Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu chiết xuất curcumin từ nghệ vàng bằng dung môi xà phòng...

Tài liệu Nghiên cứu chiết xuất curcumin từ nghệ vàng bằng dung môi xà phòng

.PDF
58
1416
140

Mô tả:

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRỨỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA CHÉ BIÊN KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP Nguyễn Đại H ung Thạnh NGHIÊN CỨU CHIẾT SUẤT CURCUMIN TỪ NGHỆ VÀNG BẰNG DUNG M ÔI XÀ PHÒNG MSSV: 48134303 GVHD: TS Vũ Duy Đô Nha Trang, 2010 i Lòi cảm ơn Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi đã hoàn lất phần thí nghiệm và bài báo cáo cùa đề tài tốt nghiệp. Tôi xin bày tó lòng cám cm đến Ban giám hiệu trường ĐH Nha Trang và Ban chu nhiệm khoa chế biến, đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, đề tôi có thề hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Đồng thời, tôi cùng xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn về kiến thức chuyên ngành, các cán bộ phòng thí nghiệm đã hết sức tạo điều kiện trong quá trinh tôi nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới Ts Vù Duy Đô đã hướng dần nhiệt tình đc tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Nha Trang, tháng 6 năm 2010 Sinh viên thực hiện Nguyễn Đại Hưng Thạnh ii MỤC LỤC Lời cảm ơ n ..................................................................................................... i MỤC LỤC..................................................................................................... ii DANH MỤC BÁNG..................................................................................... V DANH MỰC HÌNH......................................................................................vi MỜ ĐÀU........................................................................................................1 CHƯƠNG I: TÒNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU.........................................3 1.1. Tồng quan về chất màu........................................................................3 1.2. Tồng quan về cây nghệ........................................................................5 1.2.1. Một số loại nghệ, đặc điểm và ứng dụng........................................ 5 1.2.2. Nghệ vàng...................................................................................... 6 1.2.3. Curcumin....................................................................................... 9 1.2.4. Dầu thực vật................................................................................. 14 1.3. Các phương pháp chiết tách các hợp chất hữu cơ................................15 1.3.1. Phương pháp chiết chất lỏng.........................................................15 1.3.2. Phươmg pháp chiết chất rắn......................................................... 17 1.4. Một số phương pháp chiết Curcumin đã được nghiên cứu................ 17 1.4.1. Chiết bằng dung môi thực phấm...................................................17 1.4.2. Chiết bàng dung môi hữu cơ........................................................ 17 1.5. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................18 1.6. Tính cấp thiết cùa đề tài.....................................................................18 1.7. Ý nghĩa và khá năng ứng dụng của đề tài.......................................... 18 1.8. Nội dung nghiên cứu .........................................................................19 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 19 2.1. Đối tượng nghicn cứu......................................................................19 2.1.1. Vật liệu chính...............................................................................19 2.1.2. Vật liệu phụ................................................................................. 19 2.1.3. Hóa chất và dung mỏi xà phòng....................................................19 2.1.4. Dụng cụ và thiết b ị...................................................................... 20 iii 2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................20 2.2.1. Sơ đồ qui trình dự kiến chiết xuất Curcumin từ nghệ vàng bang dung môi xà phòng..................................................................................20 2.2.2. Sơ dồ bố trí thí nghiệm xác định thông số cùa dung môi xà phòng dung chiết curcumin.................................................................................23 2.2.3. Phương pháp chiết và đánh giá......................................................30 CHƯƠNG III: KÉT QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ THÁO LUẬN.....................31 3.1. icết quả thí nghiệm xác định độ ẩm của nghệ tươi.............................. 31 3.2. Xác định các thông số kỹ thuật của qui trinh sản xuất.........................31 3.2.1. Kết quả xác định loại dầu điều chế xà phòng dê chiết curcumin thô......... 31 3.2.2. Ket quá thí nghiệm xác định nồng độ kiềm điều chế xà phòng đế chiết curcumin.......................................................................................... 33 3.2.3. Kct quá thí nghiệm xác định kích thước hạt nghệ đến hiệu suất chiết curcumin thô....................................................................................35 3.2.4. Kết quá thí nghiệm xác định độ ẩm của bột nghệ......................... 36 3.2.5. Ket quá thí nghiệm xác dịnh nhiệt độ trong quá trình chiết curcumin.........37 3.2.5. Kết quá thí nghiệm xác định thời gian trong quá trình chiết curcumin.........39 3.3. Đe xuất qui trình chiết suất curcumin từ nghệ vàng bàng duns môi xà phòng........41 3.3. Sàn xuất thừ nghiệm............................................................................. 44 3.4. Tính toán chi phí nguycn vật liệu cho lOOg sản phẩm........................ 45 Kết luận và đề xuất ý kiến...............................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................47 PHỤ LỤC........................................................................................................48 IV V DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần hóa học của tinh dầu nghệ vàng Việt Nam.................. 8 Bảng 3.1. Hàm lượng ẩm cùa nghệ tươi............................................................31 Bảng 3.2. Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo loại dầu điều chế dung môi xà phòng........................................................................................................32 Bảng 3.3. Mỏ tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo nồng độ kiềm đề sàn xuất xà phòng đến hiệu suất chiết.......................................................................34 Bảng 3.4. Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo nhiệt độ chiết.............. 38 Bảng 3.5. Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo thời gian chiết............. 39 Bảng 3.6. Các tính chất của curcumin................................................................ 44 Bảng 3.7. Chi phí nguyên vật liệu đế sản xuất lOOg sản phẩm curcumin thô.45 vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ quy trình dự kiến..................................................................20 Hình 2.2. Sơ đồ thí nghiệm xác định loại dầu.................................... 23 Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm xác định nồng độ kiềm...........................24 Hình 2.4. Sơ đồ thí nghiệm xác định kích thước hạt nghệ................. 25 Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định độ ẩm của bột nghệ....................27 Hình 2.6. Sơ đồ thí nghiệm xác định nhiệt độ chiết thích hợp..........28 Hình 2.7. Sơ đồ thí nghiệm xác định thời gian chiết thích hợp..........29 Hình 3.1. Ảnh hưởng loại dầu điều chế xà phòng hiệu suất chiết Curcumin thô.......... 32 Hình 3.2. Ánh hường của nồng độ kiềm đế sán xuất xà phòng dến hiệu suất chiết... 34 Hình 3.3. Ánh hưởng của kích thước hạt nghệ đến hiệu suất chiết curcumin36 Hình 3.4. Ánh hương của độ ẩm bột nghệ đén hiệu suất chiết curcumin thô. 37 Hình 3.5. Ánh hường của nhiệt độ chiết đến hiệu suất chiết curcumin......... 38 Hình 3.6. Ảnh hướng của thời gian đến hiệu suất chiết curcumin.................39 Hình 3.7. Sơ đồ quy trình chiết curcumin thô.................................................41 MÓ ĐÂU Xã hội ngày càng phát triền, nhu cầu mọi mặt cùa con người do đó mà cũng tăng theo. Yêu cầu về thực phẩm ngày càng gắt go hem cá về mặt chất lượng cũng như hình thức. Chính vì thế nên các chi tiêu cám quan trờ thành chi số đánh giá thực phấm. Trong đó, màu sắc là yêu cầu rất quan trọng vì dể làm kích thích thị hiếu con người. Do đó việc sử dụng màu đe làm tăng tính cảm quan ngày càng được quan tâm. Xu hướng trên thế giới hiện nay cũng như khuyến cáo cùa các tố chức y tế, dần dần sứ dụng phẩm màu tự nhiên đe thay thế phấm màu tồng hợp nhằm đàm bảo sức khởe của con người. Một trong những chất màu được giới khoa học quan tâm cũng như việc sừ dụng rộng rãi nó ở trong dân gian (dạng bột chưa dược sử lý - bột nghệ) là Curcumin. Curcumin là chất có nhiều trong nghệ vàng có tên khoa học là Curcuma Long Linn. Nó được sử dụng trong các sán phẩm thực phẩm như dầu ăn, bánh, keo, bơ, phomát... Đồng thời là hợp chất tự nhiên có ý nghĩa lớn về mặt y học vì có khá năng oxy hoá rất lớn. Do đó nó tiêu diệt các gốc tự do là nguyên nhân gây lão hóa các tế bào.Curcumin có nhiều ưu điểm : màu sắc thay đối theo pH môi trường, bền màu... Tuy nhiên nếu sử dụng dạng bột nghệ khô vào trong thực phẩm lại có quá nhiều khuyết điểm. Đó là mùi vị lạ, dể làm thay đối trạng thái cùa sản phẩm... ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Bắt nguồn từ những nguyên nhân trên mà đòi hỏi cần có những công trình nghiên cứu chiết tách các chất màu tự nhiên nói chung và curcumin nói riêng. Hiện nay trên the giới cũng như trong nước đã có những công trình nghiên cứu chiết tách Curcumin để ứng dụng trong thực phẩm, dược, mỹ phẩm... Dã có nhiều phưcmg pháp chiết tách curcumin. Mồi phương pháp có những ưu, nhược điểm riêng. Được sự cho phép cùa nhà trường và khoa chế biến, dưới sự hướng dần của Ts Vù Duy Đô, tôi đã quyết định thự hiện đề tài:” Nghiên cứu chiết xuất Curcumin từ nghệ vàng bàng dung môi xà phòng” với mục đích tạo ra sàn phẩm 2 độc đáo, có giá trị kinh tế,có giá trị dinh dưỡng cao, an toàn cho người sử dụng. Đe tài gồm có những nội dung chính sau: -Chưcrng I : Tông quan -Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu -Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thào luận -Chương 4: Kct luận và đề xuất ý kiến Do bước đầu làm quen với việc nghiên cứu, thời gian có hạn và tài liệu nghiên cứu không nhiều, nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận dược sự chỉ bão của quí thầy cô giáo, cũng như những ý kiến đóng góp của bạn đọc, với sự trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc. Nha Trang, tháng 6 năm 2010 Sinh viên thực hiện Nguyễn Đại Hưng Thạnh 3 CHƯƠNG I: TỐNG QUAN VÈ NGUYÊN LIỆU 1.1. Tổng quan về chấí màu: Màu sắc đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Nó ánh hường đen giá trị sản phẩm. Dây là vấn đề mà các nhà sản xuất các mặt hảng ticu dùng ngày càng quan tâm, đặt biệt là các săn phấm thực phẩm. Ta biết, chất lượng các sán phấm thực phấm bao gồm cá giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan cùa chúng. Màu sắc là chi số cảm quan rất quan trọng. Ngoài giá trị hình thức nó còn có tác dụng sinh lý rất mạnh. Màu sắc thích hợp sẽ giúp cho cơ thế đồng hoá thực phấm dỗ dàng gây cảm giác thích dùng hơn. Do vậy trong sản xuất thực phấm việc tạo ra màu cho thích hợp với trạng thái và tính chất của sán phẩm là rất quan trọng. Đề đàm bão yêu cầu trên trong quá trình gia công chế biến có thề thực hiện bàng những cách sau: + Giữ tối đa màu sắc nguyên liệu trong quá trình gia công chế biến trong khá năng có thể. + Chiết tách, cô đặc và bảo quản chất màu có từ nguyên liệu thực vật sau đó bồ sung trở lại cho nguyên liệu một cách hợp lý. + Tông hợp màu nhân tạo giong với màu tự nhiên của sàn phẩm thực phẩm rồi dùng chúng nhuộm màu lại cho sán phẩm khác mà ờ dạng tự nhiên màu không đù mạnh hoặc bị mất màu trong quá trình gia công chế biến. + Tạo ra màu mới từ những hợp phần có trong nguyên liệu bằng các biện pháp kỹ thuật thích hợp. Trong thực phẩm có thể sử dụng 3 nhóm màu sau đây: + Phẩm màu vô cơ: Thường có cấu tạo đơn giản là muối hoặc oxit kim loại: PbCr04, HgS đỏ, vàng chanh ZnCr04 + K6Cr207 Các chất màu vô cơ ré, bền với nhiệt và ánh sáng, kém bền với axit, bazơ, cường độ màu không cao dùng de chế tạo sơn, mực in công nghiệp, màu cho thuý tinh, đồ sứ, cao su. 4 + Phấin màu hữu cơ: - Phẩm màu hữu cơ thicn nhicn: Ngày nay các chất màu hữu cơ sử dụng rộng rãi và đa dạng, nhiều chủng loại màu sắc tươi đẹp, cường độ màu cao, được sử dụng nhiều trong các lãnh vực kinh tế khác nhau. Các chất màu thiên nhiên thường có sẵn trong thực vật. Ví dụ: Màu xanh indigo: có trong cày chàm. Trong cây chàm có chứa indican, thuỷ phân indican được indixil, oxi hoá indixil được indigo. Indigo ( xanh lam) Màu vàng của măng cụt. Vó măng cụt chứa 7-> 13% tanin và nhựa nangostin C23H2406 màu vàng tươi, tan nhiều trong trong kiềm và ete, không tan trong nước. Màu nghệ: cù nghệ chứa 3-4 4% chất màu vàng Curcumin. Đcm củ nghệ nghiền nhó trích với ligroin loại các chất hữu cơ. Sau đó trích ete và kết tinh lại trong benzen được Curcumin. Màu đỏ quà điều, mặc nưa (chứa chất Diospirol 2% có thể trích bàng ete ancol, dùng đế nhuộm màu đen). Đây là phấm màu được giới khoa học khuyến cáo nên dùng. - Tổng hợp: là loại phẩm màu khi sứ dụng phải qua kiểm duyệt của các cơ quan có thẩm quyền. Theo kiểm nghiệm chất lượng và thanh tra an toàn thực phấm liều lượng sử dụng một số chất màu tự nhiên cho người như sau: + Diệp lục tố : không hạn chế + Phức hợp clorophyl : 0 -ỉ- 15mg/kg thề trọng + Ribolavin : 0 T 0,5mg/kg thể trọng + Curcumin : 0 -r 0,5mg/kg thể trọng + Carotcn : không hạn chế + Kẹo đắng : không hạn chế 5 1.1. TỐNG QUAN VỀ CÂY NGHỆ 1.2.1. M ột so loại nghệ, dặc diêm và ứng d iw g ./lj ơ nước ta có rât nhiêu loại nghệ chủng loại khác nhau về đặc diêm hình dạng, tính chất, công dụng, thành phần. Một số loại nghệ ở Việt Nam :[ 1] ỉ) Cúrcuma longa Linn (Nghệ Vàng, u ẩ t Kim): Là loại nghệ được trồng phố biến nhất. Thường trồng đế lấy thân rề làm gia vị hoặc làm thuốc. Trong nhân gian thường sử dụng nghệ vàng dưới dạng bột khồ. 2) Cúrcuma aromática Saỉish (Nghệ Trang): Mọc hầu hết khắp vùng trên cả nước. Cây thảo cao khoảng 20 -r 60 cm, lá rộng hình giáo, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mềm mượt. Củ hình trụ, mọc toà ra có đốt, ruột màu vàng . Thân rề chứa 6,1% tinh dầu, tinh dầu có màu trắng vàng, nhớt, mùi long năo. Chất màu là Curcumin. 3) Cúrcuma zedoaria Roscoe (Nghệ Đen): Là loại nghệ khá phô biên. Cây thảo cao l,5m. Thân rễ hình nón có khía chạy dọc mang nhiều củ có thịt màu vàng tái. Lá có đốm đỏ ở gân chính. Hoa màu vàng. Trong củ chứa 1,5% tinh dầu, sánh, có mùi giống long não, 3,5% chất nhựa và chất nhầy 4) Curcuma aeruginosa Roxb (Nghệ Xanh): Trồng ở TP Hồ Chí Minh và một số tinh phía Bắc. Là loại cây thảo sống nhiều năm cao 1 -r 2m. Thân củ cho cù tròn hình chuỳ, rộng 2 -ỉ- 3 cm, thịt màu xanh. Lá hình trái xoan thon, gân chính màu tía hay nâu, cuống lá màu lục. Hoa có lá dài màu ngà, tràng đó ở các phiến, màu cam ở ống. 5) Cúrcuma xanthorhiza Roxh (Nghệ rễ Vàng, Nghệ Cà Ri): Được trồng ờ Cần Thơ. 6 Là loại cây Iháo sống nhiều năm có thân rễ màu vàng cam đậm. Phiến lá thường có vết tía. lá dài có hoa màu đỏ. Nghệ Rồ Vàng có củ chứa nhiều tinh bột khoáng 40 -ỉ- 60%, tinh dầu 6 T 15%, chất màu là Curcuminoid trong đó có Curcumin. Ngoài ra còn có một số loại nghệ như. 6) Curcuma alismatifolia Gagnep (Nghệ lá): Mọc hoang ờ Châu Đốc. 7) Curcuma graciỉlina Gagnep (Nghệ Mảnh): Mọc hoang ớ Miền Trung. 8) Curcuma thoreiu Gagnep (Nghệ Thorell): Mọc hoang ớ Châu Đốc và biên giới Việt Lào. 9) Curcumapierreana Gagnep (Nghệ Pierre): Mọc hoang ờ chân Đèo Cả. 10) Curcuma cochinchinesis Gagnep (Nghệ Nam Bộ): Mọc hoang ở Bà Rịa. 11) Curcuma angustifolia Roxb (Nghệ tá hẹp). 12) Curcuma elata Roxh (Nghệ lá hẹp). 13) Curcuma harmandii Gagnep. 14) Curcuma parvißora Wall (Ngệ hoa nhỏ). 15) Curcuma rubens ( Ngải tía). 16) Curcuma singularis Gegnep. 17) Curcuma sparganifolia Gagnep. 18) Curcuma stenochiìa Gagnep. 1.2.2. Nghệ vàng : ¡2j Nghệ Vàng còn được gợi là Khương Hoàng, Ngọc Kim, Uất Kim. Tên khoa học là Curcuma longa Linn, thuộc chi Curcuma, họ Zingiberacae. Là loại nghệ được trồng phổ biến ờ khẳp nơi trên nước ta. 1.2.2.1. Mô tả : Cây tháo sống nhiều năm, cao khoảng lm. Thân rễ phát triển thành củ hình khối, trên đó sinh ra nhiều rễ trụ có màu vàng cam. Rễ to, mọc từ rễ củ, đoạn cuối luôn phình to ra thành hình thoi. Lá mọc so le, có bẹ, hình dái rộng. Hoa màu vàng xếp thành bông hình trụ ỡ ngọn thân; lá bấc màu lục hay màu tráng nhạt pha hồng ở chóp lá. Quá hình càu, có 3 ô. 7 Từ gốc cú cầy nghệ hình thành cù cái, củ này hình chùy và nhiều chất xơ. Những củ con được phát trien từ thân củ cái này và những củ con này có the được gọi là củ chính vì trong quá trình chiết xuất cũng như trong nhân gian (làm bột) chi dùng củ này. Từ thân cú chính lại này chồi phát triển thành những củ non Đặc điểm củ: củ chắc, năng, dài khoảng 2 -ỉ- 9cm, đường kính củ từ I + 2,5cm tuỳ theo chế độ dinh dường và tuổi của nó. Mặt ngoài của củ có màu xám, không nhẵn và có đốt. Khi cắt ngang cú nghệ thấy rõ 2 vùng riêng biệt. Lõi ỡ trong có màu vàng cam, lõi này chạy dọc theo chiều dài cú và có đường kính trụ chiếm 2/3 đường kính củ. Vùng ngoài vó thịt, có màu vàng. Giữa vùng ngoài và trụ giữa có lóp xơ ngăn cách. Khi cũ nghệ già thì phân biệt màu giữa vùng ngoài và vùng lõi không còn rõ rệt nữa. Nghệ củ có thế bão quán được 1 năm. 1.2.2.2. Noi sống và thu hái : Gốc ờ Àn Độ, dược trồng lấy thân rễ làm gia vị và làm thuốc. Thân rễ thường được thu hái tháng 8, tháng 9, cắt bỗ hết rễ để riêng. Muốn đế lâu, phái hấp trong 6-12 giờ, sau đó đề ráo nước đem phoi nấng hay sấy khô. 1.2.2.3. Thành phần hoá học : Ị7| Bao gồm những thành phần sau: - Cacbon hydrat : 64,3% - Tinh dầu : Chiếm 3 -ỉ- 5% trong bột nghệ khô, ớ nghệ tươi là 2,4%. Tinh dầu là chất lỏng màu vàng nhạt. Thành phần chính Sesquiterpenoiđ chiếm trên 80% bao gồm: Turmeron 40%, Arturmeron 40%, ß- Turmerone 10%, Curzcrcnonc I%... 8 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 Họp chất Limonen 1 ,8 - cineol P- cymcn Terpinolen C 15H24 Terpinen 4 ol 3 - elemen Caryophyllen C„H m Humulen C 15H24 C 15H24 Zimgiberen 3 - lisabolen 3 - scsquiphcllandrcn Ar- Curcumin a , a .p trimetylbenzylancol a - bisabolen Xeton không no (X, 3 C 15H20O Xeton không no a, 3 C 15H21O c ,5h 22o Xeton không no (X, 3 C 15H20O c „H 22o Ancol C | 5 h 2í,o Ancol C 15H26O C 15H26O Xeton không no oe, 3 C 15H20O a - Turmeron Ancol C i5H260 3- Tunncron Ar- Turmeron Curzerenon c I5 h :4o Xeton không no a, 3 C 15H22O 1 || Bảng L I. Thành phần hóa học của tinh dầu nghệ vàng Việt Nam. 0,05 0 ,1 0 0,05 0,09 0 ,1 0 0,05 0,05 0,90 0 ,1 0 0,50 0,15 0,15 1,50 0 ,2 0 3,00 1 50 0,15 0 ,1 0 0,05 0,05 0 ,1 0 0 ,1 0 0,15 0,50 0,30 0,50 0,70 0,90 30,00 0,50 10,00 1 0,00 1,0 0 0,90 0,50 9 - Chất màu Curcumin : - Thành phần khác: + Nước chiếm từ 75 4 85% + Tinh bột + Đường + Chất béo, chất xơ + Vitamin + Kim loại Hàm lượng các chất có thể khác nhau tuỳ theo điều kiện thồ nhưỡng, thời gian thu hoạch, độ già của củ. I.2.2.4. Tính vị, tác dụng: Nghệ có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng thông kinh diệt thống, tiêu mu lên da non, thông mật, làm tăng sự bài tiết của mật của tế bào gan, kháng khuẩn ... Nghệ có tác dụng chống oxy hoá cho thực phẩm bằng cách ngăn cán sự hình thành các peroxide. Do đó cho nghệ vào thực phẩm vừa để tạo màu, tạo hương vị và kéo dài thời gian bão quàn. Ngoài ra hiện nay trên thị trường có nhiều sản phấm được chiết xuất từ nghệ hoặc có bố sung nghệ để làm mỹ phẩm. 1.2.3. Curcmnin.il31 Curcumin là hợp chất tự nhiên được chiết tách chú yếu từ cù nghệ vàng có nhiều ở nước ta. Có những tên gọi khác nhau: Curcumine, Turrmeric yellow, Diferoylmethane. Cl Natural Yellow 3. Curcumin là hỗn hợp gồm 3 chat: Curcumin 1 60%, Curcumin 11 24%, Curcumin III 14% tính theo tồng hàm lượng Curcumin. Đây là kết quả nghiên cứu của Srinivasan K.R thực hiện năm 1953. ỉ.2.3.1. Công thức hoá học, khối lượng phân tử, công thức cấu tạo.Ị3Ị - Công thức hoá học, khối lượng phân tứ (M). 10 + Curcumin I : C21H20O6 M = 368,39 1.7- Bis (4- hyđroxyl- 3-mcthoxyphcnyl)- hcpta - 1,6 - dicnc -3,5- dione. + Curcumin II : C20H 18O5 M = 338,39 l-( 4- Hydroxyphenyl)- 7- (4- hydroxy-3- methoxy- phenyl)- hepta- 1,6 dien-3,5- dione. + Curcumin III: C 1(,H|(J0 4 M = 308,39. 1.7- Bis( 4- hydroxyphenyl)- hepta- 1,6-diene 3,5- 3,5- dione. - Công thức cấu tạo: + Curcumin I HO -< o ) - C H = CH -C -C H :-C -C H =C H - { q ^»-OH h 3c o / 0 0 x och3 H O - / ^ ) - C H = CH -C -C H r- C-CH=CH - ^ Õ ) - ° H H3C O / 0 0 XH Curcumin II +Currcumin III HOH 1.2.3.2. -CH = CH -C -C H r- C-CH=CHII 11 o o -OH H Tính chất vật lý: Curcumin được chiết tách từ cù nghệ, sau khi làm khô có dạng tinh thể màu đó ánh tím, dạng vô định hình có màu vàng cam.[6J Nhiệt độ nóng chảy từ 175 -ỉ- 182 °c.[6] Curcumin không tan trong nước, tan vừa phái trong rượu lạnh và axeton, tan tốt trong ctc etylic, cloroform. II Curcumin cũng có thể kết tinh lại từ những dung môi dùng đế chiết nó như: axcton. diclomêtan, dicloctylen, mctanol, ctanol.. .[3] Trong môi trường kiềm cho dung dịch màu đó. Ờ pH = 9 dung dịch có màu vàng cam. Trong dung môi có tính axit, Curcumin có màu vàng chanh. Curcumin bền ở nhiệt độ và mẫn cám với ánh sáng. Tuy nhiên trong điều kiện nhiệt độ nóng âm ờ nước ta dễ làm suy giảm chất lượng Curcumin.[6] 1.2.3.3. Tính chất hoá học:Ị6Ị Curcumin tồn tại ờ hai dạng cân bàng : dạng cacbonyl và dạng enol. Rị - c - CH = c - R, = s = f c R . - C - C H ^ C - R , Ì ỔH Dạng enol ' ỉ 1 Dạng cacbonyl Tinh thể Curcumin hình thành do liên kết giữa OH phcnol và o (hoặc dạng thù hình OH) trong nhóm cacbonyl và đặc biệt là liên kết hidro giữa các nhóm chức phân cực. Curcumin là chất dề bị oxy hoá. Chính tính chất này mà nó được ứng dụng nhiều trong y học cùng như trong thực phẩm. * Curcumin dược nhận biết bàng phản ứng màu sau [7] - Hoà tan một lượng mẫu trong etanol ta dược màu vàng tinh khiết và phát sáng huỳnh quang màu xanh lục. - Hoà tan mẫu trong etanol 95% đố lên giấy lọc khô, trên giấy lọc còn lại một vết màu vàng. Thêm hai giọt dune dịch axit Boric 3%, axit hoá nhẹ bằng dung dịch axit clohydric 10%, màu vàng sẽ biến thành màu nâu. Sau đó thêm 3 giọt dung dịch amoniac 50%, màu nâu sẽ chuyến sang màu lục xám. - Hoà tan lượng mẫu trong lOml etanol 95% lắc cho tan. + Lấy 0,5ml dung dịch thcm 1 giọt dung dịch axit H2SO4 10% dung dịch chuyền sang màu đò tím. + Lấy 0,5ml dung dịch, thcm I giọt dung dịch K.OH 30%, dung dịch chuyển sang màu đỏ sẫm. 12 + Lấy 0,5ml dumz dịch, thêm một giọt dung dịch NaOH 30%, dung dịch chuyền sang màu đỏ máu. —Dưới tia cực tím, phát quang màu vàng tươi. 1.2.3.4. Tác dụng dược và ứng dụng của Curcumin: |4| a) Tác dụng dược lý: Trước hết cần xcm xct tính an toàn của Curcumin. Nhiều thí nghiệm được thực hiện ớ Việt nam cũng như nước ngoài đã chứng minh rằng nehệ không có tính độc. Qua nhiều thí nghiệm các nhà khoa học đưa ra những kết quá sau: + Giới hạn sử dụng nghệ cho chuột cống 5g/kg cơ thế + Chuột Lang giới hạn sứ dụng nghệ là < 2,5g/kg cơ thể. + Với khi nghệ gây độc với liều lượng trên 30g/kg. + Với chuột Nhắt tráng không có sự thay đồi về tc bào tuý xương và sự biến dạng cúa NST khi sừ dụng nghệ. + Với người khi sử dụne nghệ với liều lượng cao (gấp 1,25 -í- 125 lần so với khi) vẫn không nhận thấy sự thay đôi về bạch cầu, hồng cầu cùng như công thức máu. Các nhà khoa học chứng minh lăng Curcumin là hoạt chất chống dông máu. Do đó với những người có rối loạn sự đông máu thì không nên dùng nghệ. Sau đây là những tác dụng của nghệ đối với các cơ quan, tế bào cơ the. —Với hộ thống tiêu hoá : Curcumin có tác dụng chống độc đối với gan, giúp gan chống lại sự tấn công của gốc tự do. Nó còn có tính chất thông mật, gây co bóp túi mật, giảm tỷ lệ sỏi cholesterol trong mật. —Với hệ tuần hoàn : Curcumin có tác dụng chống đông máu, đồng thời giảm lượng cholesterol trong máu. 13 - Khả năng chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm. Curcumin có khã năng làm tăng cơ chế chống viêm cúa cơ thể, mặt khác nó không có tác dụng phụ hại như những loại thuốc khác. Nó có khả năng ức chế được vi khuẩn Gram(-) tuy nhiên khá năng này không thể so sánh với các thuốc kháng sinh thông thường. Curcumin 1 có tác dụng ngăn ngừa sự phát triền của vi trùng lao Mycobacterium tuberculosis, nó cũng có hiệu lực với Salmonella paratyphi, Staphyllococcus aureus, nấm Trychophyton gypcum. —Khã năng chổng ung thư : Curcumin được biết là chất dề bị oxy hoá. Nó tiêu diệt các gốc tự do là tác nhàn gây lão hoá tế bào và ung thư. Nhiều nhà khoa học đà dưa ra những kết luận về khá năng này của Curcumin. Sự kết hợp giữa Curcumin và gcnistcin có tác động ức chế sự phát triển của tế bào MGF-7 của bệnh ung thư vú ở người. Ngoài ra Curcumin thuộc thế hệ mới chống ung thư theo cơ chế huỷ diệt từ từ các tế bào ung thư, trong khi các tế bào lành tính vẫn được bào vệ. Curcumin còn có tác dụng lên nhiều bệnh ung thư khác như: ung thư kết tràng, ung thư bạch cầu. —Khà năng chống oxy hoá : Curcumin báo vệ chống lại các tác hại do oxy hoạt động gây ra. Curcumin chống sự oxy hoá mạnh hơn tỏi, hành. Nó còn bảo vệ tế bào tránh sự phân huý cùa tác nhân oxy hoá. Ngoài những tác dụng kể trên, Curcumin còn dược phát hiện là chất có khă năng kháng virus HIV. Với những tác dụng trên giới khoa học khuyến cáo sử dụng Curcumin (như chất màu) đc bồ sung vào dầu ăn, bánh kẹo, sữa, phomat... b) ứng dụng: - Trong y học:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan