ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
Đỗ Thế Trung
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH,
CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG
VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM QUA KINH
NGHIỆM THỰC TẾ CỦA QUẢNG NAM VÀ BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
Đỗ Thế Trung
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH,
CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG
VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM QUA KINH
NGHIỆM THỰC TẾ CỦA QUẢNG NAM VÀ BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bạch Tân Sinh
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Bạch Tân Sinh, không sao chép các công
trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng
đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Đỗ Thế Trung
LỜI CẢM ƠN
Qua luận văn này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy giáo Khoa
Sau đại học - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong những năm học vừa qua, giúp tôi trƣởng thành hơn trong chuyên môn cũng nhƣ
trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bạch Tân Sinh, là ngƣời hƣớng dẫn khoa học và
trực tiếp hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu, tài liệu và
hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn về những góp ý, nhận xét quý báu và có
giá trị cho luận văn này của các chuyên gia, các nhà quản lý của Cục Khí tƣợng, Thủy
văn và Biến đổi khí hậu - Bộ TN&MT. Bên cạnh đó, Tôi cũng xin chân thành gửi lời
cám ơn đến các cán bộ Lãnh đạo, Chuyên viên thuộc Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam,
tỉnh Bến Tre và các đồng nghiệp thuộc các Bộ, Sở, ban, ngành và các địa phƣơng có
liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ Tôi thu thập các số liệu, tài liệu trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên lớp Cao học BĐKH- K3 của
Khoa Sau đại học - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, động viên và chia sẽ khó
khăn cùng tôi trong quá trình học tập tại trƣờng
Do hạn chế về điều kiện thời gian, địa lý và năng lực bản thân nên kết quả
nghiên cứu của luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, Tôi rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp của các thầy giáo, các chuyên gia, các nhà quản lý, các nhà khoa
học và các bạn đồng nghiệp trong thời gian tới.
Trân trọng cảm ơn./.
Đỗ Thế Trung
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt .................................... 1
Danh mục các hình vẽ ..................................... 2
Danh mục các bảng ....................................... 3
MỞ ĐẦU .............................................. 4
CHƢƠNG 1: ........................................... 6
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG KHHĐ THÍCH ỨNG VỚI
BĐKH CẤP TỈNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .............. 6
1.1. Một số khái niệm. ..........................................................................................................................6
1.2. Bối cảnh pháp lý và các chính sách liên quan đến hoạt động xây dựng KHHĐ thích ứng với
BĐKH. .................................................................................................................................................8
1.2. Tổng quan về hoạt động xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay
........................................................................................................................................................... 11
1.3. Tổng quan và kinh nghiệm quốc tế về hoạt động xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH cấp
tỉnh/ thành phố................................................................................................................................... 18
CHƢƠNG 2: .......................................... 23
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 24
CHƢƠNG 3: .......................................... 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 30
3.1. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................................... 30
3.1.1. Kết quả nghiên cứu, rà soát, đánh giá quá trình xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH của
Quảng Nam ................................................................................................................................... 30
3.1.2. Kết quả nghiên cứu, rà soát, đánh giá quá trình xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH của
Bến Tre .......................................................................................................................................... 42
3.1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế quá trình xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH của
Quảng Nam và Bến Tre ................................................................................................................. 53
3.1.4. Đề xuất/ khuyến nghị về quy trình xây dựng và cơ chế phối hợp của các bên liên quan
trong xây dựng KHHĐ thích ứng BĐKH cấp tỉnh ở Việt Nam ..................................................... 55
3.2. Thảo luận.................................................................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................ 64
1. Kết luận ......................................................................................................................................... 64
2. Một số khuyến nghị ....................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................. 66
PHỤ LỤC ............................................ 70
Danh mục các từ viết tắt
BĐKH
Biến đổi khí hậu
KHHĐ
Kế hoạch hành động thích ứng với biến đổi khí hậu
UPBĐKH
Ứng phó với biến đổi khí hậu
QTXD
Quy trình xây dựng
CCPH
Cơ chế phối hợp của các bên liên quan
NTP-NRC
Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
CKTTVBDKH
Cục Khí tƣợng, Thủy văn và Biến đổi khí hậu
TN&MT
Tài nguyên và Môi trƣờng
GP
Thực hành tốt
IACCC
Liên Ủy ban về biến đổi khí hậu
IPCC
Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
KTV&MT
Khí tƣợng, Thủy văn và Môi trƣờng
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
NAP
Kế hoạch thích ứng Quốc gia
NCCC
Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PTBV
Phát triển bền vững
SPRCC
Chƣơng trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu
UBND
Ủy ban nhân dân
UNCCC
Công ƣớc Khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu
ĐVTV
Đơn vị tƣ vấn kỹ thuật
1
Danh mục các hình vẽ
Hình 1.2:
So sánh tính khả thi/giá trị của nội dung KHHĐ trên cơ
Trang 15
sở tự đánh giá của chính quyền địa phƣơng tại Việt Nam
Hình 3.1.1.1:
Quy trình xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH của
Trang 35
Quảng Nam
Hình 3.1.1.2:
Sơ đồ tổ chức triển khai công tác thích ứng với BĐKH
Trang 35
của Quảng Nam
Hình 3.1.2.1:
Quy trình xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH của
Trang 44
Bến Tre
Hình 3.1.2.2:
Sơ đồ tổ chức công tác thích ứng BĐKH của Bến Tre
Trang 46
Hình 3.1.4.1:
Quy trình xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH cấp tỉnh Trang 57
ở Việt Nam
Hình 3.1.4.2:
Sơ đồ mô tả cơ chế phối hợp của các bên liên quan trong
xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH cấp tỉnh ở Việt
Nam
2
Trang 59
Danh mục các bảng
Bảng 1:
Vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong xây
Trang 35
dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH của Quảng Nam
Bảng 2:
Bảng ma trận phân tích về mức độ ảnh hƣởng/ hỗ trợ của
Trang 36
các bên liên quan của Quảng Nam
Bảng 3:
Bảng ma trận phân tích về mức độ mối quan tâm/ lợi ích
Trang 37
của các bên liên quan của Quảng Nam
Bảng 4:
Kết quả khảo sát về năng lực chuyên môn của các bên
Trang 39
liên quan tại Quảng Nam
Bảng 5:
Kết quả khảo sát về sự phối hợp/ liên kết của các thành
Trang 40
viên chủ chốt của các bên liên quan tại Quảng Nam
Bảng 6:
Vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong xây
Trang 46
dựng KHHĐ thích ứng BĐKH của Bến Tre
Bảng 7:
Bảng ma trận phân tích về mức độ ảnh hƣởng/ hỗ trợ của
Trang 47
các bên liên quan của Bến Tre
Bảng 8:
Bảng ma trận phân tích về mối quan tâm/ lợi ích của các
Trang 49
bên liên quan của Bến Tre
Bảng 9:
Kết quả khảo sát về năng lực chuyên môn của một số bên Trang 50
liên quan của Bến Tre
Bảng 10:
Kết quả sự phối hợp/ liên kết của các thành viên chủ chốt
của một số bên liên quan của Bến Tre
3
Trang 51
MỞ ĐẦU
Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những nƣớc chịu tác động mạnh mẽ
của BĐKH. Hậu quả tác động của BĐKH đối với kinh tế - xã hội và môi trƣờng
chƣa thể lƣờng hết đƣợc, song chắc chắn BĐKH là nguy cơ hiện hữu đối với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo và là nguy cơ tiềm tàng đối với sự phát triển bền vững và
việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Ứng phó với BĐKH, vì thế, phải đƣợc
tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền vững, tổng hợp, ngành/ liên ngành, vùng/
liên vùng.
Nhận thức rõ những tác động hiện hữu và nguy cơ tiềm tàng của BĐKH
đến sự phát triển bền vững của đất nƣớc, Chính phủ đã sớm tham gia và phê
chuẩn Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH và Nghị định thƣ Kyoto.
Nhiều Bộ, ngành và địa phƣơng đã triển khai các chƣơng trình, dự án nghiên
cứu diễn biến và tác động của BĐKH đến tài nguyên, môi trƣờng, sự phát triển
kinh tế - xã hội, đề xuất và bƣớc đầu thực hiện những giải pháp ứng phó. Chính
phủ cũng đã chỉ đạo triển khai nhiều chƣơng trình, dự án liên quan, trong đó có
nhiều chƣơng trình, đề tài nghiên cứu tình hình diễn biến khí hậu, tác động của
chúng, các giải pháp ứng phó, chƣơng trình phòng chống thiên tai, khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng.
