Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực xuất khẩu ngành da giầy việt nam sau khi việt nam gia nhập wto...

Tài liệu Nâng cao năng lực xuất khẩu ngành da giầy việt nam sau khi việt nam gia nhập wto

.DOC
27
610
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT KHẨU NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Ngành: Kinh tế Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 62.31.01.06 LÝ HOÀNG THƯ Hà Nội – 2016 LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Hồng Phản biện 1: GS. TS. Đỗ Đức Bình Phản biện 2: PGS. TS. Đinh Văn Thành Phản biện 3: PGS. TS. Phan Thị Thu Hoài Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại .............................. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Ngoại thương 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong các ngành công nghiệp xuất khẩu, ngành da giầy chiếm vị trí thứ ba về kim ngạch xuất khẩu, chỉ sau ngành dệt may và dầu khí. Năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam đạt 12,2 tỷ USD, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 16,3% so với năm 2014. Từ năm 2013, Việt Nam đứng thứ ba thế giới với giá trị xuất khẩu trung bình hằng năm khoảng 10 tỷ USD, chiếm 8,5% thị phần xuất khẩu thế giới. Tuy nhiên, dù là nước xuất khẩu lớn, nhưng năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều yếu tố phát triển không bền vững chủ yếu là do sản xuất và xuất khẩu theo phương thức gia công, không chủ động được nguồn nguyên liệu, bị hạn chế về vốn và công nghệ. Ngoài ra, cơ cấu các thành phần tham gia ngành có sự chênh lệch rõ rệt, các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn chiếm 79,3% tỷ trọng xuất khẩu. Do chủ yếu cạnh tranh bằng giá rẻ nên các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam thường bị áp đặt các rào cản thương mại. Hiện nay, dù Việt Nam đã là thành viên của WTO và đang tích cực tham gia TPP, FTA với EU nhưng Việt Nam cũng rất khó khăn trong việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu do chưa thực sự liên kết từ khâu thiết kế - nguyên phụ liệu - sản xuất - phân phối với các nước thành viên của WTO và TPP. Trong bối cảnh một loạt các hiệp định thương mại quan trọng đang trong giai đoạn hoàn tất, trong đó có Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Liên minh châu Âu (EU), Việt Nam với Liên minh thuế quan Nga (Belarus - Kazakhstan), ngành da giầy Việt Nam đang đứng trước nhiều thuận lợi. Để phát triển bền vững, nắm bắt cơ hội từ các hiệp định thương mại song phương và đa phương thì ngành da giầy Việt Nam phải xác định rõ được vai trò của ngành trong chuỗi sản xuất, phân phối toàn cầu, các điểm mạnh, hạn chế và xây dựng các giải pháp chiến lược tổng thể trong đó sản xuất để xuất khẩu vẫn là nhiệm vụ trọng tâm. Với những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO” làm đề tài luận án tiến sỹ khoa học kinh tế của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Được phân tích trong phần A 3. Mục tiêu nghiên cứu 2 - Làm rõ khái niệm và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về năng lực xuất khẩu, phân tích thực trạng và những yếu tố tác động đối với năng lực xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam. - Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam, đồng thời đề xuất quy trình cụ thể để doanh nghiệp chủ động nâng cao năng lực xuất khẩu. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu của ngành da giầy và năng lực xuất khẩu da giầy Việt Nam. Luận án cũng nghiên cứu việc tham gia các hiệp định tự do thương mại của Việt Nam để thấy được sự tác động và mối liên quan giữa việc tự do hóa thương mại với năng lực xuất khẩu của ngành da giầy. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về mặt thời gian, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu kể từ khi VN đã gia nhập WTO đến nay và tầm nhìn đến năm 2030. Về phạm vi nội dung nghiên cứu, luận án không nghiên cứu hoạt động xuất khẩu da thành phẩm, cặp, túi xách, mà chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu sản phẩm giầy dép các loại. Đồng thời luận án cũng giới hạn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu ngành da giầy của Trung Quốc và Bra-xin. Về mặt không gian, đề tài nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu của ngành, các doanh nghiệp trong ngành từ Trung ương, địa phương, các khu công nghiệp. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm chỉ đạo, Luận án cũng sử dụng các phương pháp: - Phương pháp phân tích - tổng hợp nhằm phân tích, rút ra những vấn đề bản chất, qua đó đánh giá, kết luận và đưa ra các kiến nghị đề xuất. - Phương pháp đối chiếu – so sánh: làm rõ các vấn đề thực trạng, các nhận xét, đánh giá và bài học kinh nghiệm cụ thể của ngành Da giầy Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế - Phương pháp hệ thống hóa: hệ thống các nội dung liên quan đến khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu. - Phương pháp diễn giải – quy nạp: nhằm củng cố một số luận điểm. - Phương pháp nghiên cứu tình huống: được sử dụng trong chương 1 để phân tích các trường hợp của Trung Quốc và Braxin để rút ra các bài học kinh nghiệm đề xuất với ngành da giầy Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của Luận án Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu, đánh giá về năng lực xuất khẩu của ngành da giầy, Luận án có một số đóng góp mới, cụ thể: 3 Thứ nhất: Luận án đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về năng lực xuất khẩu, làm rõ mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh và năng lực xuất khẩu, từ đó đưa ra mô hình, các chỉ tiêu đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam. Thứ hai: Luận án đã tổng kết một số kinh nghiệm về nâng cao năng lực xuất khẩu ngành da giầy của Trung Quốc và Braxin (2 nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu giầy), qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ ba: Luận án đã phân tích thực trạng sản xuất, xuất khẩu, các đặc điểm của ngành da giầy Việt Nam. Thông qua mô hình “FOUR GEARS” của Trung tâm thương mại quốc tế - ITC (UNCTAD/WTO) đánh giá thực trạng năng lực xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam trong thời gian qua, qua đó thấy được những điểm mạnh, điểm hạn chế trong năng lực xuất khẩu của ngành da giầy. Đồng thời Luận án cũng phân tích các yếu tố thuận lợi, thách thức và các yêu cầu đối với ngành da giầy khi Việt Nam gia nhập WTO và các hiệp định tự do thương mại đã ký kết gần đây. Thứ tư: Luận án đã phân tích việc tham gia của ngành da giầy Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu, làm rõ những vấn đề cần giải quyết và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, tham gia sâu vào chuỗi giá trị ngành trên thị trường thế giới. Thứ năm: Luận án đã phân tích bối cảnh quốc tế, khu vực, các yêu cầu từ những hiệp định thương mại đa phương, triển vọng phát triển của ngành da giầy để đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án cũng đưa ra một số kiến nghị cụ thể với các doanh nghiệp của ngành trong việc xác định và xây dựng chiến lược xuất khẩu 7. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, kết cấu của Luận án gồm bao gồm 2 phần: PHẦN A: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực xuất khẩu và sự cần thiết phải nâng cao năng lực xuất khẩu Chương 2: Thực trạng năng lực xuất khẩu ngành da giầy sau khi gia nhập WTO Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam 4 PHẦN A: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Đã có nhiều công trình nghiên cứu về mô hình và giải thích sự thành công của ngành kinh doanh nào đó tại mỗi quốc gia trong đó nổi bật là 3 tác phẩm của Michael Eugene Porter “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” (1990); Lợi thế cạnh tranh” (1985); “Chiến lược cạnh tranh”(1980), trong đó phân tích cơ cấu ngành, những yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh cấp ngành, chu kỳ sống của sản phẩm, khung phân tích dự báo sự vận động của ngành, mối liên kết giữa các hoạt động của các ngành với nhau, mối quan hệ giữa công nghệ và lợi thế cạnh tranh, … và đưa ra “Mô hình Kim cương” để phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành gồm các điều kiện về các yếu tố sản xuất, điều kiện về cầu, các ngành hỗ trợ và bối cảnh cạnh tranh, chiến lược và cơ cấu doanh nghiệp, 2 yếu tố bổ sung là vai trò của nhà nước và yếu tố thời cơ. Tuy nhiên Mô hình này cũng có những hạn chế trong việc đánh giá năng lực ngành trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập của kinh tế thế giới. Tác giả John H. Dunning, “International Porter’s Diamond” (1993) đề xuất bổ sung thêm nhân tố đầu tư nước ngoài vào mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh. Năm 2003, Trung tâm thương mại quốc tế - ITC (UNCTAD/WTO) phát hành ấn phẩm “The Secret of Strategy Template” trong đó đưa ra mô hình “Four Gears” chỉ ra bốn yếu tố quyết định năng lực xuất khẩu của một quốc gia / ngành: các yếu tố trong phạm vi ngành (border-in), các yếu tố liên quan đến ngành (border), các yếu tố bên ngoài phạm vi ngành (border-out) và các yếu tố phát triển (development). Mô hình này nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách đề ra được các chiến lược nâng cao năng lực xuất khẩu phù hợp với năng lực thực tế của quốc gia / ngành, thực lực năng lực xuất khẩu và các nguồn lực hiện có để thúc đẩy xuất khẩu và nắm được rõ chính sách nào sẽ có tác dụng, chính sách nào không. Đây là lý thuyết quan trọng sẽ được vận dụng vào luận án để làm rõ lý luận về năng lực xuất khẩu ngành. Năm 2004, tác giả Owen Skae trong công trình “Measuring the impact of National export strategy” bổ sung thêm một số nội dung đối với từng nhóm nhân tố để thúc đẩy năng lực xuất khẩu phù hợp với từng nền kinh tế, xã hội. Ngoài ra có một số công trình nghiên cứu liên quan xuất khẩu, năng lực xuất khẩu và đề xuất một số giải pháp với ngành da giầy tại một số quốc gia như Trung Quốc (nhóm tác giả Mark J. Roberts, Daniel Yi Xu, Xiaoyan Fan, Shengxing Zhang, 2012), Braxin (Hiệp hội các nhà sản xuất da giầy Brazil, 2010-2015), Ấn Độ (Tập đoàn Deloite, Trung tâm cạnh tranh sản xuất quốc gia Ấn Độ, 2009), ... 5 2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Một số công trình nghiên cứu về năng lực xuất khẩu, mô hình, các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, các vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp (Bùi Ngọc Sơn, 2005; Trần Sửu, 2005; Hoa Hữu Cường, 2016) hoặc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu ngành may mặc, thủy sản và điện tử, đồng thời đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu của các ngành này (nhóm tác giả Trần Đình Cung, Nguyễn Thị Tuệ Anh, Lưu Minh Đức, Nguyễn Minh Thảo, Lê Phan, 2011), Nghiên cứu về ngành da giầy, có một số nghiên cứu, báo cáo phân tích tình hình sản xuất, xuất khẩu của ngành da giầy, chuỗi giá trị hiện tại, chiến lược và chính sách hỗ trợ của Chính phủ, thuận lợi, rào cản đối và một số đề xuất với ngành (Trần Thị Huyền Trang, 2009; Lưu Thanh Đức Hải; 2007; Cục Xúc tiến Thương mại, 2006, 2014; Nguyễn Thị Phượng, 2015) tuy nhiên những báo cáo này chưa khái quát hóa các lý thuyết về năng lực xuất khẩu của một ngành, các mô hình đánh giá năng lực xuất khẩu, cũng như chưa phân tích chuyên sâu đến các hoạt động trong nội bộ ngành, các tác động của các hiệp định tự do thương mại, các ngành phụ trợ hoặc mới chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của một nhóm doanh nghiệp trên địa bàn cụ thể, đối với từng khu vực thị trường mà chưa có phân tích chuyên sâu về năng lực của ngành da giầy Việt Nam nói chung, các ảnh hưởng của việc gia nhập WTO và các hiệp định tự do thương mại đối với ngành da giầy,… (Dương Văn Hùng, 2010), hoặc mới chỉ dừng lại ở một nhóm vấn đề nào đó như kiểm soát xuất khẩu, tổng hợp số liệu,… (David Luff, Nguyễn Hiền, Nguyễn Anh Thu, 2013; Hiệp hội Da – Giầy- Túi xách, Tổng cục Hải Quan, Viện Nghiên cứu Da Giầy,... Trung tâm WTO của Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam) Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác về tác động của WTO đến xuất khẩu của Việt Nam (Trần Thanh Long; 2010), về Công nghiệp hỗ trợ ngành giầy dép (Đỗ Minh Thụy, 2013), khảo sát cộng đồng doanh nghiệp ngành da giầy về các vấn đề hội nhập nhằm đánh giá tác động hội nhập kinh tế đến các doanh nghiệp trong ngành (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2011) Tóm lại, nghiên cứu sinh cho rằng cho đến nay chưa có công trình nào phân tích một cách cụ thể, chuyên sâu cả về lý luận và thực tiễn về năng lực xuất khẩu ngành da giầy. Có thể nói, đề tài “Nâng cao năng lực xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO” là đề tài mới và đây là luận án tiến sỹ đầu tiên nghiên cứu toàn diện các vấn đề về năng lực xuất khẩu ngành da giầy trong điều kiện các hiệp định tự do thương mại có hiệu lực. 6 PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT KHẨU 1.1. Những vấn đề lý luận về năng lực xuất khẩu 1.1.1 Khái niệm năng lực xuất khẩu Ngành được hiểu như là tập hợp nhóm các doanh nghiệp, cùng cung ứng một loại sản phẩm. Khi nghiên cứu về năng lực xuất khẩu của một ngành, cần làm rõ cách các doanh nghiệp trong ngành tạo ra và duy trì lợi thế xuất khẩu sản phẩm trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. Do vậy, có thể sử dụng lý thuyết về năng lực xuất khẩu doanh nghiệp nói chung để phân tích năng lực xuất khẩu ngành. Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp là khả năng triển khai, thực hiện các biện pháp hướng tới xuất khẩu nhằm khai thác triệt để các lợi thế về năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế nhằm làm tăng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường. Như vậy năng lực cạnh tranh chính là điều kiện cần để doanh nghiệp có năng lực xuất khẩu Năng lực xuất khẩu doanh nghiệp là khả năng huy động và sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực sẵn có của mình kết hợp với những chiến lược, đối sách thích hợp trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện sản xuất / kinh doanh / cung ứng / trao đổi hàng hoá - dịch vụ với nước ngoài nhằm mục tiêu tối đa lợi nhuận và không ngừng mở rộng thị trường. 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực xuất khẩu 1.1.2.1. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp dựa trên các yếu tố cấu thành (theo quá trình) (1) Năng lực nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường trong và ngoài nước Giúp xác định được thị trường hay đoạn thị trường nào có tiềm năng đối với doanh nghiệp, đồng thời có những thay đổi về sản phẩm phù hợp với thị trường xuất khẩu. (2) Năng lực tiếp thị, tìm kiếm khách hàng Có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, cần phải chọn đúng mặt hàng và có nghệ thuật tiếp cận khách hàng. (3) Năng lực tổ chức sản xuất những mặt hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế - Về khả năng sản xuất / thu mua sản phẩm xuất khẩu - Giá cả sản phẩm cung cấp - Chất lượng sản phẩm - Thương hiệu doanh nghiệp (4) Năng lực tổ chức xuất khẩu của doanh nghiệp Năng lực đàm phán, ký kết hợp đổng xuất khẩu; thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu; thanh toán quốc tế; xử lý các tranh chấp thương mại quốc tế; … (5) Năng lực chiếm lĩnh và mở rộng thị trường Khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ cung cấp. 7 1.1.2.2. Hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp dựa trên đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh 1.1.2.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá điều kiện đầu vào Chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp: thời hạn của chiến lược, tầm nhìn, mục đích hướng tới như thị trường, dự báo nhu cầu và khả năng đầu vào, năng lực sản xuất của doanh nghiệp, phương thức tiến hành,.. Hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp: đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định, đáng tin cậy. Các chỉ tiêu thuộc về sản phẩm: + Chất lượng sản phẩm: đảm bảo thoả mãn các yêu cầu vệ sinh, môi trường, phải mang tính xã hội, không gây hại tới sức khoẻ người tiêu dùng. + Giá của sản phẩm: hợp lý, tương xứng với giá trị của sản phẩm, đảm bảo đủ bù đắp chi phí sản xuất và có lợi nhuận. + Bao bì, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm: còn là biểu tượng của doanh nghiệp, là sức hút của sản phẩm đối với người tiêu dùn + Uy tín thương hiệu sản phẩm: do người tiêu dùng đánh giá, lựa chọn và có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng Các yếu tố thuộc nguồn nhân lực và quản lý của doanh nghiệp: trình độ tay nghề, năng suất lao động, tuổi đời trung bình,... Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp: khả năng tự phát triển và ứng dụng những công nghệ mới, mức độ hiện đại của máy móc, … Năng lực thiết kế sản phẩm Hiệu quả của hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại: mức độ ghi nhớ của người tiêu dùng đối với sản phẩm, doanh nghiệp,… 1.1.2.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình kinh doanh (kết quả và hiệu quả kinh doanh) - Chỉ tiêu về lượng và trị giá xuất khẩu của doanh nghiệp + Lượng xuất khẩu: phản ánh khả năng huy động nguồn lực cho sản xuất, khả năng thực hiện đơn hàng của doanh nghiệp. + Giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu sẽ được so sánh giữa nhiều kỳ với nhau, giữa nhiều thị trường với nhau. + Trị giá xuất khẩu: phản ánh trị giá thu về của doanh nghiệp sau một kỳ xuất khẩu. - Chỉ tiêu về chi phí. quản lý tốt được chi phí sẽ góp phần thể hiện năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp. - Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động xuất khẩu: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời; Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động bình quân; Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng hợp đồng, dự án. - Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp của doanh nghiệp 1.1.2.3 Một số tiêu chí đánh giá năng lực xuất khẩu ngành 8 - Chỉ số 1: Thành tích xuất khẩu: + Giá trị xuất khẩu của ngành: phản ánh năng lực và tiềm năng xuất khẩu. + Thị phần trên thị trường thế giới: kết hợp với chỉ số giá trị xuất khẩu để phản ánh chính xác hơn khả năng thực sự của ngành sản phẩm trên thị trường thế giới. + Tăng trưởng xuất khẩu + Cán cân thương mại tương đối: tỷ số giữa mức chênh lệch xuất khẩu - nhập khẩu và tổng giá trị xuất, nhập khẩu ngành hàng đó. - Chỉ số 2: Các điều kiê ên cung nô êi địa: + Chất lượng sản phẩm và hiệu quả của các quy trình sản xuất: bao gồm: năng suất lao động; chi phí lao động; chi phí sản xuất; hiện trạng của công nghệ sản xuất; chất lượng sản phẩm xuất khẩu. + Tầm quan trọng của các mối liên kết và của những ngành phụ trợ. - Chỉ số 3: Thị trường thế giới + Giá trị nhập khẩu thế giới + Sự thay đổi của nhu cầu quốc tế: tăng trưởng khối lượng và giá trị nhập khẩu. + Tiếp cận thị trường thế giới của các nhà xuất khẩu: đánh giá các rào cản thương mại khi hàng hóa thâm nhập vào thị trường tiêu thụ trên thế giới. + Chỉ số tổng hợp tiềm năng xuất khẩu: được tính toán trên cơ sở ba chỉ số trên kết hợp với ý kiến đánh giá của chuyên gia tư vấn. 1.1.3. Mô hình đánh giá năng lực xuất khẩu và các nhân tố ảnh hưởng Giữa các mô hình phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh và năng lực xuất khẩu luôn có những điểm chung nhất định. 1.1.3.1. Mô hình kim cương của M.Porter Mô hình Kim cương của M. Porter tóm tắt các nhân tố tạo thành năng lực cạnh tranh của ngành bao gồm: các điều kiện nhân tố sản xuất, các điều kiện về cầu, các ngành hỗ trợ và có liên quan, chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh cùng với tác động của nhà nước và thời cơ. Nhận xét: - M. Porter không xét đến yếu tố đầu tư nước ngoài tại các công ty trong mô hình. - Theo M. Porter, tập trung các hoạt động của chuỗi giá trị gia tăng trong quốc gia trước, rồi từ đó mới “phục vụ” thị trường thế giới. 1.1.3.2. Mô hình GEAR của Trung tâm thương mại Quốc tế - ITC (UNCTAD/WTO) Mô hình chỉ ra bốn yếu tố quyết định cấu thành chiến lược xuất khẩu của một ngành. Đó là các yếu tố trong phạm vi ngành (Border-in), các yếu tố liên quan đến ngành (Border), các yếu tố bên ngoài phạm vi ngành (Border-out) và các yếu tố phát triển (Development). a. Các yếu tố bên trong phạm vi ngành Phát triển năng lực ngành: dựa trên năng lực sản xuất hiện tại – về năng suất, số lượng, chất lượng, và giá trị gia tăng. 9 Đa dạng hóa năng lực ngành: đối với việc sản xuất ra dòng sản phẩm mới hoặc sản xuất ra những sản phẩm liên quan. Phát triển nguồn vốn nhân lực. b. Các yếu tố liên quan đến ngành Cơ sở hạ tầng không chỉ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận mà còn ảnh hưởng đến các ngành hỗ trợ và yếu tố phát triển năng lực ngành Thúc đẩy thương mại là các quy định pháp lý, thủ tục hành chính, các yêu cầu về hồ sơ, giấy tờ để kiểm soát hoạt động của ngành. Chi phí kinh doanh các chi phí trong hoạt động xuất khẩu c. Các yếu tố ngoài ngành: phản ánh hiện trạng của thị trường. Khả năng thâm nhập thị trường: các rào cản về thuế và phi thuế quan, và các rào cản thâm nhập thị trường khác. Các ngành hỗ trợ: năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp hỗ trợ và mối liên kết với ngành sản xuất. Xúc tiến ở tầm quốc gia: xây dựng và củng cố hình ảnh của ngành, tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại. d. Các yếu tố phát triển: tập trung vào mức độ đóng góp của ngành đối với nền kinh tế nội địa, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành. 1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu a) Các nhân tố thuộc các doanh nghiệp của nội bộ ngành * Nhóm nhân tố về nguồn lực (vốn, công nghệ, nhân lực …) của doanh nghiệp tác động đến NLXK của doanh nghiệp Chia thành ba nhóm: các nguồn lực vật chất, các nguồn nhân lực, các nguồn lực tổ chức. Để tạo ra các lợi thế bền vững phải có bốn thuộc tính: (a) có giá trị, (b) hiếm có (c) không thể bị bắt chước hoàn hảo, và (d) không thể có các nguồn lực thay thế. * Nhóm nhân tố về hoạt động của doanh nghiệp (tổ chức và điều hành, marketing, xúc tiến thương mại…) tác động đến NLXK của doanh nghiệp Có được do khả năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn đối thủ, hoặc triển khai các hoạt động theo cách thức duy nhất tạo giá trị cho khách hàng. b) Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh trong nước * Các nhân tố thuộc môi trường ngành (chiến lược và cấu trúc của các doanh nghiệp, cấu trúc cạnh tranh, các ngành cung cấp và hỗ trợ...) Sự cạnh tranh xuất khẩu của một ngành gồm: (i) cạnh tranh giữa những nhà xuất khẩu (ii) cạnh tranh từ những đối thủ tiềm tàng, (iii) cạnh tranh từ sản phẩm thay thế, (iv) cạnh tranh từ những nhà cung cấp, (v) cạnh tranh từ nhà nhập khẩu. * Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô (cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, chính sách và pháp luật...) • Môi trường kinh tế: thể hiện ở sự phát triển ổn định của nền kinh tế, chính sách quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái, sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. • Môi trường chính trị - pháp luật: sự ổn định chính trị- xã hội; chính sách kinh tế, chính sách thương mại, hệ thống pháp luật hiện hành c) Các nhân tố nước ngoài 10 * Chính sách và pháp luật thương mại của các nước: Thể thể hiện ở chính sách thuế nhập khẩu, các quy định về hải quan, các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, các biện pháp phi thuế khác... * Các điều ước thương mại quốc tế song phương và đa phương: Các điều ước quốc tế vừa mở ra cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. * Các tập quán thương mại quốc tế: Rất phong phú, sâu rộng và trở thành một nguồn luật điều chỉnh các quan hệ thương mại quốc tế. 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam 1.2.1. Năng lực xuất khẩu là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành Xuất khẩu giúp mở rộng và đa dạng hóa thị trường: giúp tăng số lượng và quy mô thị trường, đặc biệt là đối với những ngành hàng có lợi thế, có khả năng cạnh tranh quốc tế. Giảm chi phí sản xuất và tăng thu nhập cho doanh nghiệp: Do có thể tiết kiệm được chi phí nhờ quy mô sản xuất mang lại, tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Năng cao trình độ lao động, trình độ quản lý doanh nghiệp: Giúp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm thời gian sản xuất và cung cấp sản phẩm. Tạo cơ hội liên doanh liên kết, mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ với bạn hàng nước ngoài: Xuất khẩu là một kênh quan trọng kêu gọi liên doanh liên kết để phát triển sản xuất. Từ đó tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ mới, khoa học quản lý, rút ngắn khoảng cách về tốc độ và trình độ phát triển. Khẳng định thương hiệu: Xuất khẩu giúp giới thiệu sản phẩm ra thị trường thế giới và ngày càng chinh phục được người tiêu dùng bằng chất lượng và giá cả cạnh tranh. 1.2.2. Việc gia nhập WTO và các Hiệp định thương mại tự do tạo ra sức ép cạnh tranh đối với ngành da giầy Việt Nam Mức thuế nhập khẩu hàng da giầy của châu Âu, Mỹ vào Việt Nam sẽ còn 0% gây khó khăn cho sản xuất da giầy trong nước. Các rào cản phi thuế quan được áp dụng nhiều hơn đây lại là những điểm yếu của doanh nghiệp xuất khẩu. Năng lực sản xuất của ngành chủ yếu phụ thuộc hoàn toàn vào làn sóng đầu tư của tư bản tư nhân trong nước và quốc tế. Chi phí nhân công tuy rẻ nhưng năng suất lao động lại thấp dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao, không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các đơn hàng có quy mô lớn. 1.2.3. Năng lực xuất khẩu ngành da giầy góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Là một trong những ngành kinh tế xuất khẩu mũi nhọn, được tạo điều kiện giữ vị trí trong nhóm nước sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm da giầy hàng đầu thế giới. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của ngành tuy chưa cạnh tranh nhưng cũng đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, giải quyết trên 500 nghìn việc làm. 11 1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực xuất khẩu ngành da giầy của các nước trên thế giới 1.3.1. Năng lực xuất khẩu ngành da giầy của Trung Quốc Là nhà sản xuất và xuất khẩu da giầy lớn nhất thế giới, chiếm trên 50% thị phần toàn cầu, tăng trưởng giá trị xuất khẩu hàng năm vẫn ở mức 18%. Nguồn lao động giá thấp khổng lồ, chi phí cơ sở hạ tầng thấp, ngành công nghiệp nguyên liệu phụ trợ sẵn có, trung tâm phát triển mẫu, cung ứng công nghệ và thiết bị sản xuất của Đài Loan và dịch vụ xuất nhập khẩu của Hồng Kông. 1.3.2. Năng lực xuất khẩu ngành da giầy của Brazil Sản xuất giầy lớn thứ 3 thế giới với sản lượng hàng năm khoảng 755 triệu đôi. Phục vụ thị trường trong nước là chủ yếu chiếm 72%, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất (70% tổng giá trị XK). Chủ yếu là các nhà sản xuất nhỏ có thương hiệu riêng (khoảng 7.000 DN). Ngành công nghiệp phụ trợ phát triển đa dạng: 300 DN linh kiện, 400 DN thuộc và chế biến da và khoàng 100 DN sản xuất máy móc, thiết bị ngành da giầy. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Thứ nhất, chiến lược kinh tế hướng ngoại nhằm phát huy lợi thế so sánh của quốc gia, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế cao hơn, thu nhập cao hơn, tiết kiệm nhiều hơn. Thứ hai, xây dựng khuôn khổ pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất khẩu và các doanh nghiệp xuất khẩu rõ ràng, minh bạch, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp, giảm thiểu các trở ngại đối với phát triển sản xuất của ngành. Thứ ba, vai trò của nhà nước trong việc tạo lập các chính sách khuyến khích xuất khẩu là rất lớn. - Mục tiêu khuyến khích xuất khẩu rất rõ ràng và sự hỗ trợ xuất khẩu mang tính chất cơ cấu, dựa trên những lợi thế so sánh để giành thứ bậc ưu tiên phát triển. - Tạo môi trường trong nước thuận lợi để hướng về xuất khẩu coi hoạt động xuất khẩu là vấn đề có tính chất quốc gia. Thứ tư, các hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực xuất khẩu cho doanh nghiệp, + Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường. + Xây dựng các chương trình tín dụng xuất khẩu + Xây dựng chiến lược xuất khẩu với các mặt hàng chủ lực và thị trường chủ yếu. + Thành lập các khu kinh tế và chế xuất đặc biệt + Phát triển thương hiệu của doanh nghiệp và của quốc gia, xây dựng được hình ảnh, uy tín và thương hiệu của cả một quốc gia. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC XUẤT KHẨU NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 2.1. Tổng quan về ngành da giầy của Việt Nam sau khi gia nhập WTO 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 12 Phát triển dựa trên cơ sở hướng về xuất khẩu, tiếp nhận đầu tư từ nước ngoài. Ngành công nghiệp phụ trợ ra đời. Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, xuất khẩu da giầy Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2 sau Trung Quốc. Hiện nay, với việc tham gia các hiệp định FTA thế hệ mới, ngành đã có những bước phát triển rất nhanh và là một trong những ngành công nghiệp chính góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, mức độ tăng trưởng trung bình khoảng 15%/năm. 2.1.2 Khái quát về hoạt động sản xuất của ngành da giầy Việt Nam 2.1.2.1 Nhân lực Thu hút khoảng một triệu lao động, với 80% lao động chưa qua đào tạo dạy nghề. Có lợi thế giá nhân công thấp nhưng thiếu hụt lao động có trình độ tay nghề cao và quản lý chuyên ngành, chưa sẵn sàng cho giai đoạn phát triển cao hơn. 2.1.2.2 Máy móc thiết bị công nghệ Mới ở mức trung bình và trung bình khá, lệ thuộc khá nhiều vào trang thiết bị nước ngoài, đội ngũ chuyên gia trình độ cao còn khá ít, sản xuất các sản phẩm giầy chuyên biệt đặc chủng nằm ngoài tầm với của các doanh nghiệp trong nước. 2.1.2.3 Sản xuất nguyên vật liệu Bị lệ thuộc vào nguyên liệu đầu vào nhập khẩu từ nước ngoài (da thuộc, da nhân tạo, vải mũ giầy,…), khách hàng đồng thời là nhà cung cấp nguyên vật liệu. Tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm của doanh nghiệp hiện nay chỉ đạt 40 - 45%. 2.1.2.4 Sản xuất sản phẩm Năng lực sản xuất khoảng 850 triệu đôi/năm (2011), xuất khẩu 700 triệu đôi, tốc độ tăng 126%/năm, trong đó: doanh nghiệp quốc doanh trung ương và địa phương: 30,1%; ngoài quốc doanh: 23,5%; liên doanh và 100% vốn nước ngoài: 45,8%. 2.1.3. Những đặc điểm cơ bản của ngành da giầy Việt Nam Là ngành có hàm lượng chế biến cao, đơn giản về kỹ thuật, vận tốc đổi mới kỹ thuật chậm, có thể phát triển được trên mọi vùng kinh tế trọng điểm, không đòi hỏi quy mô sản xuất lớn, ít phụ thuộc vào biến động về năng lượng và nhiên liệu. Trên 60% doanh nghiệp thực hiện phương thức gia công thuần túy. Hầu như không tham gia vào các giai đoạn thiết kế và phân phối sản phẩm, mà chỉ đóng góp 30% – 50% giá trị sản phẩm trong giai đoạn sản xuất 2.1.4. Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO đối với ngành da giầy - Cam kết về đa phương: cho phép đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, định giá tính thuế nhập khẩu, các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch, các hàng rào kỹ thuật trong thương mại... - Cam kết về trợ cấp: bãi bỏ các loại trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa - Cam kết về thuế nhập khẩu: Cam kết cắt giảm 45 dòng thuế liên quan đến mặt hàng da giầy. - Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ. * Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Việt Nam cam kết + Về quy tắc xuất xứ: Các sản phẩm xuất khẩu trong TPP đều phải có xuất xứ nội khối kể cả nguyên phụ liệu. 13 + Về thủ tục hành chính, khai báo hải quan: tuân thủ các thủ tục khai báo hải quan để tránh bị xử phạt hải quan theo quy định của TPP. + Về bảo vệ môi trường: yêu cầu thực thi hiệu quả và nghiêm túc pháp luật về môi trường. + Về pháp luật cạnh tranh: hoàn thiện hệ thống luật pháp, cấm kinh doanh phi cạnh tranh, cấm gian lận thương mại và lừa đảo, gây thiệt hại cho người tiêu dùng. + Về lao động: yêu cầu luật quy định mức lương tối thiểu, số giờ làm việc, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, cho phép tồn tại công đoàn độc lập… 2.2. Tình hình xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam sau khi gia nhập WTO đến nay 2.2.1 Hoạt động xuất khẩu: Trong giai đoạn 2010 – 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành da giầy đạt 15 – 18%. Da giầy các loại luôn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới. Năm 2015, xuất khẩu của ngành đạt 12,4 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 8% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Liên minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Braxin là các đối tác nhập khẩu da giầy lớn nhất của Việt Nam. Năm 2015, tổng kim ngạch xuất sang 5 thị trường này xấp xỉ 10 tỷ USD, chiếm gần 80% trong tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy. Còn nhiều hạn chế trong thiết kế mẫu mã, cung cấp vật tư nguyên liệu trong nước, điều kiện hạ tầng dịch vụ. Uu thế về nhân công lao động tuy vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng không còn thuận lợi như trước đây. 2.2.2 Chuỗi giá trị ngành da giầy Việt Nam: hiện nay chỉ mới tham gia chủ yếu ở khâu sản xuất là khâu có giá trị thấp nhất trong chuỗi giá trị. các dịch vụ hỗ trợ như vận tải, logistics, ngân hàng, hải quan… đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị của ngành Ngành da giầy được đánh giá là đã khẳng định được chỗ đứng trong chuỗi giá trị toàn cầu và lại có nhiều đóng góp về giải quyết việc làm và phát triển kinh tế. 2.2.3 Một số thị trường chính - Thị trường EU EU là thị trường tiêu thụ da giầy lớn thứ hai thế giới với khoảng 2,8 tỷ đôi/năm, trung bình 5,8 đôi/người/năm. Năm 2015, Việt Nam xuất khẩu sang EU đạt 4,4 tỷ USD, tăng 20%, chiếm hơn 30% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đầu năm 2016, Tòa án Tư pháp thuộc Liên minh châu Âu (CJEU) đã quyết định Thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm giày mũ da nhập khẩu từ Việt Nam bị vô hiệu một phần, mở ra cơ hội lớn cho ngành da giầy Việt Nam tăng trưởng xuất khẩu. - Thị trường Mỹ Là một thị trường khó tính với các yêu cầu cao về chất lượng, các quy định về giấy tờ và giao dịch điện tử, năm 2015 là năm đầu tiên Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất với giá trị xuất khẩu gần 5 tỷ USD. 14 Việt Nam giữ vị trí thứ hai, sau Trung Quốc chiếm thị phần cung ứng sản phẩm da giầy lớn nhất tại Mỹ với thị phần 13,8%, tuy nhiên phần lớn tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu da giầy các loại chủ yếu đến từ khối doanh nghiệp FDI. - Thị trường các nước Châu Á và một số thị trường khác Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam hiện dẫn đầu tại một số thị trường như Mexico, Brasil… Liên tục mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường mới như Chile, Nam Phi và các thành viên Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á,.. 2.3. Đánh giá năng lực xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam qua mô hình 4 bánh xe tương tác 2.3.1. Các yếu tố bên trong phạm vi ngành (Border-in issues) * Phát triển năng lực ngành: Sản lượng ngành da giầy đã đạt xấp xỉ 90-100% công suất thiết kế, do vậy, cần có nguồn vốn lớn đầu tư xây dựng các nhà máy, phân xưởng sản xuất mới, tuy nhiên việc tiếp cận các nguồn vốn trong và ngoài nước đều rất khó khăn. Tự động hóa sản xuất mới chỉ ở bước đầu, mặc dù đã được cơ giới hóa nhưng hàm lượng lao động thủ công trong quá trình sản xuất còn tương đối cao Từ nhiều năm qua, hàng da giầy của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu theo phương thức nhận nguyên liệu gia công cho thương nhân nước ngoài và xuất hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu. * Phát triển vốn nhân lực: Đa số nhân công trong ngành là lao động phổ thông không qua đào tạo mà chủ yếu học việc qua hình thức kèm cặp. Có lợi thế giá nhân công rẻ, dồi dào, nhưng năng suất lao động rất thấp, chỉ bằng 1/35 của Nhật, 1/30 của Thái Lan, 1/20 của Malaixia và 1/10 của Inđônêxia. Thiếu hụt đội ngũ thiết kế mẫu mã, từng bước xây dựng lao động chuyên nghiệp trong các hoạt động xuất nhập khẩu, sử dụng máy móc thiết bị công nghệ cao,… * Đa dạng hóa năng lực ngành: chú ý đầu tư cho các sản phẩm độc đáo, mới lạ, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, công nghệ mới càng được ứng dụng trong ngành da giầy để đưa ra các sản phẩm sáng tạo 2.3.2. Các yếu tố bên ngoài phạm vi ngành (Border-out issues) * Khả năng xâm nhập thị trường: 50% doanh nghiệp da giầy có lợi thế về khả năng thâm nhập thị trường tiềm năng. Mặt hàng giầy vải của Việt Nam có khả năng cạnh tranh hơn so với các sản phẩm, có thể xuất khẩu sang hầu hết các thị trường khó tính do đáp ứng được nhu cầu của mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp dân cư. * Các ngành hỗ trợ: thiếu hụt lớn về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong nước, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu. Chính phủ đã có nhiều chính sách chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước, có 7 mục ưu tiên: Da thuộc; Vải giả da; Đế giầy, mũi giầy, dây giầy; Hóa chất thuộc da; Da muối; Chỉ may giầy; Keo dán giầy, phụ liệu trang trí như khoen, móc. 15 * Xúc tiến ở tầm quốc gia: chưa đầu tư đúng mức, khâu quảng bá, xúc tiến chưa có kế hoạch dài hạn, tổng thể, chưa phát huy được thương mại điện tử. Thông qua các Hội nghị Xúc tiến Xuất khẩu để quảng bá hình ảnh, sự lớn mạnh của ngành da giầy Việt Nam, tạo cơ hội tiếp xúc với các nhà nhập khẩu, các bạn hàng. 2.3.3. Các yếu tố liên quan đến ngành (Border issues) * Cở sở hạ tầng: Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa thiết bị máy móc, cơ sở vật chất đi kèm trước áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Tối ưu hoá những năng lực gia công hiện có và những công nghệ, thiết bị hiện đang sử dụng; gắn kết và xây dựng các liên kết ngành. * Chi phí kinh doanh: Chủ yếu cạnh tranh về giá thành thấp, khiến các doanh nghiệp lựa chọn nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng, sử dụng sức lao động vượt quá các quy định của luật pháp... Cần tiếp cận được với những phân khúc thị trường cao cấp. * Thúc đẩy thương mại: Sản phẩm da giầy Việt Nam có tiếng trên thị trường thế giới là giá thành thấp, chất lượng phù hợp, tương đối an toàn cho người tiêu dùng nên được nhà nhập khẩu nhiều nước chấp nhận và tìm mua. Thị trường nội địa mang lại nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp sản xuất trong ngành. Tổ chức các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động mua bán trong và ngoài nước. Tìm kiếm các thị trường mới, các phân khúc mới trong thị trường truyền thống. 2.3.4. Các yếu tố phát triển (Development issues) * Tạo giá trị kinh tế tăng thu nhập và việc làm: Ngành da giầy và công nghiệp hỗ trợ da giầy cũng đã tạo ra một lượng lớn công ăn việc làm cho toàn xã hội. Ngành có trên 800 doanh nghiệp, thu hút gần 1 triệu lao động (75% là nữ). Năm 2015, chi phí trung bình trả cho người lao động 6,5 – 7 triệu đồng/người/tháng. Tăng lương tối thiểu vùng ảnh hưởng trực tiếp đối với các doanh nghiệp trong ngành. Nguồn lao động phổ thông dễ dàng chuyển đổi qua lại giữa các ngành như dệt may, da giầy, hóa chất, ... gây thiếu hụt lao động khoảng 10% trên toàn ngành da giầy. * Phát triển các giá trị văn hóa xã hội và môi trường: là ngành liên quan đến rác thải độc hại, phần lớn được xử lý chưa triệt để gây tác động xấu đến môi trường. Cần nghiên cứu phát triển các loại hình sản phẩm thân thiện với môi trường, có quy trình xử lý rác thải công nghiệp khép kín, đầu tư đổi mới thiết bị... Hiện nay, doanh nghiệp của ngành chú trọng hơn trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, hình thành tác phong công nghiệp, sự “trung thành” của người lao động. * Đầu tư phát triển vùng: Tập trung phát triển ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, chiếm tới 75% sản lượng, miền Bắc và miền Trung chỉ chiếm 25%. Xu hướng dịch chuyển dần ra phía Bắc. Chính phủ đã có quy hoạch các vùng công nghiệp da giầy, tạo chuyên môn hóa tập trung trong sản xuất, xây dựng khu vực sản xuất nguyên phụ liệu,… 2.4. Kết luận chung về năng lực xuất khẩu ngành da giầy Việt nam 16 2.4.1. Kết quả đạt đuợc Sản phẩm da giầy có lợi thế so sánh trong việc sử dụng nhiều lao động. Một số kết quả đạt được: - Về công nghệ: Các doanh nghiệp da giầy Việt Nam đã làm chủ được công nghệ sản xuất. Trình độ công nghệ ở mức trung bình tiên tiến so với các nước trong khu vực và thuộc tầng trên của thế giới. - Năng lực sản xuất cụ thể của toàn ngành: Da giầy: với 1.600 dây chuyền đạt sản lượng 800 triệu đôi/năm, da thuộc thành phẩm: sản lượng đạt 200 triệu bia/năm, đáp ứng được nhu cầu ngày một tăng cao trong nước và trên thế giới. - Nghiên cứu phát triển (R&D): Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã làm chủ được khâu phát triển sản phẩm, đa dạng về mẫu mã, chủng loại, kiểu dáng, từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. - Về nguồn nhân lực: Hiện tại, toàn ngành có khoảng một triệu lao động, trong đó chiếm 75% là nữ. Với một số lượng lao động lớn và giá nhân công rẻ là một thuận lớn cho ngành da giầy Việt Nam. 2.4.2. Những tồn tại và hạn chế đối với xuất khẩu da giầy của Việt Nam. Về năng lực sản xuất, đã đạt trên 90% mức năng lực được đầu tư. Tuy nhiên, vẫn chưa có được những sản phẩm thực sự chất lượng. Thiếu năng lực kỹ thuật và thiết kế trong nước để xây dựng thương hiệu độc lập và các dây chuyền sản phẩm. Tỷ lệ nội địa hóa ngành da giầy của Việt Nam mới chỉ chiếm 40 - 45% , trong khi TPP quy định tỷ lệ nội địa hóa phải đạt từ 55% tổng giá trị trở lên. Chất luợng sản phẩm chưa được đồng đều, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, kiểu dáng mẫu mã, nghèo nàn. Về hệ thống phân phối, có đến hơn 60% các sản phẩm da giầy Việt Nam là gia công cho phía đối tác nước ngoài, bị chi phối về sản xuất, giá cả. Tập trung quá lớn vào thị trường EU cũng làm cho ngành gặp nhiều khó khăn lúng túng khi thị trường này có biến động bất thường. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT KHẨU NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM 3.1. Triển vọng xuất khẩu và định hướng nâng cao năng lực xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam trong thời gian tới 3.1.1. Quan điểm quy hoạch, định hướng phát triển của nhà nước đối với ngành da giầy Việt Nam 3.1.1.1 Đối với ngành da giầy a) Về phát triển sản xuất, xuất khẩu ngành da giầy: phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã, phát triển sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ tự động hóa, phát triển các lĩnh vực hỗ trợ. 17 b) Về sản phẩm chiến lược: Giầy thể thao và giầy vải được ưu tiên hàng đầu trong sản xuất và xuất khẩu. c) Về quy hoạch vùng: Phát triển các trung tâm da giầy tại các đô thị và thành phố lớn thành các trung tâm thương mại, thiết kế mẫu mốt, dịch vụ công nghệ có giá trị gia tăng cao; di dời các các cơ sở sản xuất về các vùng lân cận, các vùng nông thôn có nhiều lao động: Vùng 1: Vùng đồng bằng sông Hồng; Vùng 2: Vùng Đông Nam Bộ; Vùng 3: Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; Vùng 4: Vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.1.1.2 Đối với ngành công nghiệp hỗ trợ Nâng tỷ lệ nội địa hoá các loại sản phẩm đạt 75 - 80 % năm 2020 và đạt 80 - 85% năm 2025. Tập trung sản xuất các sản phẩm có chất lượng và ứng dụng công nghệ cao, phù hợp với công nghệ và nhu cầu thị trường trong giai đoạn mới. Nâng cấp và di dời các cơ sở thuộc da hiện có vào khu công nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo môi trường. 3.1.2. Xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam khi tự do hoá thương mại ngày càng mở rộng. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều hàng năm ở mức 16-18%, giá xuất khẩu giữ ở mức ổn định. Các hiệp định thương mại tự do quy định mức thuế nhập khẩu giảm về mức 0-5%. Tham gia TPP, Việt Nam được đánh giá là quốc gia được hưởng lợi nhiều nhất từ xuất khẩu da giầy, ước tính thuế giảm khoảng 4 tỷ USD / năm. Liên kết giữa các DN được đẩy mạnh theo dạng chuỗi cung ứng, giúp DN thuận lợi hơn khi tiếp cận thị trường và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ngành công nghiệp phụ trợ tiếp tục đổi mới máy móc thiết bị và thu hút đầu tư. Kết hợp với các nước nội khối ASEAN phát triển nguồn nguyên phụ liệu tạo thành một khối nguồn cung ổn và tránh được các rào cản về xuất xứ Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động, tuy nhiên sẽ phải điều chỉnh luâ tâ lao đô âng phù hợp theo những nguyên tắc của Tổ chức Lao đô âng Quốc tế. Ngành da giầy với những yếu tố gây tác động tiêu cực đến môi trường, rất có thể sẽ phải chịu rủi ro từ các hình thức trừng phạt thương mại trong thời gian tới. 3.1.3. Mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực xuất khẩu của ngành da giầy Việt nam Thoát ra khỏi phương thức gia công đơn thuần, xây dựng hình ảnh giá trị cao và tích cực về ngành da giầy Việt Nam. Xây dựng cơ sở dữ liệu chung của ngành nhằm phục vụ công tác dự báo và chống sức ép thương mại. Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề da giầy cao cấp, đẩy mạnh hợp tác giữa các trường, viện quốc tế, chuyên gia của các đối tác chính với các đơn vị trong nước. Cải thiện môi trường và giảm thiểu ô nhiễm trong lĩnh vực thuộc da, cải thiện môi trường làm việc cho người lao động; đầu tư các cơ sở xử lý chất thải. 18 Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp thông qua vai trò của Hiệp hội. Nâng cao năng lực Viện Nghiên cứu Da giầy trong thiết kế mẫu mốt, ứng dụng khoa học công nghệ, kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật ngành… Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước hỗ trợ hợp tác đối tác quốc gia, quảng bá cấp ngành, phát triển, kiểm nghiệm sản phẩm ở cấp độ quốc gia,.. 3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu ngành da giầy 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với các yếu tố bên trong phạm vi ngành Tham gia sâu vào chuỗi giá trị da giầy toàn cầu Có 4 cách để nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị toàn cầu dựa trên cấu trúc của ngành, gồm: (1) Về mặt giai đoạn (tham gia vào các giai đoạn có giá trị gia tăng cao hơn); (2) Nâng cấp sản phẩm (tạo ra các sản phẩm có giá trị hơn); (3) Nâng cấp sản xuất xuất (phối kết hợp nhiều công nghệ phức tạp trong quá trình sản xuất); (4) Liên kết ngành (áp dụng các kiến thức có được ở một ngành vào một ngành mới khác). Để nâng cao giá trị gia tăng trong các sản phẩm da giầy, cần có nâng cao một cách đồng bộ và hệ thống: từ khâu cung ứng nguyên liệu đến các khâu phân phối, dịch vụ. Giải pháp liên kết các doanh nghiệp: Liên kết tổ chức đào tạo nguồn nhân lực tập trung, giúp đào tạo hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí. Duy trì mối quan hệ với khách hàng, đối tác trong và ngoài nước, các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, các cơ quan hành chính, hải quan. Giữ mối liên hệ với các cơ quan ban ngành để tận dụng các chính sách hỗ trợ hỗ trợ về khoa học công nghệ, tín dụng, đào tạo, xúc tiến thương mại và cũng đề xuất giải quyết khó khăn, vướng mắc. Giải pháp nâng cao năng lực nội tại: Nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp, áp dụng linh hoạt các mô hình quản lý hiện đại. Nâng cao năng lực sáng tạo không chỉ trong thiết kế các mẫu mới, phát minh ra các chất liệu mới mà còn là sự cải tiến về kỹ thuật, công nghệ, máy móc. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp. Giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: Người lao động hiểu được bản chất công việc, thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ, làm việc có trách nhiệm, gắn bó với doanh nghiệp. Tăng quyền tự chủ, tự quyết cho người lao động, phát huy tối đa năng lực sáng tạo của người lao động từ cấp quản lý cho đến người lao động trực tiếp. Đào tạo nguồn nhân lực: Gắn chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược tổng thể của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, tiếp thu công nghệ mới và có đủ năng lực vận hành các thiết bị máy móc hiện đại. - Đối với lĩnh vực sản xuất da giầy: nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh doanh, xuất nhập khẩu, cán bộ thiết kế và phát triển sản phẩm.. - Đối với lĩnh vực thuộc da, sản xuất nguyên phụ liệu cần tập trung: Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật thuộc da và các kỹ sư hóa chất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất