BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
♦♦♦♦
VƯƠNG THỊ HỒNG VÂN
NGHIÊN CỨU CÂY CHÈ DÂY SAPA
(Ampelopsis cantonỉensis (Hook, et Arn.) Planch. Vitaceae)
Chuyên ngành: Dược Iiệu-dược học cổ truyền
Mã số: 03.02.03
LUẬN VÃN THẠC s ĩ DƯỢC HỌC
KHÓA 5 (2000-2002)
Người hướng dãn : GS.TS. PHẠM THANH KỲ
Nơi thực hiện
: BỘ M ÔN DƯỢC LIỆU
TRƯỜNG ĐH DƯỢC HÀ NỘI
HÀ NỘI - 2002
Stffccảm , ơn*
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi luôn nhận được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của các thầy cô.
Để tỏ lòng biết ơn của mình tôi xin chân thành cảm ơn:
GS.TS Phạm Thanh Kỳ là người thầy đã hết lòng giúp đỡ hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
GS. Vũ Văn Chuyên
KS. Nguyễn Văn Chăm - Bộ môn giải phẫu - Trường ĐH Y Hà Nội
TS. Đỗ Ngọc Thanh - Phòng thí nghiệm trung tâm - Trường ĐH Dược
Hà Nội
PGS. TS Chu Đình Kính - Viện Hóa học
TS. Trần Vân Hiền - Phòng Đông y thực nghiệm - Viện Y học cổ truyền
Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn:
PGS. TS Phạm Quang Tùng - Phòng sau đại học
Các thầy cô trong bộ môn Dược liệu, các cán bộ Phòng đào đạo sau đại
học và các bộ môn, phòng ban khác của trường Đại học Dược Hà Nội.
Các cán bộ Phòng Đông y thực nghiệm -Viện Y học cổ truyền Việt
Nam.
Đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
DS. Vương Thị Hồng Vân
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................
1
Phần I. TỔNG QUAN..............................................................................
2
1.1.Vị trí phân loại, phân bố và đặc điểm thực v ậ t ........................... 2
1.1.1. Vị trí phân loại, phân bố và đặc điểm thực vật của họ Nho
(Vitaceae) .................................................................................................
2
1.1.1.1. Vị trí phân loại và sự phân bố của họ N h o ............................... 2
1.1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ N h o .................................................. 3
1.1.2. Vị trí phân loại, phân bố và đặc điểm thực vật của
chi Ampelopsis........................................................................................
4
1.12.1. Vị trí phân loại chi Ampelopsis.................................................. 4
1.1.2.2. Số loài và sự phân bô' của chi Ampelopsis................................. 5
1.1.23. Đặc điểm thực vật của chi Ampelopsis.....................................
5
1.1.3. Đặc điểm thực vật, sự phân bố của cây chè dây
(Ampelopsis cantoniensis Planch.).......................................................... 5
1.2.
Những nghiên cứu về thành phần hóa học............................
7
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần hóa học
có trong chi Ampelopsis............................................................................
7
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần hóa học của loài
Ampelopsis cantoniensis Planch............................................................... 10
1.2.3. Những nghiên cứu về myricetin......................................................
1.2.5. Những nghiên cứu về dihydromyricetin.......................................
1 1
1 1
1.3. Những nghiên cứu vê tác dụng sinh học và công d ụ n g ............ 12
1.3.1. Những nghiên cứu về tác dụng sinh học của
một số loài Ampelopsis............................................................................
1 2
1.3.2. Những nghiên cứu về tác dụng sinh học
của cây chè dây (A . cantoniensis Planch.)...............................................
14
1.3.3. Công dụng.......................................................................................
15
1.3.3.1 Kinh nghiệm dân gian..................................................................
15
1.3.3.2. Kết quả nghiên cứu về tác dụng điều trị
loét dạ dày - hành tá tràng của chế phẩm Ampeỉop
sản xuất từ chè dây (A. cantoniensis Planch.).........................................
16
Phần II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u .........
18
2.1. Nguyên liệu......................................................................................
18
2.2 . Phương pháp nghiên cứu...............................................................
18
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật.................................................................
18
2.2.2. Nghiên cứu về thành phần hoá học............................................... 18
2.2.3. Nghiên cứu về tác dụng sinh học.................................................
19
2.2.3.1 .Tác dụng chống oxy h ó a ............................................................
19
2.2.32. Tác dụng ức chế khối u của flavonoid toàn phần...................... 21
Phần III. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ............................................ 23
3.1. Kết quả nghiên cứu vê thực vật.....................................................
23
3.1.1. Đặc điểm hình thái cây chè dây Sa Pa............................................ 23
3.1.2. Đặc điểm vi học cây chè dây Sa Pa.............................................. 26
3.1.2.1. Đặc điểm vi phẫu thân................................................................ 26
3.1.2.2. Đặc điểm vi phẫu lá...................................................................
26
3.1.2.3. Đặc điểm bột lá................................................................................27
3.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học................................
29
3.2.1. Định tính các nhóm chất trong lá cây chè dây
bằng phản ứng hoá học.............................................................................
29
3.2.2. Định tính flavonoid bằng SKLM................................................... 36
3.2.3. Định lượng flavonoid toàn phần...................................................
38
3.2.4. Định lượng tanin............................................................................
39
3.2.5. Chiết xuất flavonoid toàn phần trong lá cây chè dây Sa Pa........ 41
3.2.6. Phân lập các chất trong lá cây chè dây Sa Pa..............................
42
3.2.7. Nhận dạng SPj và SP ....................................................................
42
3.2.8. Nhận dạng SP ................................................................................
46
2
3
3.3. Kết quả thử tác dụng chống oxy hóa và ức chê khối u............... 48
3.3.1. Kết quả thử tác dụng chống oxy hóa............................................. 48
3.3.1.1. Thử tác dụng chống oxy hóa bảo vệ tế bào não chuột
của MF, MFS, SP ị và SP2............................................................
48
3.3.1.2. Xác định hoạt tính dọn gốc tự do anion superoxide 0 2- '
của MF, MFS, SPj và SP2............................................................. 54
3.3.1.3. Thử tác dụng của flavonoid toàn phần đến hàm lượng
MDA não và gan chuột chịu sốc điện và stress tâm lý.............. 57
3.3.2. Kết quả thử tác dụng ức chế khối u của flavonoid toàn phần....... 60
Phần IV. BÀN LUẬN VỂ KÊT QUẢ....................................................
65
4.1. Về mặt thực vật................................................................................
65
4.2. Về mặt hóa học................................................................................
65
4.3. Về mặt tác dụng sinh học.............................................................
Phần IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................
PHU LUC
6
6
6
8
70
DANH MỤC CÁC BẢNG BlỂU TRONG LUẬN VĂN
STT
1
2
Trang
Nội dung
Ký hiệu
Bảng 1.1
Số loài của các chi trong họ Nho (Vitaceae)
Bảng 1.2
Thành phần hóa học có trong một số loài trong chi
2
8
Ampelopsis
3
Bảng 1.3
Một số flavonoid trong chi Ampelopsis
9
4
Bảng 3.1
Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ
35
5
Bảng 3.2
Vị trí, mầu sắc các vết flavonoid trên SKLM
37
Bảng 3.3
Kết quả định lượng flavonoid toàn phần trong lá
39
6
chè dây
7
8
9
1
0
1 1
Bảng 3.4
Kết quả định lượng tanin trong lá chè dây
40
Bảng 3.5
Kết quả SKLM và SKG của SPj và SP
43
Bảng 3.6
So sánh SPị với Fị
44
Bảng 3.7
So sánh SP với F
45
Bảng 3.8
Độ ức chế ở các nồng độ khác nhau của MF đến
2
2
2
49
phản ứng peroxy hóa lipid dịch đồng thể tế bào não
chuột
1
2
Bảng 3.9
Độ ức chế ở các nồng độ khác nhau của MFS đến
49
phản ứng peroxy hóa lipid dịch đồng thể tế bào não
chuột
13
Bảng 3.10 Độ ức chế ở các nồng độ khác nhau của SPj đến
phản ứng peroxy hoá lipid dịch đồng thể tế bào não
chuột
50
14
Bảng 3.11 Độ ức chế ở các nồng độ khác nhau của SP đến
2
50
phản ứng peroxy hoá lipid dịch đồng thể tế bào não
chuột
15
Bảng 3.12 Hàm lượng MDA ở các thời điểm khác nhau khi có
52
mặt MF
16
Bảng 3.13 Hàm lượng MDA ở các thời điểm khác nhau khi có
53
mặt MFS
17
Bảng 3.14 Tác dụng của dung dịch MF đối với sự tạo thành
54
anion superoxide trong hệ thống xanthine/xanthine
oxidase (dd thử MF lmg/lm l)
18
Bảng 3.15 Tác dụng của dung dịch MFS đối với sự tạo thành
55
anion superoxide trong hệ thống xanthine/xanthine
oxidase (dd thử MFS lmg/lm l)
19
Bảng 3.16 Tác dụng của dung dịch SPj đối với sự tạo thành
55
anion superoxide trong hệ thống xanthine/xanthine
oxidase (dd thử SPj 0,5mg/ml)
2
0
Bảng 3.17 Tác dụng của dung dịch SP đối với sự tạo thành
2
56
anion superoxide trong hệ thống xanthine/xanthine
oxidase (dd thử SP 0,25mg/lml)
2
2 1
Bảng 3.18 Hàm lượng MDA não và gan chuột sau sốc điện 4
59
giờ
2
2
Bảng 3.19 Hàm lượng MDA não và gan chuột sau stress tâm
59
lý 4 giờ
23
Bảng 3.20 Kết quả đo MDA ở gan và thận chuột
64
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
STT
Hình 1.1
1
Nội dung
Trang
Vị trí của chi Ampelopsis trong hệ thống phân
4
Ký hiệu
loai thưc vât
2
3
Hình 3.1
Ảnh ngọn cành chè dây Sa Pa
25
Hình 3.2
Ảnh cành chè dây Sa Pa có hoa và quả (tiêu bản
25
khô)
4
Hình 3.3
Ảnh cành chè dây Sa Pa có mang hoa và quả
25
5
Hình 3.4
Ảnh vi phẫu thân
28
Hình 3.5
Ảnh vi phẫu lá
28
Hình 3.6
Ảnh bột lá
28
Hình 3.7
SKLM flavonoid toàn phần
47
9
Hình 3.8
Sơ đồ chiết xuất flavonoid toàn phần
41
0
Hình 3.9
Vị trí các chất phân lập
47
Hình 3.10
Vết SPị so với myricetin
47
Hình 3.11
Vết SP so với dihydromyricetin
47
13
Hình 3.12
Tinh thể SPj
47
14
Hình 3.13
Tinh thể SP
47
15
Hình 3.14
Tinh thể SP
47
16
Hình 3.15
Biểu đồ so sánh hàm lượng MDA của lô điều trị
52
6
7
8
1
1 1
1
2
2
2
3
MF và lô đối chứng ở các thời điểm khác nhau
17
Hình 3.16
Biểu đồ so sánh hàm lượng MDA của lô điều trị
53
MFS và lô đối chứng ở các thời điểm khác nhau
18
Hình 3.17
Biểu đồ so sánh tỷ lệ chuột có u trong 13 tuần
62
thí nghiệm
19
Hình 3.18
Biểu đồ so sánh số lượng u trong 13 tuần thí
62
nghiệm
Hình 3.19
Ảnh chuột được gây khối u
63
Hình 3.20
Ảnh chuột được điều trị MF
63
Hình 3.21
Ảnh chuột số
lô đối chứng
63
23
Hình 3.22
Ảnh chuột số
lô điều trị
63
24
Hình 3.23
Ảnh chuột số 5 lô đối chứng
63
25
Hình 3.24
Ảnh chuột số 5 lô điều trị
63
2
0
2
1
2
2
1
1
CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ĐCSH
Đối chứng sinh học
dd
Dung dịch
E
Mật độ quang
EDTA
Ethylen diamin tetraacetic acid
hh
Hỗn hợp
HP
Helicobacter pylori
IR
Infrared (hồng ngoại)
KHTN
Khoa học tự nhiên
MDA
Malonyl dialdehyd
MS
Mass Spectrum (phổ khối)
NBT
Nitro Blue Tetrazolium
PBS
Đệm phosphate
SKG
Sắc ký giấy
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
T1C
Nhiệt độ nóng chảy
TT
Thuốc thử
uv
Ultraviolet (tử ngoại)
XOD
Xanthine oxidase
6
Dao động biến dạng
V
Dao động hóa trị
1
ĐẬT VẤN ĐỂ
•
Việt nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có thảm thực vật rất phong
phú và đa dạng, do đó cũng có nguồn dược liệu rất quý và dồi dào. Chè dây
Cao Bằng là dược liệu đã được nhóm nghiên cứu của GS.TS. Phạm Thanh Kỳ
nghiên cứu về đặc điểm thực vật, xác định tên khoa học, về thành phần hóa
học, về độc tính và một số tác dụng sinh học theo hướng điều trị loét dạ dàyhành tá tràng. Tác giả đã được Bộ y tế cho phép sản xuất chế phẩm
AMPELOP chữa viêm loét dạ dày-hành tá tràng. Qua các kết quả nghiên cứu
trên, chúng tôi nhận thấy chè dây là dược liệu có tiềm năng khai thác tốt. Để
góp phần nâng cao giá trị sử dụng và mở rộng phạm vi khai thác của cây chè
dây, chúng tôi được giao nhiệm vụ nghiên cứu cây chè dây mọc ở vùng Sa Pa
với mục tiêu so sánh chè dây Sa Pa với chè dây Cao Bằng đã được nghiên cứu.
Vì vậy, trong công trình này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung
chính sau:
• Về thực vật: - Mô tả đặc điểm thực vật, kiểm định tên khoa học của cây
được gọi là chè dây Sa Pa.
- Mô tả đặc điểm vi phẫu và đặc điểm bột dược liệu.
• Về hóa học: - Định tính các nhóm chất trong lá chè dây Cao Bằng và Sa Pa
- Định tính và định lượng so sánh flavonoid ở 2 cây trên.
- Định lượng tanin trong 2 dược liệu.
- Chiết xuất và phân lập các chất chính.
• Về tác dụng sinh học:
- Thử tác dụng chống oxy hóa:
+ Tác dụng chống oxy hóa bảo vệ tế bào não
+ Tác dụng dọn gốc tự do anion superoxide
+ Tác dụng lên MDA chuột chịu sốc điện và stress tâm lý
- Thử tác dụng ức chế khối u
2
Phần I
TỔNG QUAN
1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, PHÂN B ố VÀ ĐẶC ĐlỂM THựC VẬT:
1.1.1. Vị trí phân loại, phân bố và đặc điểm thực vật của họ Nho
(Vitaceae):
1.1.1.1. Vị trí phân loại và sự phân bố của họ Nho:
Trong hệ phân loại thực vật, họ Nho (’Vitaceae) không phải là một họ
lớn. Trước đây, họ Nho có tên Latin là Ampelidaceae được xếp vào bộ Táo ta
(.Rhamnales). Từ năm 1987, theo hệ phân loại thực vật của Takhtajan, họ Nho
và họ Gối hạc (Leeaceae) tách ra thành hai họ độc lập nằm trong bộ Nho
(’Vitales). Hiện nay, một số tài liệu vẫn cho rằng chi duy nhất Leea của họ Gối
hạc (Leeaceae) là một chi thuộc họ Nho và đều nằm trong bộ Táo ta. Trên thế
giới, họ Nho có tất cả 10 chi với trên 700 loài, được phân bố ở vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới, một số ít ở vùng ôn đới. Ở Việt Nam có 7 chi với số loài khác
nhau tùy theo từng tài liệu được trình bày ở bảng . :
1
1
Bảng 1.1: Số loài của các chi trong họ Nho (Vitaceae)
Chi
Ampelocissus*
Phạm Hoàng Hộ
Nguyễn Tiến Bân
Võ Văn Chi
[9]
[5]
[ ]
8
7-8
6
2
Ampelopsis
5
3-5
4
Cayratia*
14
15
7
15 (5 thứ)
14
8
4
4
38 (1 thứ)
35
Cissus
Parthenocissus*
T etrastigma
Vitis
Tổng số loài
6
90
3
8
4-5
4
82-86
36
3
Chú thích: *: loài thuộc diện bảo tồn
1.1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ Nho:
Các cây trong họ Nho có các đặc điểm chung như:
Theo Nguyễn Tiến Bân [5]: Cây dạng dây leo thân gỗ có tua cuốn. Lá
thường xẻ thùy chân vịt với gân chân vịt hoặc lá kép chân vịt gồm 3-5-7 lá
chét, ít khi lá kép lông chim. Hoa mẫu 4-5. Nhị đối diện với cánh hoa và dính
vào mép ngoài của triền. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn hợp thành bầu trên 2 ( ) ô,
6
mỗi ô chia 2 (1) lá noãn. Thường là quả mọng, hạt thường có nội nhũ.
Theo Vũ Văn Chuyên [7]: Cây có dạng dây leo hoặc dạng bụi leo nhờ
tua cuốn, chỉ một số ít là cây bụi thẳng đứng hoặc cây gỗ nhỏ. Tua cuốn có
nguồn gốc từ thân, mọc đối diện với lá. Đặc điểm trên tạo nên cấu tạo hợp trục
rất điển hình của thân cây họ Nho. Lá mọc so le có lá kèm, có hình dạng khác
nhau. Lá đơn nguyên, khía thùy hoặc kép chân vịt. Hoa nhỏ tập trung thành
cụm hoa xim, ngù hay chùm. Hoa lưỡng tính hay có khi giảm trở thành hoa
đơn tính. Hoa mẫu 4-5. Đài hoa không phát triển, trông như những vảy nhỏ, 45 cánh hoa xếp xen kẽ với các lá đài. Số nhị bằng số cánh hoa. Giữa bộ nhị và
bộ nhụy có đĩa mật phát triển hình vòng khuyên hay khía thùy hoặc chỉ là
những tuyến riêng rẽ. Nhụy gồm hai lá noãn dính lại với nhau thành bầu trên
có hai ô, trong mỗi ô có hai noãn, một vòi nhụy. Núm nhụy hình đĩa hoặc hình
đầu. Quả mọng, hạt phôi nhỏ và có nội nhũ. Thụ phấn nhờ gió.
4
1.1.2. Vị trí phân loại, phân bô và đặc điểm thực vật của chi
Am pelopsis:
1.1.2.1. Vị trí phân loại chi Ampelopsis:
Theo hệ thống phân loại Takhtajan 1987, chi Ampelopsis có vị trí phân
loại được trình bày ở hình 1.1 [3, ].
6
Hình 1.1. Vị trí của chi Ampelopsis trong hệ thống phân loại thực vật.
5
1.1.2.2. Số loài và sự phân bố của chi Ampelopsis:
Chi Ampelopsis là một trong những chi điển hình của họ Nho do có
nhiều cây đã được nghiên cứu dùng để làm thuốc.
Theo một báo cáo tại Ukraine, có 5 loài và 3 dạng đã được khẳng định
và được đưa về trồng trong vườn thực vật Donetsk gồm: A. heterophylla (A.
brevipenduculata), A. heterophylla f. elegans, A. bodinieri, A. aconitifolia, A.
aconitifolia f. auranticarpina, A. aconitifolia f. glabra, A. cordata và A.
vitifolia [24], không thấy có A. cantoniensis.
ở Việt Nam có 4 loài:
A. brevipedunculata (Maxim.) Trautv.
A. cantoniensis (Hook, et Arn.) Planch.
A. heterophylla Sieb. et Zucc.
A. japonica (Thunb.) Makino.
Các loài trên có ở Nam Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Indonexia, Lào,
Ấn Độ. Ở Việt Nam có ở các tỉnh miền núi phía bắc, Hà Nội, Ninh Bình và
Tây Nguyên [ ].
6
1.1.2.3. Đặc điểm thực vật của chi Ampelopsis:
Chi Ampelopsis được mô tả với các đặc điểm chung của họ Nho là:
dạng dây leo, lá kép hay đơn có chia thùy. Hoa nhỏ tập trung thành cụm hoa
xim, ngù hoặc tán mọc đối diện với lá. Quả thường có hai ô, hai lá noãn. Hạt
có hố nhỏ, hẹp và dài [5,6,7],
1.1.3. Đặc điểm thực yật và sự phân bô của cây chè dây (Ampelopsis
cantoniensis Planch.):
Theo Lecomte [39] loài Ampelopsis cantonỉensỉs Planch, chính là loài
Cissus cantoniensis Hooker et Am. = Cissus diversifolia Walp. Cũng có tác
giả gọi loài này là Vitis cantoniensis Seem. Cả ba tên trên nay được dùng
6
chung với tên thông dụng là Ampelopsis cantoniensis Planch, và được mô tả
như sau: Thân thuộc loại dây leo, cành có lông nhỏ hình trụ mềm. Tua cuốn
chia 2-3 nhánh mọc đối diện với lá thay thế cho lá bị thoái hóa. Lá kép lông
chim có 7-11 lá chét. Gốc lá tròn đôi khi hình tim, dài 25-75mm, rộng 1520mm. Phiến lá nhẵn, mặt dưới ráp, nhạt, răng cưa đôi khi giảm thành mũi
nhọn. Gân cấp 2 có 4-5 đôi gân phụ tạo thành mạng lưới. Cuống lá chét dài 310mm. Lá chét cuối cùng thường to, dài gấp đôi các lá chét khác. Lá kèm hình
mắt chim. Cụm hoa xim hai ngả có cuống dài. Hoa nhỏ, cuống rất ngắn. Nụ
hoa hình trứng tròn có những lông nhỏ. Đài hình đầu, cánh hoa 5, chỉ nhị hình
chỉ. Nhụy hình trụ, đầu nhụy gần như hình đĩa, bầu chia hai ô có hai noãn.
Quả mọng nâu đen, hơi cay. Hoa nở vào tháng 6, quả chín vào tháng 9.
Theo Phạm Hoàng Hộ [9] mô tả A. cantoniensis Planch. (Song nho
Quảng Đông) với các đặc điểm: dây leo, thân hơi cứng; vòi đối diện với lá, chẻ
hai. Lá hai lần kép, mang lá chét mỏng, giòn, mép lá có ít răng thấp, gân phụ
4-5 cặp, lá kèm tròn to. Ngù thưa, nụ tròn, hoa 5 phân, cánh hoa dài. Quả hình
xoan 6*5mm, đen, 3-4 hạt.
Sách “Cây cỏ Việt Nam” ghi: trên thế giới cây có ở Lào, Trung Quốc,
Indonexia, Ân Độ, thứ Harmadi Planch, (lá chét không có cuống) có ở
Campuchia [9]. Ở Việt Nam cây có ở: Cao Bằng, Lào Cai, Lạng Sơn, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Uông Bí, Hoà Bình, Bắc Thái, Hà Tây, Ninh Bình...[6,9]
7
1.2. N H Ữ N G NGHIÊN c ứ u VỂ T H À N H P H Ầ N H Ó A HỌC:
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần hóa học có trong chi
Am pelopsis:
Nghiên cứu về chi Ampelopsis trên thế giới chủ yếu tập trung vào loài
A. brevipedunculata Trautv.. Phần lớn các bộ phận của cây đều được xác định
thành phần hóa học, đặc biệt là quả. Yoshitama Kumijiro và cộng sự đã nghiên
cứu thành phần hóa học của quả và sự liên quan giữa các thành phần đó với pH
và màu sắc của quả loài A. brevipeduncuỉata Trautv.. Hai flavonoid và bốn
anthocyanin đã được xác định bằng các phương pháp phân tích phổ. Hai
flavonoid được xác định là quercitrin và myricetrin. Bốn anthocyanin là:
Malvidin-3-0-rhamnosid-5-0-glucosid
Petunidin-3-0-rhamnosid-5-0-glucosid
Delphidin-3-0-rhamnosid-5-0-glucosid
Malviđin-3-0-glucosid-5-0-glucosid.
Những chất này được phân bố trong quả lần lượt theo tỷ lệ: 5,6:1:2:1,5.
Màu của quả thay đổi từ xanh lá cây - hơi đỏ - xanh tím - xanh da trời. Quả
khi có màu xanh tím là thời điểm có hàm lượng anthocyanin cao nhất (0,26
mg/g quả tươi). Cùng lúc đó quercitrin và myricitrin có hàm lượng 0,62 và
0,55 mg/g quả tươi, pH của quả là 5,8 [26],
Ở Việt Nam, A. cantoniensis Planch, là cây đầu tiên trong chi này được
công bố về thành phần hóa học.
Căn cứ vào các tài liệu thu thập được, chúng tôi tóm tắt thành phần hóa
học một số loài trong chi Ampelopsis ở bảng 1.2 và các flavonoid đã được xác
định cấu trúc hóa học ở bảng 1.3.
8
Bảng 1.2: Thành phần hóa học có trong một số loài thuộc chi Ampelopsis:
Tên cây
Bộ
Tài
Thành phần hóa học
liệu
phận
ampelopsisionosis C19H30O9, ampelopsisrhamnoside
Ampelopsis
brevipedunculata
Trautv.
Thân,
cành
C19H320 8
tachiosid, isotachiosid, lyonisid, 2-phenylethyl-o-
[22]
rutinosid,
phenyl propanoid
Lá
các flavonoid glycosid có đường arabinose và
[34]
galactose
Quả
2 flavonoid: quercetin-3-O-rhamnosid (quercitrin),
[26]
myricetin-3-O-rhamnosid
4 anthocyanin: malvidin-3-0-rhamnosid-5-0glucosid, petunidin-3-0-rhamnosid-5-0-glucosid,
delphidin-3-0-rhamnosid-5-0-glucosid, malvidin3-0-glucosid-5-0-glucosid.
Ampelopsis
Rễ
ampelopsin D, E, H và cis-ampelopsin E
[37]
brevipedunculata
(-) - epicatechin, pallidol, myabenol c, piceid, cis-
var. hancei
piceid.
acid oleanolic C oH
3
Ampelopsis
4 8 0
3
, acid betulinic C30H48O
3
Lá
ampelopsin A, ampelopsin B, ampelopsin c
[36]
Lá
flavonoid: trong đó nhiều nhất là myricetin và
[12]
dihydromyricetin
[17]
cantoniensis
tanin
flavon (4,73%), protein (9,25%), nguyên tố vi
[38]
lượng: K, Ca, Fe, Zn và các vitamin E, Bl, B2
A. meliaefolia
A. japonica
Lá
myricetin (7,4%) và dihydromyricetin (1,7%)
[17]
tanin và polyphenol
[35]
9
10
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần hóa học của loài
Ampelopsis cantoniensis Planch.:
1.2.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài:
Nghiên cứu về A. cantoniensỉs trên thế giới hầu như không có. Chúng
tôi chỉ tìm thấy hai bài báo của các tác giả Trung Quốc:
Theo Xu. Zihong và cộng sự, trong lá A. cantoniensis có flavone
(4,73%) protein (9,25%), rất giàu: K, Ca, Fe, Zn và các vitamin E, Bj và B
2
[38].
Li Lai và cộng sự công bố phương pháp mới để tách ampelopsin từ lá A .
cantoniensis với hàm lượng khoảng 10% [27].
1.2.2.2. Nghiên cứu trong nước:
Lá chè dây mọc ở Cao Bằng có flavonoid, tanin, đường. Trong đó
flavonoid có hàm lượng cao (18-19%). Tanin thuộc loại tanin catechic có hàm
lượng 10,82 -13,3% [17,19].
Bằng SKLM với hệ dung môi: Toluen - Ethyl acetat - Acid formic
[5:6: 1] phát hiện flavonoid toàn phần có
8
vết. Dùng sắc ký cột và sắc ký lớp
mỏng điều chế, phân lập được 2 flavonoid tinh khiết Fj và F2. Fị có dạng tinh
thể hình kim, mầu vàng, độ chảy 312 - 315°c. F có dạng tinh thể hình kim
2
mầu vàng nhạt, độ chảy 255 - 257 °c. Dựa vào phổ tử ngoại, phổ hồng ngoại,
phổ khối, phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ nhiễu xạ Rơnghen của Fj và F đã
2
xác định Fj là myricetin, F là dihydro myricetin [11,12,17].
2
Myricetin
Dihydro myricetin.
- Xem thêm -