Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn và dê...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn và dê tại tỉnh Thái Nguyên, đề xuất biện pháp phòng chống

.DOC
28
410
105

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGUYỄN THU TRANG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN VÀ DÊ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN, ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG Ngành: Ký sinh trùng và VSV học thú y Mã số: 62.64.01.04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan 2. TS. Nguyễn Văn Quang Phản biện 1:…………………………………………… ……………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………… ……………………………………………. Phản biện 3..................................................................... ..................................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia; - Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên; - Thư viện Trường Đại học Nông Lâm. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Nguyễn Thu Trang, Nguyễn Thị Kim Lan, Dương Như Ngọc, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Diệu Thùy (2015), Một số đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra trên lợn tại Thái Nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 20, 89 - 95. 2. Nguyễn Thu Trang, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Tâm, Phạm Diệu Thùy (2016), Tình hình nhiễm ấu sán cổ nhỏ Cysticercus tenuicollis trên lợn và dê tại Thái Nguyên và mối tương quan với tỷ lệ nhiễm sán trưởng thành Taenia hydatigena ở chó, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XXIII, số 5, tr 57 - 65. 3. Nguyễn Thu Trang, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang (2016), Một số đặc điểm bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó tại tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí khoa học công nghệ - Đại học Thái Nguyên, tập 158, số 13, tr 9 - 14. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh sán dây là bệnh ký sinh trùng rất phổ biến của đàn chó nuôi ở nước ta. Ấu trùng một số loài sán dây ký sinh và gây bệnh trên người và nhiều loài gia súc khác, gây nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi và tác hại lớn đối với sức khoẻ con người. Một trong những ấu trùng đó là Cysticercus tenuicollis (C. tenuicollis), là ấu trùng của sán dây Taenia hydatigena (T. hydatigena) gây bệnh trên lợn, dê, cừu, trâu, bò, thỏ, ngựa, kể cả con người. Khi bị nhiễm ấu trùng, vật chủ có thể có một số triệu chứng như gầy yếu dần, đau bụng, bụng căng to, ấn vào vùng bụng con vật có cảm giác đau, nếu nhiễm nặng có thể thấy con vật có hiện tượng hoàng đản. Vật chủ có thể chết do thiếu máu, nội quan bị huỷ hoại hoặc do các bệnh kế phát. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào công bố về thuốc điều trị đặc hiệu bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra. Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh đối với con vật còn sống rất khó khăn vì triệu chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm ấu trùng bằng cách xét nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng. Những vấn đề trên cho thấy, việc nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và chế tạo kháng nguyên để chẩn đoán bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra ở một số loài vật nuôi, trong đó có lợn và dê, từ đó xây dựng biện pháp phòng chống thích hợp là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn và dê tại tỉnh Thái Nguyên, đề xuất biện pháp phòng chống". 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá được tình hình nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê tại tỉnh Thái Nguyên; Xác định được đặc điểm gây bệnh của ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và bệnh sán dây T. hydatigena ở chó; Xây dựng biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra ở dê, lợn hiệu quả và 2 phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất được biện pháp phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ của bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra ở lợn và dê tại tỉnh Thái Nguyên, về hiệu quả của kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh, về quy trình phòng chống bệnh hiệu quả. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên lợn, dê và kể cả trên người. 4. Những đóng góp mới của đề tài Là công trình đầu tiên nghiên cứu tương đối hệ thống về bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra trên lợn và dê ở tỉnh Thái Nguyên. - Nghiên cứu về đặc điểm gây bệnh của ấu trùng C. tenuicollis trên lợn - ký chủ trung gian. - Nghiên cứu chế tạo kháng nguyên chẩn đoán bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra bằng phương pháp biến thái nội bì. - Nghiên cứu biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra cho lợn, dê có hiệu quả, khuyến cáo và áp dụng rộng rãi tại các hộ gia đình nuôi lợn, dê, chó và các loại vật nuôi khác. 5. Bố cục của Luận án Luận án gồm 137 trang được chia thành các chương, phần: Mở đầu 3 trang; chương 1: Tổng quan tài liệu 33 trang; chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 17 trang; chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 53 trang; Kết luận và đề nghị 3 trang; Tài liệu tham khảo 11 trang; Phụ lục 17 trang. Luận án có 32 bảng, 18 hình, 113 tài liệu tham khảo (47 tài liệu tiếng Việt, 66 tài liệu tiếng nước ngoài, trong đó: 35% là tài liệu từ năm 2011 - 2016) và 53 ảnh mầu. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Ấu trùng C. tenuicollis có dạng bọc chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây giống đầu sán dây T. hydatigena trưởng thành. Ấu trùng bám vào thành các cơ quan trong xoang bụng của lợn, trâu, bò, dê và nhiều loài thú khác, kể cả ở người (Nguyễn Thị Kỳ, 2003) [11]. Ấu trùng C. tenuicollis ký sinh chủ yếu ở màng mỡ chài: chiếm tỷ lệ 70% đối với cừu, 68% đối với dê (Mosaab Adl Eldin Omar và cs., 2016) [78]. Endale Mekuria và cs. (2013) [65] cho biết: tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở dê là 26,4%, ở cừu là 22,8%. Tỷ lệ nhiễm phụ thuộc vào loài, lứa tuổi, tình trạng cơ thể, địa phương. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15], con vật mắc bệnh ấu trùng C. tenuicollis mất tính thèm ăn, suy nhược cơ thể, hoàng đản và rối loạn tiêu hóa, gan sưng to, có nhiều điểm tụ huyết; có nhiều ấu trùng có kích thước khác nhau trên bề mặt gan, màng treo ruột, màng mỡ chài, có thể thấy ấu trùng ở cơ hoành và phổi của gia súc. Giai đoạn đầu con vật gầy yếu dần, hoàng đản, tiếp đó có triệu chứng của viêm màng bụng cấp tính, thường sốt cao 40 - 41oC, khi ấn tay vào bụng con vật có phản ứng đau. Cách phòng ngừa bệnh ấu trùng C. tenuicollis tốt nhất là hạn chế sự ô nhiễm trứng sán dây T. hydatigena vào nguồn thức ăn, nước uống của vật nuôi. Việc sử dụng thường xuyên thuốc tẩy giun, sán không được chỉ định để ngăn ngừa gia súc nhiễm ấu trùng C. tenuicollis. Có báo cáo cho rằng, thuốc albendazole và praziquantel có hiệu quả, nhưng chỉ ở liều lượng cao hơn so với những liều điều trị thông thường, (Junquera P., 2013) [71]. 4 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian, địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Lợn và dê nuôi tại tỉnh Thái Nguyên. - Bệnh ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê. 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu * Động vật dùng trong nghiên cứu: lợn, dê, chó. * Các loại mẫu dùng trong nghiên cứu: mẫu sán dây Taenia hydatigena, mẫu ấu trùng Cysticerscus spp., mẫu máu lợn gây nhiễm ấu trùng C. tenuicollis và mẫu máu lợn đối chứng, các cơ quan của lợn và dê có ấu trùng C. tenuicollis ký sinh. * Dụng cụ, thiết bị và hóa chất: 2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu * Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến 2016. * Địa điểm nghiên cứu: - Địa điểm lấy mẫu: 6 huyện, thành phố thuộc tỉnh Thái Nguyên gồm: huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Lương, TP. Thái Nguyên và Võ Nhai. - Địa điểm xét nghiệm mẫu: + Phòng thí nghiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. + Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. + Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. + Viện Công nghệ sinh học. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Đặc điểm hình thái, phân tử của ấu trùng C. tenuicollis và sán dây T. hydatigena 2.2.1.1. Mô tả hình thái của ấu trùng C. tenuicollis và sán dây T. hydatigena 5 2.2.1.2. Thẩm định loài đối với ấu trùng C. tenuicollis và sán dây T. hydatigena bằng phân tích phân tử 2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê tại các huyện, thành thuộc tỉnh Thái Nguyên 2.2.2.1. Tình hình nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn, dê tại các huyện, thành thuộc tỉnh Thái Nguyên 2.2.2.2. Xác định tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn, dê 2.2.3. Nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn và bệnh sán dây T. hydatigena trên chó 2.2.3.1. Nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn 2.2.3.2. Nghiên cứu bệnh do sán dây T. hydatigena gây ra trên chó gây nhiễm 2.2.4. Nghiên cứu sử dụng kháng nguyên chẩn đoán bệnh ấu trùng C. tenuicollis 2.2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kháng nguyên dùng để chẩn đoán bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra ở lợn 2.2.4.2. Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê trên thực địa 2.2.5. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra trên lợn và dê 2.2.5.1.Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc tẩy sán dây T. hydatigena cho chó 2.2.5.2. Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng C. tenuicollis trên lợn 2.2.5.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh C. tenuicollis cho lợn và dê ở tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp định danh sán dây T. hydatigena và ấu trùng C. tenuicollis 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng C. tenuicollis 6 2.3.2.1. Phương pháp tính dung lượng mẫu 2.3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê 2.3.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó 2.3.2.4. Phương pháp nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn, dê 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn và bệnh sán dây T. hydatigena trên chó 2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn 2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh sán dây T. hydatigena trên chó gây nhiễm 2.3.4. Phương pháp thu kháng nguyên và sử dụng kháng nguyên chẩn đoán bệnh ấu trùng C. tenuicollis 2.3.4.1. Phương pháp thu thập kháng nguyên của ấu trùng C. tenuicollis 2.3.4.2. Phương pháp xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của phản ứng sử dụng kháng nguyên 2.3.4.3. Phương pháp nghiên cứu điều kiện bảo quản kháng nguyên 2.3.4.4. Phương pháp sử dụng kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng C. tenuicollis ở dê và lợn trên thực địa 2.3.5. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê tại tỉnh Thái Nguyên 2.3.5.1. Phương pháp thử nghiệm thuốc tẩy sán dây T. hydatigena cho chó 2.3.5.2. Phương pháp thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng C. tenuicollis trên lợn gây nhiễm và trên lợn ngoài thực địa 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 7 3.1. Đặc điểm hình thái phân tử của ấu trùng C. tenuicollis thu thập ở lợn, dê và sán dây T. hydatigena thu thập ở chó nuôi tại tỉnh Thái Nguyên 3.1.1. Mô tả hình thái của ấu trùng C. tenuicollis và sán dây T. hydatigena thu thập tại Thái Nguyên * Ấu trùng C. tenuicollis: Ấu trùng có dạng hình túi cổ mỏng, chứa dịch trong, kích thước 13 66 mm. Thành bên trong túi có một đầu sán. Đầu có đường kính 0,9 - 1,0 mm, trên đầu có 4 giác bám, kích thước 0,250 - 0,300 mm. Vòi có 28 - 34 móc xếp thành 2 hàng, móc hàng đầu dài 0,150 - 0,200 mm, móc hàng thứ hai dài 0,110 - 0,150 mm. * Sán dây T. hydatigena: Cơ thể sán gồm nhiều đốt, chiều dài toàn bộ cơ thể khoảng 600 mm, rộng nhất 2,5 - 4,5 mm. Đầu hình quả lê, đường kính 1,37 - 1,50 mm. Bốn giác bám hình bán cầu, kích thước 0,500 - 0,650 x 0,625 0,80 mm. Vòi dài 0,54 - 0,87 mm, có 28 - 36 móc xếp thành hai hàng. Móc ở hàng thứ nhất dài 0,165 - 0,225 mm, đầu móc sắc và cán thường không cong, móc ở hàng thứ hai dài 0,115 - 0,150 mm, đầu móc nhọn và rất cong. Cổ rõ, rộng 0,50 - 0,75 mm. Các đốt chưa thành thục và đốt thành thục có chiều rộng lớn hơn chiều dài, đốt già chiều dài lớn hơn chiều rộng. Nhú sinh dục nhô ra bên cạnh đốt, xen kẽ không đều, nằm ở giữa bên đốt. 3.1.2. Thẩm định loài đối với ấu trùng C. tenuicollis và sán dây T. hydatigena bằng phân tích phân tử 8 Trình tự nucleotide của gen CO1 của các mẫu thu được gồm 399 bp. Sử dụng chương trình Blast để tìm kiếm các trình tự tương đồng đã được đăng ký trong Ngân hàng gen cho thấy, các trình tự này có độ tương đồng cao (98 - 100%) với trình tự của loài T. hydatigena. So với một số loài trong giống Taenia thì loài T. hydatigena khác xa so với trình tự của các loài khác từ 14,4 - 23,7%. Khoảng cách di truyền trung bình của loài T. hydatigena so với các loài T. pisiformis, T. serialis, T. solium, T. asiatica, T. madoquae, T. ovis, T. crocutae, T. saginata, T. arctos và T. multiceps lần lượt là 22,0%, 19,4%, 16,8%, 16,7%, 16,5%, 15,8%, 15,8%, 15,7%, 15,6%, 15,3%. 3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê tại các huyện thành thuộc tỉnh Thái Nguyên 3.2.1. Tình hình nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê tại các huyện thành thuộc tỉnh Thái Nguyên 3.2.1.1. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê tại các địa phương Bảng 3.2. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê tại các địa phương Loại gia súc Lợn Dê Số TT Địa phương (huyện, thành phố) 1 2 3 4 5 6 Đại Từ Đồng Hỷ Phổ Yên Phú Lương Võ Nhai TP. Thái Nguyên Tính chung Đại Từ Đồng Hỷ Phổ Yên Phú Lương Võ Nhai TP. Thái Nguyên Tính chung 1 2 3 4 5 6 Số gia súc mổ khám (con) 319 325 356 365 328 312 2005 87 68 71 110 88 58 482 Số gia súc Tỷ lệ nhiễm nhiễm (con) (%) 59 18,50ac 74 22,77bc 68 19,10ac 85 23,29bc 72 21,95bc 48 15,38a 406 20,25 19 21,84d 11 16,18d 13 18,31d 21 19,09d 16 18,18d 7 12,07d 87 18,05 Cường độ nhiễm (ấu trùng/con) 19,05 ± 1,63 16,86 ± 1,13 19,68 ± 1,46 18,21 ± 1,15 20,04 ± 1,50 16,04 ± 1,53 18,54 ± 0,58 14,16 ± 1,69 11,45 ± 2,35 11,08 ± 1,39 13,43 ± 1,46 13,38 ± 1,86 10,29 ± 2,76 12,72 ± 0,74 9 Plợn &dê > 0,05 Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm của cùng loại gia súc mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Kết quả bảng 3.2 cho thấy: - Tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn cao hơn ở dê (20,25% so với 18,05%), tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). - Đối với lợn: Trong tổng số 2005 lợn mổ khám có 406 lợn nhiễm ấu trùng C. tenuicollis, tỷ lệ nhiễm chung là 20,25%, biến động từ 15,38% - 23,29%. - Đối với dê: Trong tổng số 482 dê mổ khám có 87 dê nhiễm ấu trùng C. tenuicollis, tỷ lệ nhiễm chung là 18,05%, biến động từ 12,07% 21,84%. 3.2.1.2. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo tuổi Bảng 3.3. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo tuổi Số gia súc Số gia súc Cường độ Loại Tuổi gia súc Tỷ lệ nhiễm mổ khám nhiễm nhiễm gia súc (tháng) (%) (con) (con) (ấu trùng/con) ≤2 193 15 6,22a 8,57 ± 1,43 >2-6 454 103 23,35b 17,28 ± 0,94 Lợn >6 118 41 34,75c 24,76 ± 1,51 Tính chung 765 159 20,78 18,44 ± 0,95 ≤ 12 53 8 15,09de 10,13 ± 2,79 > 12 - 24 84 16 19,05dh 12,81 ± 1,80 Dê > 24 41 9 21,95h 15,22 ± 3,34 Tính chung 178 33 18,54 12,82 ± 1,42 Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm của cùng loại gia súc mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết quả bảng 3.3 cho thấy: Lợn và dê ở các lứa tuổi đều nhiễm ấu trùng C. tenuicollis, tuy nhiên các lứa tuổi khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau. Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa các lứa tuổi của lợn rất rõ rệt (P < 0,01). Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa dê ≤ 12 tháng tuổi và dê > 24 tháng tuổi cũng rất rõ rệt (P < 0,05). 10 3.2.1.3. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo tính biệt Bảng 3.4. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo tính biệt Loại gia súc Tính biệt Đực Cái Lợn Tính chung Đực Dê Cái Tính chung Số gia súc mổ khám (con) 303 285 588 82 59 141 Số gia súc nhiễm (con) 57 59 116 14 11 25 Tỷ lệ nhiễm (%) 18,81a 20,70a 19,72 17,07b 18,64b 17,73 Cường độ nhiễm (ấu trùng/con) 17,37 ± 1,44 19,24 ± 1,14 18,32 ± 0,91 12,21 ± 2,14 12,82 ± 2,06 12,48 ± 1,47 Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm của cùng loại gia súc mang chữ cái giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn cái và dê cái đều cao hơn so với lợn và dê đực (ở lợn là 20,70% so với 18,81%; ở dê là 18,64% so với 17,07%). Cường độ nhiễm ở lợn đực là 17,37 ấu trùng/con, ở lợn cái là 19,24 ấu trùng/con; ở dê đực là 12,21 ấu trùng/con, ở dê cái là 12,82 ấu trùng/con. 3.2.1.4. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo mùa vụ Bảng 3.5. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo mùa vụ Loại gia súc Lợn Dê Mùa vụ Xuân - Hè Thu - Đông Tính chung Xuân - Hè Thu - Đông Tính chung Số gia súc mổ khám (con) 308 344 652 75 88 163 Số gia súc nhiễm (con) 59 72 131 12 17 29 Tỷ lệ nhiễm (%) 19,16a 20,93a 20,09 16,00b 19,32b 17,79 Cường độ nhiễm (ấu trùng/con) 18,03 ± 1,81 19,47 ± 1,53 18,82 ± 1,16 12,75 ± 1,87 12,88 ± 1,93 12,83 ± 1,35 Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm của cùng loại gia súc mang chữ cái giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở vụ Xuân - Hè và vụ Thu - Đông 11 khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Theo chúng tôi, khác với bệnh do giun sán trưởng thành gây nên, bệnh ấu trùng C. tenuicollis và các bệnh do ấu trùng khác có đặc điểm riêng. Sau khi nhiễm, ấu trùng C. tenuicollis tồn tại rất lâu trong ký chủ (có thể trong nhiều năm), vì vậy ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm ấu trùng dường như khó xác định một cách rõ ràng. 3.2.2. Xác định tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở chó với tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn được biểu thị bằng phương trình hồi quy tuyến tính: y = 1,045x + 2,672. Hệ số tương quan R = 0,877. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở dê được biểu thị bằng phương trình hồi quy tuyến tính: y = 1,142x + 5,696. Hệ số tương quan R = 0,725. Hệ số tương quan tiến sát đến 1 chứng tỏ các tương quan này khá chặt. 3.3. Nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn và bệnh sán dây T. hydatigena trên chó 3.3.1. Nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn gây nhiễm 3.3.1.1. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn mắc bệnh ấu trùng C. tenuicollis do gây nhiễm Kết quả theo dõi cho thấy: 100% số lợn gây nhiễm có biểu hiện lâm sàng. Các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh ấu trùng C. tenuicollis bao gồm: lợn xù lông, ăn kém (100%); hoàng đản (75,0% 87,50%); tiêu chảy (50,00% - 87,50%); gầy yếu (62,50% - 100%), sốt cao (12,50% - 37,50%), bụng chướng to (12,50% - 62,50%). 3.3.1.2. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn mắc bệnh ấu trùng C. tenuicollis do gây nhiễm Bảng 3.11. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của lợn gây nhiễm và đối chứng (thời điểm 45 ngày sau gây nhiễm ở 2 đợt) Chỉ số huyết học Lợn đối chứng Lợn gây nhiễm n =12 n =12 (x  m x ) (x  m x ) Mức ý nghĩa (Pα) 12 Số lượng hồng cầu (triệu/ mm3 máu) Số lượng bạch cầu (nghìn/ mm3 máu) Hàm lượng huyết sắc tố (g%) Tỷ khối hồng cầu (%) 5,19 ± 0,09 15,12 ± 0,04 10,69 ± 0,08 39,60 ± 0,07 4,48 ± 0,07 22,55 ± 0,24 9,18 ± 0,04 34,26 ± 0,09 < 0,001 < 0,001 < 0,05 < 0,05 3.3.1.3. Sự thay đổi công thức bạch cầu của lợn mắc bệnh ấu trùng C. tenuicollis do gây nhiễm Bảng 3.12. Công thức bạch cầu của lợn gây nhiễm và lợn đối chứng (thời điểm 45 ngày sau gây nhiễm ở 2 đợt) Lợn đối chứng Lợn gây nhiễm (x  m x ) (x  m x ) n =12 n =12 42,59 ± 0,15 33,86 ± 0,22 4,72 ± 0,08 10,38 ± 0,13 1,50 ± 0,07 1,40 ± 0,04 48,04 ± 0,2 50,84 ± 0,23 3,15 ± 0,04 3,52 ± 0,10 Loại bạch cầu Bạch cầu trung tính (%) Bạch cầu ái toan (%) Bạch cầu ái kiềm (%) Bạch cầu lympho (%) Bạch cầu đơn nhân lớn (%) Mức ý nghĩa (Pα) < 0,01 < 0,001 > 0,05 < 0,05 > 0,05 Kết quả bảng 3.11 và 3.12 cho thấy: Lợn nhiễm ấu trùng C. tenuicollis có số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, tỷ khối hồng cầu, tỷ lệ bạch cầu ái kiềm và bạch cầu trung tính giảm; số lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu lympho và bạch cầu ái toan tăng so với lợn đối chứng. 3.3.1.4. Tổn thương đại thể ở các cơ quan có ấu trùng C. tenuicollis ký sinh Bảng 3.13. Tổn thương đại thể ở các cơ quan có ấu trùng C. tenuicollis ký sinh (n = 16) Số cơ quan Tỷ lệ có Vị trí có tổn tổn ấu trùng thương thương ký sinh (cơ quan) (%) Gan 16 100 Lách 10 62,50 Màng treo ruột 14 87,50 Tổn thương đại thể chủ yếu Có rất nhiều ấu trùng trên bề mặt gan và trong các nhu mô gan, gan bị xuất huyết, hoại tử. Có nhiều điểm xuất huyết trên bề mặt lách. Có nhiều ấu trùng trên bề mặt, có nhiều điểm tụ huyết, thủy thũng. Số lượng ấu trùng (*) (min - max) 6 - 17 1-8 5 - 14 13 Màng mỡ chài 16 100 Thành ruột 16 100 Phổi 2 12,50 Cơ hoành 2 12,50 Bàng quang 1 6,25 Có rất nhiều ấu trùng trên bề mặt màng mỡ chài, có nhiều điểm tụ huyết và xuất huyết. Có ấu trùng bám ở mặt ngoài thành ruột, tụ huyết và xuất huyết trên thành ruột. Phổi hơi sưng, xuất huyết, có vô số ấu trùng trong các thùy phổi. Có ấu trùng bám trên cơ hoành Có ấu trùng bám trên bề mặt bàng quang 25 - 43 4 - 15 2-7 1 Ghi chú: (*): Số lượng ấu trùng có trên bề mặt các cơ quan. Bảng 3.13 cho thấy: Lợn gây nhiễm có tỷ lệ tổn thương ở các cơ quan khác nhau, tổn thương tập trung chủ yếu ở gan, màng mỡ chài và thành ruột (chiếm tỷ lệ 100%). 3.3.1.5. Tổn thương vi thể ở một số cơ quan có ấu trùng C. tenuicollis ký sinh Từ kết quả nghiên cứu về các tổn thương vi thể, chúng tôi nhận thấy: ấu trùng C. tenuicollis đã gây ra những tổn thương rõ rệt ở mức tế bào trên tổ chức gan, màng treo ruột và thành ruột của lợn bệnh. 3.3.1.6. Sự phát triển của ấu trùng C. tenuicollis trên lợn gây nhiễm Mổ khám lợn gây nhiễm ở các thời điểm khác nhau thấy số lượng, vị trí ký sinh, kích thước và khối lượng ấu trùng C. tenuicollis khác nhau. Số lượng ấu trùng C. tenuicollis biến động từ 37 - 72 ấu trùng; khối lượng biến động từ 0,16 - 4,51 gam. Ngoài gan, lách, màng mỡ chài, màng treo ruột, còn thấy ấu trùng ký sinh ở cơ hoành, bàng quang và thành ruột. Qua gây nhiễm thực nghiệm cho chó thấy ấu trùng thu thập tại thời điểm 60 ngày sau gây nhiễm đã có khả năng phát triển thành sán dây T. hydatigena trưởng thành (kết quả gây nhiễm cho chó được trình bày ở bảng 3.18). 3.3.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn ở ngoài thực địa 14 3.3.2.1. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm ấu trùng C. tenuicollis trên thực địa Theo dõi 133 lợn bị nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở các địa phương, thấy 37 lợn có triệu chứng lâm sàng, chiếm tỷ lệ 27,82%. Lợn nhiễm ấu trùng có triệu chứng chủ yếu như: xù lông, hoàng đản, tiêu chảy, gầy yếu, bụng chướng to. Các triệu chứng này chiếm tỷ lệ từ 29,73 - 83,78% trong số lợn theo dõi. 3.3.2.2. Tỷ lệ cơ quan nội tạng có ấu trùng C. tenuicollis ký sinh trên lợn mổ khám ngoài thực địa Tỷ lệ có ấu trùng C. tenuicollis ký sinh ở gan, lách, màng treo ruột, màng mỡ chài, thành ruột lần lượt là: 65,41%, 13,53%, 15,79%, 100%, 23,31%. Không thấy ấu trùng C. tenuicollis ký sinh trên bề mặt phổi, cơ hoành và bàng quang của lợn. 3.3.2.3. Tổn thương đại thể ở các cơ quan có ấu trùng C. tenuicollis ký sinh Trong số các cơ quan có ấu trùng ký sinh, có 27,28 - 64,66% thấy tổn thương rõ rệt. Tùy theo số lượng ấu trùng ký sinh, giai đoạn phát triển của ấu trùng, sức đề kháng của lợn… mà mức độ tổn thương khác nhau, rõ nhất là sự xuất hiện các ấu trùng trên bề mặt gan, màng treo ruột, màng mỡ chài, thành ruột và tổn thương xung quanh vị trí ấu trùng bám vào các cơ quan. Tổn thương của lợn nhiễm ấu trùng C. tenuicollis trên thực địa cũng tương tự như tổn thương ở những lợn gây nhiễm mà chúng tôi đã quan sát được. 3.3.3. Nghiên cứu bệnh do sán dây T. hydatigena gây ra trên chó gây nhiễm 15 3.3.3.1. Thời gian và tỷ lệ ấu trùng C. tenuicollis phát triển thành sán dây trưởng thành trong đường tiêu hóa chó Bảng 3.18. Thời gian và tỷ lệ ấu trùng C. tenuicollis phát triển thành sán dây trưởng thành ở chó gây nhiễm Đợt gây STT nhiễm chó 1 2 1+2 1 2 3 4 1 2 3 4 8 Số lượng Số ấu sán dây trùng gây trưởng thành nhiễm (con) 72 69 55 63 55 39 68 51 39 - 72 10 8 9 7 7 8 9 6 6 - 10 Tỷ lệ ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành (%) 13,89 11,59 16,36 11,11 12,73 15,38 13,24 11,76 11,11 - 16,36 Thời gian bắt đầu xuất hiện đốt sán dây trong phân (ngày) 48 53 59 50 56 54 55 59 48 - 59 Trong thí nghiệm trên, thời gian phát triển của sán dây T. hydatigena đến thành thục và có đốt sán theo phân ra ngoài là 48 - 59 ngày. Tỷ lệ ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành biến động từ 11,11- 16,36%. 3.3.3.2. Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh sán dây T. hydatigena Bảng 3.19. Tỷ lê ê và các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây T. hydatigena do gây nhiễm Số chó Số chó có Đợt gây gây biểu hiện nhiễm nhiễm lâm sàng (con) (con) Tỷ lệ (%) 1 4 4 100 2 4 4 100 Các biểu hiện chủ yếu Biểu hiện của chó Nôn mửa Run rẩy, đi xiêu vẹo Gầy, rụng lông Khi táo, khi ỉa chảy Ngứa hậu môn Phân có nhiều đốt sán dây Nôn mửa Gầy, rụng lông Số chó (con) 1 1 4 4 4 4 2 4 Tỷ lệ (%) 25,00 25,00 100 100 100 100 50,00 100 16 Khi táo, khi ỉa chảy Ngứa hậu môn Phân có nhiều đốt sán dây 4 4 4 100 100 100 Kết quả bảng 3.19 cho thấy: Sau 2 đợt gây nhiễm, cả 8 chó đều có biểu hiện lâm sàng của bệnh, tỷ lệ có biểu hiện lâm sàng là 100%. Chó mắc bệnh thường thấy phân có nhiều đốt sán dây, ngứa hậu môn, khi táo khi ỉa chảy, gầy và rụng lông (số chó có các triệu chứng trên chiếm tỷ lệ 100%); số chó hay nôn mửa chiếm 25 - 50%; biểu hiện run rẩy, đi xiêu vẹo chỉ thấy ở 1 chó của đợt gây nhiễm 1. 3.3.3.3. Tổn thương đại thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị bệnh sán dây T. hydatigena do gây nhiễm Đợt gây nhiễm 1: mổ khám 4 chó gây nhiễm sán dây Taenia hydatygena thấy cả 4 chó đều có tổn thương, chiếm tỷ lệ 100%. Các tổn thương chủ yếu là: ruột non viêm cata, có nhiều nốt loét nhỏ (75%); xung quanh chỗ có đầu sán dây bám vào niêm mạc ruột hơi sùi lên và có nhiều điểm xuất huyết (100%); có 1 chó niêm mạc ruột phủ chất nhầy màu vàng nâu (25%). Đợt gây nhiễm 2: 100% chó có tổn thương đại thể, các tổn thương tương tự như chó ở đợt gây nhiễm 1. 3.4. Nghiên cứu sử dụng kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng C. tenuicollis 3.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kháng nguyên dùng để chẩn đoán bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra ở lợn 3.4.1.1. Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng sử dụng kháng nguyên Bảng 3.21. Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng với kháng nguyên trên lợn gây nhiễm và đối chứng Kết quả Bị nhiễm ấu trùng C. Không bị nhiễm ấu tenuicollis trùng C. tenuicollis Tổng số 17 Xét nghiệm (+) Xét nghiệm (-) 15 (a) 1 (b) 0 (c) 16 (d) 15 17 Tổng số 16 (a + b) 16 (c + d) 32 (a + b + c + d) 15 15 + 1 Độ nhạy của phản ứng (Se) = 16 0 + 16 Độ đặc hiệu của phản ứng (Sp) = x 100% = 93,75% x 100% = 100% Bảng 3.21 cho thấy: Thử nghiệm kháng nguyên trên lợn gây nhiễm và đối chứng, độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng là 93,75% và 100%. 3.4.1.2. Xác định nhiệt độ và thời gian bảo quản kháng nguyên thích hợp Bảng 3.22. Ảnh hưởng của nhiệt độ - 20oC đến độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng theo thời gian bảo quản kháng nguyên Thời gian (tháng) (Sử dụng kháng nguyên bảo quản ở -20oC) 1 2 3 4 5 6 Độ nhạy (%) 93,75 93,75 93,75 93,75 93,75 93,75 Độ đặc hiệu (%) 100 100 100 100 100 100 Bảng 3.23. Ảnh hưởng của nhiệt độ 4oC đến độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng với kháng nguyên theo thời gian bảo quản Thời gian (tháng) (Sử dụng kháng nguyên bảo quản ở 4oC) 1 2 3 4 5 6 Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) 93,75 93,75 93,75 87,50 87,50 81,25 100 100 100 100 100 100 Kết quả bảng 3.24 và 3.25 cho thấy: Bảo quản kháng nguyên ở nhiệt độ - 20oC trong 6 tháng vẫn cho độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan