Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở huyện cẩm xuyên tỉnh hà tĩnh...

Tài liệu Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở huyện cẩm xuyên tỉnh hà tĩnh hiện nay

.PDF
101
830
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ HOÀNG VĂN CHƯƠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở HUYỆN CẨM XUYÊN TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ HOÀNG VĂN CHƯƠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở HUYỆN CẨM XUYÊN TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Minh Quân Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình khoa học nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Minh Quân. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với các công trình khác. Tác giả luận văn Hoàng Văn Chƣơng LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa và các cô giáo, thầy giáo Khoa Khoa học chính trị, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập; xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Minh Quân đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hà Tĩnh; Huyện ủy, HĐND, UBND Huyện Cẩm Xuyên đã động viên, tạo điều kiện về thời gian và cung cấp thông tin giúp tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành đề tài này. Xin cảm ơn sự quan tâm, cổ vũ, chia sẻ của gia đình, anh em, bạn bè đã giúp tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Mặc dầu đã có nhiều cố gắng, song trong luận văn này vẫn còn có những thiếu sót, tôi mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để có thể sửa chữa và hoàn thiện luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Hoàng Văn Chƣơng ii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG ..................................................... 4 1.1. Tổ chức cơ sở đảng và năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng .................... 4 1.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ......................................... 25 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở HUYỆN CẨM XUYÊN TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY ......... 30 2.1. Thực trạng tổ chức cơ sở đảng ở đảng bộ huyện Cẩm Xuyên hiện nay ............ 30 2.2. Thực trạng năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở các xã, thị trấn trong huyện Cẩm Xuyên hiện nay ...................................................................................... 41 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở HUYỆN CẨM XUYÊN TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY ................................................................................. 59 3.1. Những quan điểm về nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở huyện Cẩm Xuyên hiện nay ...................................................................................... 59 3.2. Những giải pháp về nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng các xã, thị trấn ở huyện Cẩm Xuyên hiện nay .......................................................... 63 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77 PHỤ LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân HTNV Hoàn thành nhiệm vụ HTTNV Hoàn thành tốt nhiệm vụ MTTQ Mặt trận Tổ quốc QĐ Quyết định TCCSĐ Tổ chức cơ sở Đảng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TSVM Trong sạch vững mạnh TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân iv PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng Cộng Sản Việt Nam, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, luôn luôn chăm lo xây dựng và phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng, coi đó là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, là nơi đề xuất, đồng thời là nơi triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân chính trị, lãnh đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng. Vấn đề đặt ra hiện nay là năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng có sự khác nhau nên thực tế có nơi Đảng bao biện làm thay, có nơi Đảng và chính quyền chồng chéo, bị chính quyền lấn át dẫn đến vai trò lãnh đạo không được thể hiện, làm cho một số cơ sở đảng trở nên yếu kém, làm giảm vai trò hạt nhân lãnh đạo, uy tín và niềm tin đối với quần chúng nhân dân. Trong khi đó các thế lực thù địch luôn âm mưu chống phá, nhằm mục đích xóa bỏ vai trò lãnh đạo của đảng và sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Trước tình hình đó, để đảm bảo cho sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng, là nền tảng, hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở cần thiết phải nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng. Đảng bộ huyện Cẩm Xuyên (tỉnh Hà Tĩnh) có 51 đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đó 27 đảng bộ xã, thị trấn; 24 đảng bộ, chi bộ khối cơ quan. Bên cạnh những kết quả lãnh đạo, chỉ đạo đã đạt được, thì tổ chức cơ sở đảng ở huyện Cẩm Xuyên không tránh khỏi những mặt hạn chế trong lãnh đạo, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng có nơi bị mờ nhạt, giảm sút, không thể hiện được vai trò lãnh đạo. Nhận thức những hạn chế và tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh hiện nay” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học. 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Từ trước đến nay, ở nước ta đã có khá nhiều đề tài, công trình, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và nhiều bài viết về đổi mới nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Các công trình đều nghiên cứu ở những góc độ khác nhau, khai trên trên nhiều khía cạnh. Như đề tài nâng cao nâng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong tình hình hiện nay ở Thành phố Tuyên Quang; Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng – bài viết của Phó giáo sư, tiến sỹ Võ Văn Phúc trên Tạp chí Cộng sản… và rất nhiều sách, nhiều bài viết, kể cả văn kiện đại hội Đảng củng đề cập vấn đề này. Tuy nhiên, vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh là vấn đề mới mẻ, chưa được nghiên cứu, nhất là từ góc độ Chính trị học. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn - cơ bản, cần thiết và có liên quan - về tổ chức cơ sở đảng và năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng, luận văn xác định những quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Làm rõ một số cơ sở lý luận về tổ chức cơ sở đảng và năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng. Làm rõ thực trạng năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. Nêu một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh hiện nay và những năm tới. 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu là năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng các xã, thị trấn ở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. Khách thể nghiên cứu là đảng bộ các xã, thị trấn ở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. Phạm vi nghiên cứu là các tổ chức cơ sở đảng các xã, thị trấn ở đảng bộ huyện Cẩm Xuyên trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Các vấn đề được tiếp cận nghiên cứu từ góc độ của Chính trị học - nâng cao năng lực của tổ chức cơ sở đảng cũng có nghĩa là nâng cao khả năng thực thi quyền lực chính trị (quyền lãnh đạo) của một loại hình tổ chức quyền lực chính trị, mà ở đây là ở cơ sở (ở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh). 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam; cơ sở thực tiễn là tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Cẩm Xuyên. Sử dụng các phương pháp chuyên nghành, liên ngành của chính trị học như: phân tích, tổng hợp, lô gic, lịch sử, điều tra xã hội học, v.v.. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và hoạt động thực tiễn công tác xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị ở địa phương và có thể ở phạm vi rộng lớn hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, 6 tiết. 3 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG 1.1. Tổ chức cơ sở đảng và năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng 1.1.1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng C.Mác, Ph.Ăngghen chưa dùng thuât ngữ “tổ chức cơ sở đảng” mà mới dùng thuật ngữ “chi bộ”. Sau một thời gian xây dựng Đảng Công nhân dân chủ - xã hội Nga, V.I.Lênin mới dùng thuật ngữ “tổ chức cơ sở đảng”. Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng lần đầu tiên ra đời tại Đại hội III Đảng Công nhân Dân chủ Xã hội Nga (25/4/1905). Đại hội xác nhận “Mỗi tổ chức Đảng cho tới chi bộ công nhân cơ sở của Đảng phải được xác định thành phần và nhất định phải ổn định những mối liên hệ đều đặn với Trung ương”. Trong bài viết “Tiến tới thống nhất”, V.I.Lênin đã chỉ rõ “Những điều kiện khách quan đòi hỏi rằng những chi bộ công nhân phải làm cơ sở của Đảng” [44, tr. 251-295]. Hồ Chí Minh, người sáng lập rèn luyện Đảng ta, trong quá trình lãnh đạo cách mạng đã nhấn mạnh: Đảng ta có một tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, có mối liên hệ mật thiết với quần chúng, vì vậy phải được thành lập, được tổ chức tại các đơn vị cơ sở. Người nói “ở mỗi xửơng máy, hầm mỏ, xí nghiệp, cơ quan, trường học, đường phố, nông thôn, địa đôi - có 3 đảng viên trở lên thì lập một chi bộ” [49, tr. 242]. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng được ghi trong Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam, qua các kỳ đại hội có sự điều chỉnh về nội dung và ý nghĩa của nó. Tại Điều 21 Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam (Khóa XI) quy định: “Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức được thành lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, v.v.. 4 1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở. 2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp ủy huyện). Ở cơ quan, doanh nghiêp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp. 3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở có các tổ đảng trực thuộc. 4. Tổ chức cơ sơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng ủy. 5. Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện: - Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên. - Lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có hơn ba mươi đảng viên. - Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở.” Như vậy, tổ chức cơ sở đảng gồm chi bộ cơ sở hoặc đảng bộ cơ sở. Mô hình tổ chức nào (chi bộ cơ sở hay đảng bộ cơ sở) phụ thuộc vào số lượng đảng viên chính thức và phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Theo V.I.Lênin, tổ chức cơ sở đảng là tổ chức cơ bản của Đảng, là điểm tựa để Đảng làm chủ trong mọi tình huống, là nơi giáo dục rèn luyện, phân công công việc, quản lý và sàng lọc đảng viên; là nơi Đảng liên hệ chặt chẽ với quần chúng, tập hợp giáo dục, lãnh đạo quần chúng thực hiện lý tưởng của Đảng. 5 Khi trở thành Đảng cầm quyền, tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở tất cả các địa bàn, các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong các tổ chức, các hội và hiệp hôi quần chúng, lãnh đạo thi đua xã hội chủ nghĩa, áp dụng khoa học kỷ thuật xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức cơ sở đảng kiểm nghiệm, khẳng đinh sự đúng đắn của đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, đóng góp cho Đảng những kinh nghiệm có giá trị để Đảng sửa đổi, bổ sung và đề ra chủ trương, chính sách mới đúng đắn, hoàn chỉnh hơn. Theo Hồ Chí Minh, tổ chức cơ sở đảng là tổ chức cơ bản, là nền tảng, nền móng của Đảng; là nơi tiến hành giáo dục, phân công công việc, kiểm tra, quản lý đảng viên, kết nạp đảng viên, đưa người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi Đảng; là nơi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; là “dây chuyền”, “cây cầu” nối liền Đảng với quần chúng; trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng vào quần chúng, tuyên truyền, giáo dục, lãnh đạo quần chúng thưc hiện; là nhân tố quyết định trên thực tế đường lối, chủ trương của Đảng thành hiện thực; trực tiếp uốn nắn những lệch lạc trong hoạt động của quần chúng và các tổ chức, các đoàn thể ở cơ sở; nơi kiểm nghiệm đường lối, chủ trương, chính sách, đóng góp kinh nghiệm cho Đảng; đảm bảo cho kinh tế - xã hội ở cơ sở phat triển theo hướng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa, phát triển và vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình lãnh đạo, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã luôn chăm lo xây dựng tổ chức cơ sở đảng. Hệ thống tổ chức cơ sở đảng về cơ bản được tổ chức song trùng với hệ thống hành chính Nhà nước. Tổ chức cơ sở đảng là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức của Đảng, là cấp nhỏ nhất nhưng có số lượng nhiều nhất. Để tiếp tục tiếp tăng cường và nâng cao hiệu quả lãnh đạo toàn diện, trong sự nghiệp đổi mới, để đáp ứng yêu cầu của Việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chính sách đối ngoại mở rộng của Đảng nên ngoài các loại hình tổ chức cơ sở đảng được tổ 6 chức, các đơn vị cơ sở hành chính xã, phường, thị trấn), các đơn vị sự nghiệp, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, quân đội, công an, trong các tổ chức hội, v.v. còn có các loại hình tổ chức cơ sở đảng ở các đơn vị doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng 1.1.2.1. Chức năng của tổ chức cơ sở đảng Từ khi có chính quyền, Đảng là người thiết lập hệ thống chính trị, lãnh đạo hệ thống chính trị đó và là một bộ phận của hệ thống chính trị đó. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa dù được thành lập ở loại hình nào, chi bộ cơ sở hay đảng bộ cơ sở, tổ chức cơ sở đảng đều có hai chức năng đó là: chức năng hạt nhân chính trị ở cơ sở và chức năng xây dựng nội bộ Đảng. Với chức năng là hạt nhân chính trị, tổ chức cơ sở đảng là nơi bảo đảm tính chất lãnh đạo chính trị của Đảng trên tất cả các lĩnh vưc hoạt động của đơn vị cơ sở. Tính chất lãnh đạo chính trị được biểu hiện ở các mặt sau: - Trên cơ sở quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị và nắm vững đặc điểm của địa phương, đơn vị, tổ chức cơ sở để đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ công tác, biện pháp thực hiện taị cơ sơ. Nắm vững tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân phản ánh cho Đảng và Nhà nước để định ra đường lối chủ trương, chính sách đúng đắn. - Định hướng xây dựng tổ chức và hoạt động của chính quyền, các đoàn thề, các tổ chức kinh tế, xã hội theo đúng quan điểm của Đảng, pháp luât của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên đồng thời lãnh đạo thực hiện có hiệu quả. - Định hướng tư tưởng, chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; uốn nắn kịp thời 7 những lệch lạc, ngăn chặn những tiêu cực, khẳng định và ủng hộ nhân tố mới trong hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị và các tổ chức quần chúng tại cơ sở; phát động và lãnh đạo các phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa của quần chúng cơ sở. Chức năng xây dựng nội bộ Đảng được thể hiện trên các mặt sau: - Củng cố kiện toàn toàn hệ thống tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên, kết nạp đảng viên mới. Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt đảng, tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ Đảng. - Kiểm tra đảng viên chấp hành cương lĩnh chính trị, đường lối, Điều lệ Đảng và chính sách, pháp luật, nghị quyết của cấp trên và cấp mình. - Trực tiếp hoặc gián tiếp bầu các cơ quan lãnh đạo của Đảng, tham gia xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, nghị quyết của cấp trên. - Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt nội bộ. Tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp trên và cấp mình; tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng Theo qui định tại điều 23, Điều lệ Đảng sản Việt Nam (Khóa XI), tổ chức cơ sở đảng có năm nhiệm vụ cơ bản sau: 1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; đề ra nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả. 2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn 8 luyện và quản lý cán bộ đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên. 3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra giám sát tổ chức Đảng và đảng viên chấp hành điều lệ Đảng. Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên. Mỗi loại hình tổ chức cơ sở đảng có chức năng, nhiệm vụ cụ thể khác nhau do có những đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chính trị và tình hình quần chúng khác nhau. Vì vậy, Ban Bí thư Trung ương đã ban hành nhiều qui định về chức năng nhiệm vụ cụ thể cho từng loại hình cơ sở đảng. Ban bí thư Trung ương từ khóa IX, X, XI đã ban hành các qui định sau: - Qui định số 94/ QĐ-TW ngày 3-3-2004 về chức năng nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ cơ sở phường - Qui định số 95/ QĐ-TW ngày 3-3-2004 về chức năng, nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ cơ sở xã, thị trấn - Qui định số 96/QĐ-TW ngày 22-3-2004 về chức năng, nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước - Qui định số 97/QĐ-TW ngày 22-3-2004 về chức năng, nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp 9 - Qui định số 98 QĐ/TW ngày 22-3-2004 về chức năng, nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ cơ sở trong cơ quan. - Qui định số 99/QĐ-TW ngày 4-6-2004 về chức năng, nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước liên doanh với nước ngoài. - Qui định số 100 QĐ-TW ngày 4-6-2004 về chức năng nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ cơ sở trong doanh nghiệp tư nhân. - Qui định 108, 109, 110, 111,112,113,114,115-QĐ/TW ngày 20/8/2004 về chức năng nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ cơ sở trong đơn vị chiến đấu; cơ quan quân sự huyện; cơ quan quân đội; đơn vị nghiên cứu cứu khoa học - công nghệ; đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỷ thuật tài chính; học viện - nhà trường; doanh nghiệp quân đội; bệnh viện quân đội - Qui định 124,125,126-QĐ/TW ngày 28-9-2004 về chức năng nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sỏ trong đơn vị chiến đấu tập trung; đơn vị trinh sát điều tra; đơn vị trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trong công an - Qui định 140, 141-QĐ/TW ngày 16-5-2005 về chức năng nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty cổ phần có vốn nhà nước; doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. - Qui định 163, 164-QĐ/TW ngày 15-4-2006 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong trường học, bệnh viện ngoài công lập; hợp tác xã. - Qui định 165/QĐ-TW ngày 21-4-2006 về chức năng nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ cơ sở trong cơ quan báo chí. Như vậy, ngoài những qui định chung, thì mỗi lại hình tổ chức cơ sở đảng Ban Bí thư Trung ương sẽ có những qui định về chức năng, nhiệm vụ cụ thể, phù hợp và nghiên cứu để có những qui định đối với một số loại hình tổ chức cơ sở đảng có tính chất đặc thù. 10 1.1.3. Khái niệm năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng Năng lực, theo Từ điển Tiếng Việt, là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Năng lực, theo nhà tâm lý học người Nga Cơvaliốp, là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc tính cá nhân con người đáp ứng những nhu cầu của hoạt động và bảo đảm cho hoạt động có kết quả cao. Với cách hiểu trên, năng lực lãnh đạo là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có của chủ thể lãnh đạo để thực hiện có hiệu quả một mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể. Năng lực lãnh đạo của Đảng là sự thể hiện một cách toàn diện từ năng lực xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, đến năng lực tổ chức và chỉ đạo thực hiện, động viên, tập hợp quần chúng, kiểm tra, giám sát toàn bộ công việc của Đảng, làm cho đường lối, chủ trương của Đảng luôn phản ánh được yêu cầu khách quan, thể hiện mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là tổng hợp các thuộc tính cơ bản của người lãnh đạo, nhằm đáp ứng những yêu cầu và hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả. Năng lực lãnh đạo gồm hai yêu tố: năng lực tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực hiện. Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng, như vậy, thể hiện ở phẩm chất chính trị, uy tín, lập trường, quan điểm vững vàng, tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của tập thể cán bộ lãnh đạo. Nó còn biểu hiện ở chổ biết khai thác tiềm năng, thế mạnh của đơn vị mình và các lĩnh vực liên quan, biết sử dụng đội ngũ chuyên gia giỏi, sự giúp đỡ của cấp trên và sự ủng hộ của công nhân viên chức để hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. 11 1.1.4. Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng Năng lực tư duy lý luận (năng lực nhận thức) là tri thức toàn diện, khả năng nhận thức quan điểm, đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước một cách đúng đắn, khả năng phát hiện những mâu thuẫn, những vấn đề mới để vân dụng sáng tạo, khoa học, phù hợp thực tiễn, có hiệu quả. Là khả năng liên kết tri thức các lĩnh vực, các ngành nghề, bộ phận phong phú đa dạng thành một chỉnh thể ở mức đọ khái quả cao. Đồng thời phân định được tính đặc thù, riêng biệt của các loại lĩnh vực, bộ phận để khi lãnh đạo, chỉ đạo vùa mang tính lịch sử cụ thể vùa mang tính khái quát tổng hợp. Là khả năng biến những tri thức đã lĩnh hội được thành các chủ trương, nghị quyết, chương trình kế hoach hành động đúng đắn làm biến đổi hiện thực. Năng lực tư duy lý luận của tổ chức cơ sở đảng có giá trị định hướng đúng đắn hoạt đông nhận thức và hoạt động thực tiễn của tổ chức cơ sở đảng. Cơ sở của năng lực tư duy lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, là tri thức của nhân loại là thực tiễn của địa phương cơ sở Năng lực tổ chức là khả năng đề ra chủ trương, phương hướng công tác đúng của Đảng bộ, tổ chức thực hiện chủ trương, phương hướng công tác đúng của đảng bộ, tổ chức thực hiện chủ trương, phương hướng đó tại cơ sở đạt hiệu quả cao; kiểm tra, tổng kết, rút kinh nghiệm để bổ sung, hoàn thiện các chủ trương công tác của đảng bộ. Là năng lực tổ chức vận hành bô máy hệ thống chính trị, các bộ phận, các lực lượng, tập hợp, tổ chức cho cán bộ, đảng viên, vận động quần chúng nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ hiệu quả. 1.1.5. Những nhân tố quy định và ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng Nhân tố hay yếu tố là những điều kiện, những cơ sở, những tiền đề cần thiết gây ra, tạo ra cái gì đó. Trong cấu trúc của một sự vật hiện tượng 12 nhất định, bao gồm nhiều nhân tố hay yếu tố cấu thành. Trong quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như hoạt động của con người, v.v. hiện diện một loạt các nhân tố hay yếu tố nối tiếp nhau. Các nhân tố, yếu tố là hết sức phong phú, để nhận biết các nhân tố, yếu tố cần có một hệ thống tiêu chí để phân biệt. Để nhận biết các nhân tố, yếu tố thì cần có các phương pháp tiếp cận khác nhau. Giữa các nhân tố hay yếu tố cũng có sự chuyển hóa lẫn nhau, sự phân biệt các nhân tố, yếu tố chỉ có tính chất tương đối. Một là, nhân tố về lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của mỗi quốc gia, dân tôc, mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội đều chịu sự ảnh hưởng chi phối của các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và lịch sử. Các nhân tố lịch sử - xã hội này ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau đến hoạt động chính trị, một lĩnh vực hoạt động chính trị quan trọng của con người trong xã hội có giai cấp, có chính trị và Nhà nước. Dân tộc ta, qua các thời kỳ từ Văn Lang, Âu Lạc cho đến Đại Việt rồi Việt Nam ngày nay, đã trải qua mấy ngàn năm lịch sử lâu dài có thể sánh vai cùng các quốc gia, dân tộc hình thành sớm trên thế giới. Trong lịch sử đó, mặc dù phải trải qua ngàn năm Bắc thuộc đất nước vẫn chói sáng với những cuộc khởi nghĩa vũ trang, nhiều anh hùng dân tộc với tinh thần quật cường, quật khởi, nêu cao ý chí tinh thần độc lập dân tộc. Từ khi có Đảng ra đời, dẫn đường, chỉ lối dân tộc ta lại càng rạng danh, khẳng định vị thế của mình trên thế giới. Có được lịch sử vẻ vang đó, chính là nhờ dân tộc ta có truyền thống yêu nước nông nàn, tinh thần đoàn kết dân tộc và truyền thống đánh giặc giữ nước anh hùng bất khuất. Những nhân tố quan trọng này đã thấm nhuần, ngấm sâu đối với mỗi con người Việt Nam. Nhìn lại lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước chúng ta càng khẳng định ý nghĩa to lớn của giá trị truyền thống lịch sử - xã hội, cũng như vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. 13 Trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập sâu quốc tế, Việt Nam vẫn là một quốc gia có lợi thế địa kinh tế, địa chính trị và văn hóa. Trong bối cảnh có nhiều thuận lợi và khó khăn thách thức lớn đan xen, việc phát huy sức mạnh lịch sử - xã hội, phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong sự nghiệp đổi mới là vấn đề cần thiết, được quan tâm lãnh đạo của Đảng ta, bởi lẽ đây là những nhân tố được vun đắp và xây dựng nên bởi một bề dày lich sử với bao thế hệ cán bộ, đảng viên, người dân Việt Nam. Các giá trị truyền thống trong Đảng càng có ảnh hưởng trực tiếp, quan trọng đến mỗi cán bộ, đảng viên càng tăng thêm vai trò, sức mạnh lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng. Tuy nhiên, cũng cần khắc phục những măt trái của nhân tố lịch sử - xã hội như tính chất họ hàng, dòng tộc, cục bộ địa phương, gia trưởng, độc đoán, thói quen, tập quán cũ đã ăn sâu trong mỗi cán bộ đảng viên, đây chính là những nhân tố gây cản trở sự phát triển và làm giảm năng lực lãnh đạo của Đảng với nhân dân. Hai là, nhân tố về tổ chức, cán bộ và hoạt động của tổ chức cơ sở đảng: Công tác tổ chức, cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng. Thuật ngữ “tổ chức” (organization) bắt nguồn từ chữ Hy lạp (organon) có nghĩa là công cụ, dụng cụ. Khái niệm công cụ ở đây, chỉ chức năng chung của các loại hình tổ chức: tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể, v.v. thực tế cho đến nay, tuỳ góc độ nhìn nhận khác nhau mà người ta đưa ra những định nghĩa khác nhau. ở phương diện chung nhất có thể nhận thấy rằng tổ chức luôn phản ánh hình ảnh của xã hội, là sợi dây liên kết, gắn bó con người, các thành viên lại với nhau, thành các nhóm các bộ phận xã hội tồn tại và hoạt động trên cơ sở mục tiêu chung, có sự qui định của pháp luật. Vì vậy, khái niệm tổ chức được hiểu như sau: Tổ chức là một nhóm xã hội (một tập thể) bao gồm những cá nhân được tập hợp theo sự phân công lao động thống nhất về mục đích và hành động chặt chẽ, trên cơ sở pháp qui qui định. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan