP
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
Vietcombank (VCB)
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
VCB Hải Dƣơng
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam chi
nhánh Hải Dƣơng
VTB Hải Dƣơng
Vietinbank- Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng
Việt Nam chi nhánh Hải Dƣơng
WB
Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Tên bảng
Cơ cấu nguồn vốn huy động của VCB Hải Dƣơng,
2011-2015
Cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo kỳ hạn của VCB Hải
Dƣơng, 2011- 2015
Cơ cấu tiền gửi theo đối tƣợng khách hàng của VCB Hải
Dƣơng, 2011- 2015
Quy mô và tốc độ tăng trƣởng tín dụng của VCB Hải
Dƣơng, 2011- 2015
Dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn của VCB Hải Dƣơng,
2011- 2015
Dƣ nợ tín dụng theo khách hàng của VCB Hải Dƣơng,
2011- 2015
Thu nhập từ hoạt động dịch của VCB Hải Dƣơng từ năm
2011- 2015
Hệ số an toàn vốn (CAR) giai đoạn 2011-2015 của một số
NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
Một số chỉ tiêu đánh giá quy mô, chất lƣợng tài sản của
VCB Hải Dƣơng, 2011- 2015
ROA và ROE của VCB Việt Nam vàVCB
Hải Dƣơng, 2011- 2015
Trang
35
37
38
39
40
41
43
44
45
51
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Tên biểu đồ, sơ đồ
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hải Dƣơng
Tiền gửi khách hàng của VCB Hải Dƣơng,
2011-2015
Tăng trƣởng tín dụng của VCB Hải Dƣơng,
2011-2015
Thị phần dƣ nợ của một số NHTM trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng năm 2015
Trang
34
36
40
46
Biểu đồ 2.4
Tỷ lệ nợ quá hạn của VCB Hải Dƣơng, 2011-2015
46
Biểu đồ 2.5
Tỷ lệ nợ xấu của VCB Hải Dƣơng, 2011-2015
47
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Dƣ nợ tín dụng so với tổng tiền gửi của
VCB Hải Dƣơng, 2011-2015
Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn, 2011-2015 của
VCB Hải Dƣơng
Thị phần huy động nguồn tiền gửi của một số NHTM
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng năm 2015
48
49
50
Biểu đồ 2.9
ROA của một số NHTM, 2011- 2015
51
Biểu đồ 2.10
ROE của một số NHTM, 2011- 2015
51
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một xu hƣớng tất yếu, khách quan với
mọi quốc gia. Việt Nam đã chủ động tham gia vào qúa trình hội nhập kinh tế quốc
tế nhƣ gia nhập khối ASEAN; tham gia vào khu vực tự do ASEAN (AFTA), ký kết
hiệp định song phƣơng Việt Nam - Hoa kỳ, gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO); Ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP), tham gia vào
nhiều tổ chức kinh tế quốc tế. Ngân hàng là một trong những lĩnh vực đƣợc mở cửa
mạnh mẽ nhất sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thách thức lớn nhất của hệ thống
ngân hàng thƣơng mại là đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mạnh mẽ
hơn. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam cần phải tái cấu trúc một cách mạnh mẽ để trở thành hệ
thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt động an
toàn và hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tƣ đáp
ứng nhu cầu phát triển đất nƣớc.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) là một trong
bốn ngân hàng thƣơng mại (NHTM) quốc doanh lớn nhất Việt Nam, thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo Luật các Tổ chức
tín dụng của Việt Nam trên phạm vi toàn quốc. VCB chiếm thị phần đáng kể đối
với nhiều sản phẩm chủ chốt nhƣng cũng phải cạnh tranh gay gắt và đứng trƣớc
nguy cơ sụt giảm thị phần. Chính vì vậy, nâng cao năng lực hoạt động là yêu cầu
cấp bách đặt ra đối với VCB nói chung, các chi nhánh VCB nói riêng. Trong giai
đoạn hiện nay, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam không chỉ
cạnh tranh với các NHTM trong nƣớc mà còn với các ngân hàng nƣớc ngoài; không
chỉ cạnh tranh với hệ thống ngân hàng trên toàn quốc mà còn trên từng địa bàn và ở
các chi nhánh cụ thể. Các chi nhánh ở các địa phƣơng, trong đó có chi nhánh VCB
Hải Dƣơng vừa thực hiện chiến lƣợc hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam vừa phải tự nâng cao năng lực hoạt động để chiến thắng
trong cạnh tranh trên địa bàn qua đó góp phần nâng cao năng lực hoạt động của cả
1
hệ thống.
Xuất phát từ lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực hoạt
động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thươngViệt Nam chi nhánh Hải
Dương trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
- Đặng Văn Dân (2012), “Hội nhập quốc tế của ngân hàng thương mại Việt
Nam đến năm 2020”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngân hàng thành phố
Hồ Chí Minh, tác giả đã hệ thống những lý luận cơ bản liên quan đến hội nhập quốc
tế trong ngân hàng. Đánh giá thực trạng của tiến trình hội nhập quốc tế của hệ thống
ngân hàng thƣơng mại trong thời gian qua và đề xuất những giải pháp cho quá trình
hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
- Nguyễn Quỳnh Hoa (2014), “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí
Minh, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống NHTM là
chƣơng trình mang tầm cỡ quốc gia. Phân tích và đánh giá thực trạng tái cấu trúc hệ
thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2012, qua đó tổng hợp những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình tái cấu trúc hệ
thống NHTM Việt Nam;
- Phạm Thị Bích Lƣơng (2007), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sỹ
kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả đã nghiên cứu hoạt động của hệ
thống Ngân hàng Việt nam trong giai đoạn 2000-2005, tập trung nghiên cứu bốn
ngân hàng Thƣơng mại quốc doanh, qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động cho các NHTM này.
- Nguyễn Việt Hùng (2008), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam dựa trên phƣơng pháp phân tích định tính và định
2
lƣợng để chỉ ra đƣợc những khiếm khuyết trong điều hành, quản lý và quản trị ngân
hàng thƣơng mại ở Việt Nam, qua đó cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM ở Việt Nam mang tính khả thi cao.
2.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
- Xiaoqing (Maggie) Fu, Shelagh Heffernan (2007), “The effects of reform
on China‟s bank structure and performance - Tác động của cải cách tới cơ cấu và
hoạt động ngân hàng ở Trung Quốc”, Journal of Banking & Finance 31. Nghiên
cứu về chất lƣợng quản lý của các tổ chức tín dụng Trung Quốc giai đoạn 19922002, kết quả nghiên cứu cho thấy chất lƣợng quản lý của ngân hàng sẽ ảnh hƣởng
đến kết quả hoạt động của các ngân hàng, chất lƣợng quản lý thông qua chính sách,
kế hoạch, chiến lƣợc phát triển ngân hàng.;
- Asli Demirguc và Harr Huizinga (1999), “Determinants of commercial
bank interest margins and profitability: some international evidence- Các yếu tố tác
động tới lợi suất và lợi nhuận ngân hàng: một số bằng chứng quốc tế”, The World
Bank,
EconomicReview
Vol.
13,
No.
2,
pp.
379-408:
http://www.jstor.org/stable/3990103. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng, tác giả sử dụng dữ liệu của 80 quốc gia trong giai
đoạn 1988-1995, nghiên cứu cho thấy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bị tác
động bởi nhiều yếu tố nhƣ: đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ
mô, quy mô tài sản của ngân hàng, đặc biệt quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn sẽ cho
thấy sức mạnh của ngân hàng, đồng thời đa dạng hóa đƣợc hoạt động của các ngân
hàng và có điều kiện để làm tăng lợi nhuận cho các ngân hàng.
Tóm lại, vấn đề năng lực hoạt động của các Ngân hàng Thƣơng mại Việt
Nam đã có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đề cập dƣới các góc
độ cụ thể khác nhau. Những công trình nghiên cứu trong nƣớc chủ yếu bàn về xu
hƣớng phát triển và vấn đề tái cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài chủ yếu tìm hiểu
các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Đây sẽ là
những tƣ liệu quý để tác giả học hỏi và kế thừa có chọn lọc.
Tuy nhiên, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu đề cập sâu và có hệ thống
3
về lý luận và thực tiễn về việc nâng cao năng lực hoạt độngcủa VCB nói chung, Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng chi nhánh Hải Dƣơng (VCB Hải Dƣơng) nói
riêng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.Nội dung, phạm vi và thời
gian, không gian nghiên cứu triển khai luận văn của tác giả có sự khác biệt so với các
công trình nghiên cứu trƣớc. Cụ thể, Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn
năng lực hoạt động của VCB Hải Dƣơng từ năm 2011 đến năm 2015 và đƣa ra các
giải pháp đến năm 2020 cho VCB Hải Dƣơng trong bối cảnh hội nhập sâu rộng.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực hoạt động của Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Hải Dương trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích tổng quát:
Luận văn đánh giá thực trạng năng lực hoạt động của Ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải Dƣơng từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao năng lực hoạt động của VCB Hải Dƣơng trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Các nhiệm vụ cụ thể
+ Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng và hoạt động của các NHTM.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực hoạt động của VCB Hải Dƣơng
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) từ đó chỉ rõ nhƣng hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế đó.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động của VCB Hải
Dƣơng trong điều kiện HNKTQT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: thực trạng năng lực hoạt động của VCB
Hải Dƣơng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về năng lực hoạt động của VCB Hải Dƣơng
4
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu VCB Hải Dƣơng
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng năng lực hoạt động của VCB Hải
Dƣơng giai đoạn 2011-2015, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của
VCB Hải Dƣơng giai đoạn 2016-2020
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích nghiên cứu định tính, phƣơng
pháp phân tích thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh, tổng hợp để tiến hành đánh
giá thực trạng năng lực hoạt động của VCB Hải Dƣơng. Chẳng hạn, luận văn so
sánh hệ số an toàn vốn (CAR) của VCB Hải Dƣơng với CAR của cả hệ thống VCB
Việt Nam, cũng nhƣ CAR của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)
chi nhánh Hải Dƣơng, CAR của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (AGRIBANK)
chi nhánh Hải Dƣơng, qua đó đƣa ra kết luận là CAR của VCB Hải Dƣơng vƣợt xa
so với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, điều này thể hiện
sức mạnh tài chính của VCB Hải Dƣơng.
- Phương pháp thu thập số liệu: dữ liệu thứ cấp về thực trạng năng lực hoạt
động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng chi nhánh Hải Dƣơng đƣợc
thu thập trong giai đoạn 2011-2015. Nguồn gốc của các tài liệu này đều đƣợc chú
thích rõ ràng sau mỗi bảng số liệu.
- Phương pháp xử lý số liệu: thông tin và các dữ liệu sau khi thu thập đƣợc
sẽ đƣợc tác giả cập nhật và tính toán tùy theo mục đích và nội dung nghiên cứu,
phân tích của đề tài trên chƣơng trình Excel 2007 của Microsoft.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận:
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về hội nhập KTQT trong lĩnh vực ngân
hàng và khái quát các chức năng hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trong điều
kiện hội nhập quốc tế. Chỉ rõ những cơ hội và thách thức trong lĩnh vực ngân hàng
tại các nƣớc đang phát triển trong bối cảnh HNQT. Đề tài cũng làm rõ những nhân
tố ảnh hƣởng đến năng lực hoạt động của NHTM. Đặc biệt, để đánh giá năng lực
5
hoạt động của NHTM, đề tài đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu năng lực tài chính, mức
độ đa dạng về sản phẩm, dịch vụ cung cấp và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, cơ cấu
tổ chức, trình độ quản lý và hệ thống chi nhánh phân phối sản phẩm dịch vụ, nguồn
nhân lực, công nghệ ngân hàng, thị phần.
- Về mặt thực tiễn:
Vận dụng lý luận đã tổng kết, luận văn đánh giá thực trạng năng lực hoạt
động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng chi nhánh Hải Dƣơng qua
nhiều góc độ theo các tiêu chí đánh giá năng lực hoạt động NHTM đã đƣợc xây
dựng ở phần lý luận. Trên cơ sở phân tích các hạn chế và nguyên nhân của các hạn
chế về năng lực hoạt động của VCB Hải Dƣơng, luận văn đƣa ra những giải pháp
thiết thực nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngoại thƣơng chi nhánh Hải Dƣơng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn đƣợc cơ cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân
hàng vàhoạt động của ngân hàng thƣơng mại.
Chương 2: Thực trạng năng lực hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Ngoại thƣơng chi nhánh Hải Dƣơng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Ngoại thƣơng chi nhánh Hải Dƣơng trong điều kiện Hội nhập kinh tế
quốc tế.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.
Khái niệm
a. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Hội nhập kinh tế quốc tế
Thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” trong tiếng Việt có nguồn gốc dịch từ
tiếng nƣớc ngoài (tiếng Anh là “ international economic integration ”). Trên thực tế
cho đến nay, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về khái niệm “ hội nhập
quốc tế ”. Nhìn chung, hội nhập kinh tế quốc tế đƣợc hiểu là quá trình gắn kết các
nền kinh tế của từng nƣớc với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự
do hóa và mở cửa nền kinh tế theo những hình thức khác nhau, từ đơn phƣơngđến
song phƣơng, tiểu khu vực/vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh
tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ.
Ở Việt Nam, thuật ngữ „hội nhập kinh tế quốc tế” bắt đầu đƣợc sử dụng từ
khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN, tham
gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thể chế kinh tế quốc tế khác.
Trƣớc khi thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” đƣợc đƣa vào sử dụng, trong tiếng
Việt đã xuất hiện các cụm từ “liên kết kinh tế quốc tế” và “nhất thể hóa kinh tế quốc
tế”. Cả ba thuật ngữ này thực ra đƣợc sử dụng để chỉ cùng một khái niệm mà tiếng
Anh gọi là “international economic integration”. Trong thực tiễn sử dụng ở Việt
Nam hiện nay, các thuật ngữ “liên kết quốc tế” và “hội nhập quốc tế” có thể thay
thế nhau và hầu nhƣ không có sự khác biệt về ý nghĩa [22]
Theo một số nhà kinh tế, tiến trình hội nhập kinh tế đƣợc chia thành năm mô
hình cơ bản từ thấp đến cao nhƣ sau [22]:
Thứ nhất, Thỏa thuận thƣơng mại ƣu đãi (PTA): Các nƣớc thành viên dành
cho nhau các ƣu đãi thƣơng mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nhƣng còn hạn chế
về phạm vi và mức độ cắt giảm, nhƣ: Hiệp định PTA của ASEAN (1977), Hiệp
định Thƣơng mại Việt-Mỹ (2001), Hiệp định GATT (1947 và 1994).
Thứ hai, Khu vực mậu dịch tự do (FTA): trong thƣơng mại hàng hóa nội
7
khối. Các thành viên phải thực hiện việc cắt giảm và loại bỏ các hàng rào thuế quan
và các hạn chế về định lƣợng (có thể bao gồm cả việc giảm và bỏ một số hàng rào
phi thuế quan), nhƣng vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các nƣớc
ngoài khối, nhƣ: Khu vực mậu dịch tự do Bắc Âu (EFTA), Khu vực mậu dịch tự do
bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
Thứ ba,Liên minh Thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm và
loại bỏ thuế quan trong thƣơng mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách
thuế quan chung đối với các nƣớc bên ngoài khối.
Thứ tư, Thị trƣờng chung : Ngoài việc loại bỏ thuế quan và hàng rào phi
quan thuế trong thƣơng mại nội khối và có chính sách thuế quan chung đối với
ngoài khối, các thành viên còn phải xóa bỏ các hạn chế đối với việc lƣu chuyển của
các yếu tố sản xuất khác (vốn, lao động…) để tạo thành một nền sản xuất chung của
cả khối, nhƣ: Liên minh Châu Âu đã trải qua giai đoạn xây dựng Thị trƣờng chung
châu Âu trƣớc khi trở thành một liên minh kinh tế.
Thứ năm,Liên minh kinh tế-tiền tệ: Là mô hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn
cao nhất dựa trên cơ sở một thị trƣờng chung cộng thêm việc thực hiện chính sách
kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng trung ƣơng thống nhất của
khối) nhƣ: Liên minh Châu Âu (EU) hiện nay.
Một nƣớc có thể đồng thời tham gia vào nhiều tiến trình hội nhập với tính
chất, phạm vi và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, mỗi nƣớc phải trải qua
các bƣớc hội nhập từ thấp đến cao, việc đốt cháy giai đoạn chỉ có thể diễn ra trong
những điều kiện đặc thù nhất định.
Tóm lại: Hội nhập kinh tế là quá trình thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở
cửa trên các cấp độ đơn phƣơng, song phƣơng và đa phƣơng chủ động gắn kết nền
kinh tế thị trƣờng của từng nƣớc với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Hội nhập
kinh tế quốc tế có nghĩa là tham gia vào cuộc cạnh tranh kinh tế ở cả trong và ngoài
nƣớc vì quá trình hội nhập làm cho nền kinh tế mỗi nƣớc ngày càng liên kết chặt
chẽ với các nền kinh tế thành viên khác, từ đó làm cho nền kinh tế thế giới phát
triển theo hƣớng tạo ra một thị trƣờng chung thống nhất trong đó những cản trở đối
với sự giao lƣu và hợp tác quốc tế dần dần giảm và mất đi, tuy nhiên sự cạnh tranh
trở nên gay gắt hơn.
8
Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Hội nhập kinh tế quốc tế về tài chính - tiền tệ là việc thực hiện quá trình tự
do hóa tài chính (xóa bỏ các định hƣớng, các hạn chế, hay ràng buộc trong việc
phân bổ nguồn lực tài chính). Tự do hóa tài chính bao gồm tự do hóa tỷ giá hối
đoái, tự do hóa lãi suất, xóa bỏ bao cấp vốn thông qua chỉ định tín dụng, giảm thiểu
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tự do hóa các hoạt động của các tổ chức tài chính trong nƣớc
và quốc tế trên nền tảng của tự do hóa các tài khoản vãng lai và tài khoản vốn. Tự
do hóa tài chính cũng đồng nghĩa với việc mở rộng cạnh tranh của các định chế tài
chính, cùng với việc chấm dứt phân biệt đối xử về pháp lý giữa các loại hoạt động
khác nhau [23, tr13]
Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là quá trình chủ động gắn
kết hoạt động ngân hàng của mỗi nƣớc với hoạt động của hệ thống ngân hàng trong
khu vực và thế giới, thông qua những nỗ lực mở cửa và tự do hóa hoạt động ngân
hàng trong nƣớc với điều kiện các hoạt động đó phải phù hợp với thông lệ, với luật
pháp quốc tế. Hoạt động ngân hàng phải tuân thủ theo quy luật thị trƣờng và các
nguyên tắc kinh doanh quốc tế, hoạt động ngân hàng đƣợc thực hiện theo tín hiệuthị
trƣờng, do thị trƣờng quyết định mà không bị ngăn chặn bởi các biện pháp quản lý
hành chính, lãi suất, tỷ giá, hoạt động tín dụng [23, tr13]
Mức độ hội nhập về ngân hàng đƣợc đo bằng mức độ mở cửa cho hoạt động
ngân hàng của nƣớc ngoài trên thị trƣờng nội địa, cụ thể hơn là mức độ dỡ bỏ các
giới hạn, rào cản ngăn cách hoạt động của các ngân hàng trong nƣớc với hoạt động
của ngân hàng trong khu vực và thế giới, mức độ xâm nhập hoạt động ngân hàng
của quốc gia đó trên thị trƣờng nƣớc ngoài. Thực hiện hội nhập quốc tế trong lĩnh
vực ngân hàng đòi hỏi Chính phủ và NHTƢ phải xóa bỏ những ƣu đãi, tiến tới cạnh
tranh bình đẳng giữa các ngân hàng trong và ngoài nƣớc. Do đó, mức độ hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với mức độ tự do hóa tài
chính-tiền tệ. Việc thực hiện tự do hóa tài chính-tiền tệ càng sâu rộng có hiệu quả
thì việc hội nhập ngân hàng càng thuận lợi và nhanh chóng.
Hội nhập kinh tế quốc tế về ngân hàng giúp các NHTM trong nƣớc thông
qua môi trƣờng cạnh tranh ngày càng tự do hơn và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đồng thời giúp ngânhàng trong nƣớc nhận thức đƣợc tình hình mới để tự nâng cao,
9
hoàn thiện nhằm đƣơng đầu với cạnh tranh và duy trì sự ổn định của hệ thống tài
chính ngân hàng trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới. Nhƣ vậy, hội
nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm các nội dung sau:
+)Tự do hoá lãi suất
Tự do hoá lãi suất là cơ chế lãi suất trong đó có rất ít hoặc không có sự can
thiệp của các cơ quan chức năng vào việc hình thành lãi suất mà lãi suất đƣợc hình
thành trên cơ sở thị trƣờng, vận động theo qui luật cung cầu [2, tr36]
Tự do hóa lãi suất đƣợc hiểu là lãi suất hoàn toàn đƣợc điều chỉnh theo yêu
cầu của thị trƣờng. Sự can thiệp của Ngân hàng Trung ƣơng (NHTƢ) đối với lãi suất
thị trƣờng đƣợc điều hành thông qua các công cụ gián tiếp nhƣ lãi suất tái chiết khấu
hay tái cấp vốn để tác động lên cung cầu vốn trên thị trƣờng tiền tệ nhằm xác lập
mức lãi suất cân bằng. Nhƣ vậy tự do hoá lãi suất có thể đƣợc hiểu là việc tháo bỏ
hoàn toàn các ràng buộc về lãi suất trong nền kinh tế, cho phép lãi suất trong nền
kinh tế đạt tới điểm cân bằng của nó.
Để tự do hóa lãi suất, cần có những điều kiện sau: Một là, hành lang pháp
lý cho hoạt động kinh tế tài chính đã tƣơng đối đồng bộ và hoàn chỉnh. Hai là, thị
trƣờng tài chính gồm thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng chứng khoán đã ra đời và vận
hành hiệu quả. Ba là, các tổ chức kinh tế đều đảm bảo khả năng sử dụng vốn triệt
để và có hiệu quả. Bốn là, môi trƣờng kinh tế vĩ mô đã ổn định và tƣơng đối chắc
chắn. Năm là, hệ thống ngân hàng ổn định và hoạt động hữu hiệu. Sáu là, các
ngƣồn lực trong nƣớc nhƣ vốn, tài nguyên, lao động…đã đƣợc phân phối và sử
dụng tƣơng đối hợp lý.
+) Tự do hoá cơ chế tín dụng
Tự do hoá cơ chế tín dụng là tôn trọng các điều kiện khách quan trong hoạt
động tín dụng. Tự do hóa tín dụng đòi hỏi phải xóa bỏ các hạn chế, định hƣớng hay
ràng buộc về số lƣợng trong quá trình cung cấp cũng nhƣ phân phối tín dụng nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cho mọi thành phần kinh tế [2, tr38]
Nội dung tự do hóa hoạt động tín dụng không có nghĩa là hoàn toàn hạ thấp
vai trò của Chính phủ. Ở các nƣớc đang phát triển, để duy trì tỉ lệ cần thiết quan
trọng trong tín dụng cho nền kinh tế theo sự chỉ định của Chính phủ, Chính phủ có
10
thể can thiệp vào cơ cấu đầu tƣ cũng nhƣ bảo đảm sự lành mạnh của các trung gian
tài chính. Tuy nhiên tự do hóa tín dụng, thừa nhận vai trò chính, song không đồng
nhất với sự can thiệp quá sâu của Chính phủ vì hậu quả của nó có thể dẫn đến thị
trƣờng tài chính bị bóp méo, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính không cao,
thậm chí lãng phí.
Nội dung của tự do hoá cơ chế tín dụng bao gồm: Một là, bãi bỏ hoàn toàn
việc ấn định hạn mức tín dụng và các tỷ lệ có liên quan. Hai là, xoá bỏ bao cấp
trong hoạt động tín dụng. Ba là, mở rộng tín dụng cho mọi thành phần kinh tế để tận
dụng các nguồn lực đang có và tiềm ẩn trong nền kinh tế. Bốn là, xoá bỏ những
ràng buộc của hệ thống ngân hàng trong hoạt động tín dụng, nâng cao tính tự chịu
trách nhiệm và tính tự chủ, tạo môi trƣờng thông thoáng cho việc cung ứng vốn cho
nền kinh tế.
+) Tự do hoá tỷ giá hối đoái
Tự do hoá tỷ giá hối đoái là để cho diễn biến tỷ giá hối đoái trên thị trƣờng
biến động dƣới tác động của quan hệ cung cầu là chủ yếu, cơ quan quản lý Nhà
nƣớc tránh sự can thiệp trực tiếp và thái quá. Xu hƣớng toàn cầu hoá đang diễn ra
rất nhanh chóng. Việc giao lƣu, thông thƣơng hàng hoá giữa các nƣớc ngày một gia
tăng. Tỷ giá hối đoái là một trong những nhân tố ảnh hƣởng mạnh mẽ và trực tiếp
đến hoạt động đó. Vì vậy, yêu cầu các quốc gia dần phải từ bỏ cách kiểm soát quá
chặt chẽ tỷ giá, đƣa đồng bản tệ có khả năng chuyển đổi cao. Khi Chính phủ và
NHTƢ từ bỏ việc can thiệp của mình và để cho tỷ giá đƣợc tự do xác định trên thị
trƣờng thì nƣớc đó đang theo đuổi chính sách tỷ giá tự do. Vì vậy, tự do hoá tỷ giá
là một quá trình tiến tới cho phép tỷ giá đƣợc tự xác định trên thị trƣờng [2, tr39-40]
Tự do hoá tỷ giá hối đoái bao gồm những nội dung chính sau: Thứ nhất, bãi
bỏ tỷ giá cố định với việc công bố tỷ giá chính thức. Thứ hai, nới lỏng biên độ giao
dịch và tiến tới xoá bỏ biên độ giao dịch tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Thứ ba, để cho tỷ giá biến động theo tƣơng quan cung cầu trên thị trƣờng
và chỉ can thiệp có giới hạn khi xét thấy cần thiết.
Để thực hiện tự do hoá tỷ giá hối đoái phải có một số điều kiện nhất định:
Một là, thị trƣờng hối đoái phải đƣợc hình thành trƣớc và hoạt động trôi chảy. Hai
là, lƣu thông tiền tệ trong nƣớc tƣơng đối ổn định và đƣợc kiểm soát tốt. Ba là, hoạt
11
động kinh tế tài chính đối ngoại phải tƣơng đối ổn định. Bốn là, dự trữ ngoại hối
phải đủ lớn, cán cân vãng lai thặng dƣ và tƣơng đối ổn định. Năm là, hệ thống ngân
hàng trong nền kinh tế hoạt động hiệu quả và ổn định.
+) Tự do hóa các luồng vốn quốc tế
Tự do hóa các luồng vốn quốc tế là làm cho các nguồn vốn nƣớc ngoài và
trong nƣớc tự do luân chuyển, tạo sự hấp thụ có hiệu quả các nguồn vốn từ bên
ngoài để phát triển kinh tế, bên cạnh đó mở rộng giao lƣu kinh tế thƣơng mại với
các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng [2, tr41].
Với vị trí quan trọng của các nguồn lực tài chính, lĩnh vực ngân hàng giữ vai
trò huyết mạch của nền kinh tế, thông qua các chính sách và công cụ để điều hành
nền kinh tế. Để hội nhập thành công, chúng ta cần tạo ra hành lang pháp lý trên cơ
sở tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan của thị trƣờng, tạo điều kiện cho các
chủ thể trên thị trƣờng có thể tự do quyết định việc hình thành và sử dụng các
nguồn lực tài chính theo tín hiệu thị trƣờng.
Cơ hội và thách thức trong lĩnh vực ngân hàng tại các nƣớc đang
phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế
+) Những cơ hội
Một là, việc mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng ngoài việc các
NHTM trong và ngoài nƣớc hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong một sân chơi
công bằng và bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong nƣớc thâm
nhập thị trƣờng quốc tế và mở rộng hoạt động kinh doanh. Hội nhập còn đem lại
cho hệ thống NHTM các nƣớc đang phát triển những cơ hội trao đổi, hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực hoạch định chính sách tài chính, tiền tệ, quản lý ngoại hối, thanh
tra, giám sát phòng ngừa rủi ro và thanh toán, từ đó nâng cao vị thế và uy tín của
các NHTM của các nƣớc đang phát triển trong các giao dịch tài chính ngân hàng
quốc tế, vốn là hạn chế của hệ thống NHTM các nƣớc đang phát triển hiện nay.
Hai là, sự tham gia thị trƣờng của các NHTM nƣớc ngoài không chỉ làm tăng
mức độ cạnh tranh mà còn gia tăng sự lành mạnh và an toàn của toàn bộ hệ thống
NHTM. Mặt khác, thông qua hội nhập, các NHTM các nƣớc đang phát triển có cơ
hội tiếp cận với vốn, công nghệ, kinh nghiệm và trình độ quản lý của các NHTM
12
phát triển trên thế giới. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh doanh
và theo kịp yêu cầu phát triển của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, các NHTM trong
nƣớc phải chủ động thực hiện cơ cấu lại tổ chức theo hƣớng hợp lý và chuyên
nghiệp hơn, tăng năng lực tài chính, thực hiện chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp
vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ.
Đó là những điều kiện quan trọng để các NHTM các nƣớc đang phát triển hoạt động
kinh doanh hiệu quả và đứng vững trong cạnh tranh.
Ba là, hội nhập sẽ tạo ra động lực thúc đẩy đổi mới và nâng cao tính minh
bạch, tính tự chịu trách nhiệm của hệ thống NHTM trong nƣớc để đáp ứng yêu cầu
của hội nhập và thực hiện các cam kết, qua đó nâng cao hiệu quả điều hành trong
lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng
Bốn là, hội nhập sẽ thúc đẩy sự phát triển và trao đổi các dịch vụ tài chính,
ngân hàng giữa các nƣớc. Các nƣớc đang phát triển, nơi mà các ngân hàng trong
nƣớc thƣờng có chi phí hoạt động cao và lợi nhận thấp hơn các đối thủ cạnh tranh
nƣớc ngoài thì sự xuất hiện của ngân hàng nƣớc ngoài trên thị trƣờng nội địa sẽ có
ảnh hƣởng tích cực. Do sức ép cạnh tranh tăng lên đã thúc đẩy các NHTM nội địa
hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao chất lƣợngdịch vụ để giữ vững và phát triển thị
phần, quản lý chặt chẽ chi phí để có lợi nhuận.
Năm là, việc hình thành các tập đoàn ngân hàng lớn cùng với quá trình mở
rộng hoạt động của chúng trên thế giới sẽ tạo cho ngân hàng này có nhiều lợi thế
trong cạnh tranh cũng nhƣ khả năng đối phó với những biến động thị trƣờng. Sự
tham gia của các ngân hàng nƣớc ngoài có tên tuổi trên thị trƣờng nội địa sẽ có ảnh
hƣởng tích cực trong việc cải thiện các quy định giám sát và phòng ngừa rủi ro, tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế về kế toán, công bố công khai. Mặt khác, những ngân
hàng ở các nƣớc đang phát triển muốn thâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc cần phải
đảm bảo đáp ứng đƣợc các yêu cầu và tiêu chuẩn của những thị trƣờng này mới
nhận đƣợc giấy phép hoạt động.
+) Những thách thức
Thứ nhất, hệ thống NHTM các nƣớc đang phát triển có tiềm lực tài chính
nhỏ bé, chất lƣợng tài sản thấp, danh mục sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ chƣa cao, cơ cấu tổ chức chƣa thực sự hợp lý và chƣa
13
chuyên nghiệp, trình độ quản lý điều hành còn thấp, công nghệ ngân hàng còn có
khoảng cách đáng kể so với trình độ của các nƣớc phát triển. Hệ thống NHTM các
nƣớc đang phát triển chỉ có lợi thế về mạng lƣới chi nhánh phân phối sản phẩm dịch
vụ và khách hàng rộng rãi, am hiểu về tập quán địa phƣơng và môi trƣờng kinh
doanh. Tuy nhiên, đây không phải là những lợi thế lâu dài, mang tính quyết định và
sẽ mất dần khi lĩnh vực ngân hàng thực sự tự do hóa hoàn toàn.
Thứ hai, hoạt động của NHTM nƣớc ngoài trên thị trƣờng nội địa với những
sản phẩm mới cùng với các giao dịch trên một phạm vi rộng lớn và với tốc độ rất
nhanh sẽ gây khó khăn cho việc kiểm soát của các cơ quan quản lý, giám sát của
từng quốc gia. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hiện đại làm cho nhiều hoạt động ngân hàng thoát khỏi sự kiểm soát của
các cơ chế giám sát đã đặt ra.
Thứ ba, các NHTM nƣớc ngoài hoạt động trên thị trƣờng nội địa tạo ra áp
lực cạnhtranh gay gắt, có thể gây ra những xung đột về lợi ích giữa các nhóm khác
nhau, ảnh hƣởng đến đặc quyền kinh doanh của các ngân hàng trong nƣớc.
Thứ tư, trong môi trƣờng vốn luân chuyển tự do giữa các nƣớc, kích thích
các tổ chức trong nƣớc nhận vốn vay nƣớc ngoài một cách thiếu thận trọng. Nếu
những tổ chức kinh tế có hệ số nợ nƣớc ngoài cao bị mất khả năng trả nợ sẽ ảnh
hƣởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng.
Thứ năm, hội nhập quốc tế đòi hỏi các NHTM trong nƣớc phải có một nguồn
nhân lực không chỉ có chuyên môn cao về nghiệp vụ ngân hàng mà còn phải am
hiểu Luật thƣơng mại quốc tế và đƣợc trang bị đầy đủ những kiến thức và kỹ năng
nghiên cứu, phân tích, đánh giá và dự báo theo mô hình và chuẩn mực quốc tế,
trong khi nguồn nhân lực của các NHTM các nƣớc đang phát triển còn rất yếu kém
về các kiến thức và kỹ năng. Đây là một khó khăn lớn cho các NHTM các nƣớc
đang phát triển.
b. Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại trong điều kiện hội nhập KTQT
Khái niệm ngân hàng thương mại
Nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Peter Rose đă đƣa ra một định nghĩa tƣơng đối
đầy đủ về NHTM. Theo ông: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
14
- Xem thêm -