Tuy nhiên, BĐKH là một vấn đề phức tạp, nhận thức của các tầng lớp xã
hội còn rất hạn chế. Mặt khác, cơ sở hạ tầng ở nhiều vùng có nguy cơ cao về tác
động của BĐKH còn rất thấp, trình độ khoa học, công nghệ còn hạn chế, xuất
phát điểm của nền kinh tế thấp. Nền kinh tế phát triển nhanh nhƣng khó bền vững
trong điều kiện BĐKH. Trong quá trình thực hiện, Việt Nam nhận thấy phải đối
mặt với những thách thức về pháp lý liên quan và cần những cải cách về chính
sách trong thích ứng với BĐKH, tận dụng các cơ hội phát triển nền kinh tế theo
hƣớng các-bon thấp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ
tác động BĐKH. Chính phủ cũng đã nỗ lực rất lớn để xây dựng một hệ thống
chính sách khá đồng bộ từ trung ƣơng tới địa phƣơng nhằm ứng phó với BĐKH.
Việc xây dựng và triển khai thực hiện một cách hiệu quả KHHĐ thích ứng với
4
BĐKH của các tỉnh/ thành phố trong cả nƣớc là hoạt động quan trọng để thực
hiện các chính sách này.
Vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu đề xuất quy trình,
cơ chế phối hợp của các bên liên quan trong việc xây dựng KHHĐ thích ứng
với BĐKH cấp tỉnh ở Việt Nam qua kinh nghiệm thực tế của Quảng Nam và
Bến Tre” là hƣớng đi đúng đắn, và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Để làm rõ nghiên cứu này, ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo và các phụ lục kèm theo thì luận văn đƣợc bố cục gồm 03 Chƣơng sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động xây dựng KHHĐ thích ứng với
BĐKH cấp tỉnh trên thế giới và ở Việt Nam
Chƣơng 2: Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG KHHĐ THÍCH ỨNG VỚI
BĐKH CẤP TỈNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm.
1.1.1. Thích ứng với BĐKH
Thích ứng với biến đổi khí hậu là “sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc
con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi nhằm mục đích giảm khả
năng bị tổn thƣơng do dao động hoặc BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận
dụng các cơ hội do nó mang lại” (Bộ TN&MT, 2008).
Nhƣ vậy, thích ứng bao gồm những hoạt động điều chỉnh trong các hệ
thống tự nhiên và con ngƣời để đối phó với những tác động có thể có của
BĐKH, làm giảm bớt sự nguy hại hoặc khai thác những cơ hội có lợi từ BĐKH.
Các hoạt động thích ứng đƣợc thực hiện nhằm giảm thiểu khả năng bị tổn
thƣơng và tăng cƣờng khả năng chống chịu với BĐKH.
1.1.2. Quy trình xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH
“Quy trình” là trình tự (thứ tự, cách thức) thực hiện một hoạt động đã
đƣợc quy định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục tiêu cụ thể của
hoạt động quản trị (quản lý và cai trị). Quy trình là cách thức cụ thể để tiến hành
một hoạt động hay quá trình. Nó có thể đƣợc hiểu là tài liệu hƣớng dẫn cách tiến
hành một công việc nhất định theo trình tự các bƣớc cần thiết (Ai làm và làm
theo cái gì ứng với mỗi bƣớc) theo một quá trình nhất định nhằm đảm bảo cho
quá trình đó đƣợc kiểm soát (ISO 9000:2007).
“Kế hoạch hành động” là
những gì bạn muốn đạt đƣợc (bạn muốn vận động chính sách cho vấn đề gì)
trong một khoảng thời gian nhất định và đƣa ra kế hoạch chi tiết về việc làm thế
nào để bạn đạt đƣợc mục tiêu đó KHHĐ sẽ giúp bạn tập trung
ý tƣởng của bạn và quyết định các bƣớc mà bạn cần để đạt đƣợc một mục tiêu
cụ thể (RightsNow Action Plan Handbook, GlobalDisabilityRightsNow.org).
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, Quy trình xây dựng KHHĐ
6
thích ứng với BĐKH đƣợc hiểu là cách thức, trình tự (các bƣớc triển khai) trong
việc xây dựng bản KHHĐ thích ứng với BĐKH theo Hƣớng dẫn của Bộ
TN&MT đối với cấp tỉnh/ thành phố ở Việt Nam.
1.1.3. Cơ chế phối hợp của các bên liên quan
"Cơ chế" là từ chuyển ngữ của từ mécanisme của phƣơng Tây (Từ điển
Le Petit Larousse, 1999) giảng nghĩa "mécanisme" là "cách thức hoạt động của
một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau". Còn Từ điển Tiếng Việt (Viện
Ngôn ngữ học, 1996) giảng nghĩa cơ chế là "cách thức theo đó một quá trình
thực hiện".
“Các bên liên quan” là một trong những thành phần quan trọng của bất
kỳ dự án nào, và việc quản lý các bên liên quan tham gia vào dự án một cách
hiệu quả là điều không thể thiếu để giúp cho một dự án thành công tốt đẹp. Các
bên liên quan ở đây có thể là một ngƣời, một nhóm ngƣời, hay một tổ chức,
thành viên hoặc hệ thống mà họ chịu ảnh hƣởng bởi những hoạt động của tổ
chức và việc quản lý các bên liên quan trong suốt dự án là rất quan trọng
(Department for International Development, 1993).
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, Cơ chế phối hợp của các
bên liên quan đƣợc hiểu là cách thức phối hợp của các cơ quan, tổ chức liên
quan trong việc xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH cấp tỉnh/ thành phố ở
Việt Nam, bao gồm các mối quan hệ chỉ đạo, điều hành; phối hợp, hỗ trợ và
cung cấp thông tin của các các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phƣơng. Các bên
liên quan trong nghiên cứu này đƣợc xác định bao gồm: (i) Cơ quan ra quyết
định của chính quyền địa phƣơng; (ii) Cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm xây
dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH; (iii) Đơn vị tƣ vấn độc lập trong nƣớc; (iv)
Các cố vấn, chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở trung ƣơng, các
viện nghiên cứu, trƣờng đại học và các đối tác quốc tế; (v) Các cơ quan quản lý
nhà nƣớc ở địa phƣơng trong các ngành, lĩnh vực nhƣ: công nghiệp, diêm
nghiệp, giao thông vận tải, y tế và sức khỏe, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
quản lý nguồn nƣớc; (vi) Các doanh nghiệp tƣ nhân; (vii) Các nhóm cộng đồng
dân cƣ dễ bị tổn thƣơng do BĐKH; (viii) Các nhà tài trợ song phƣơng; (ix) Các
7
tổ chức khác.
1.2. Bối cảnh pháp lý và các chính sách liên quan đến hoạt động xây
dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH.
1.2.1. Bối cảnh pháp lý
BĐKH cùng với suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi
trƣờng, suy giảm đa dạng sinh học là những thách thức lớn nhất của nhân loại
trong thế kỷ 21, đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, sâu sắc các hệ sinh thái tự
nhiên, đời sống kinh tế - xã hội, quá trình phát triển, đe dọa nghiêm trọng đối
với an ninh môi trƣờng, năng lƣợng, nguồn nƣớc, lƣơng thực trên phạm vi toàn
cầu, trong đó có Việt Nam. Với những thách thức hiện hữu đòi hỏi Việt Nam
phải có những chủ trƣơng, quyết sách phù hợp nhằm ứng phó hiệu quả với tác
động tiêu cực của BĐKH, thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trƣờng, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên góp phần thực hiện mục tiêu thiên nhiên kỷ về
phát triển bền vững.
Nhận thức rõ những tác động hiện hữu và nguy cơ tiềm tàng của BĐKH
đến sự phát triển bền vững của đất nƣớc, Chính phủ đã sớm tham gia và phê
chuẩn Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH và Nghị định thƣ Kyoto.
Nhiều Bộ, ngành và địa phƣơng đã triển khai các chƣơng trình, dự án nghiên
cứu diễn biến và tác động của BĐKH đến tài nguyên, môi trƣờng, sự phát triển
kinh tế - xã hội, đề xuất và bƣớc đầu thực hiện những giải pháp ứng phó.
Trong quá trình thực hiện, Việt Nam nhận thấy phải đối mặt với những
thách thức về pháp lý liên quan và cần những cải cách về chính sách trong thích
ứng với BĐKH, tận dụng các cơ hội phát triển nền kinh tế theo hƣớng các-bon
thấp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ tác động
BĐKH.
Hiện văn bản pháp lý quan trọng và cao nhất của Việt Nam liên quan đến
BĐKH là Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH, đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt tháng 12/2008. Đây là một trong những thành công ban
đầu quan trọng trong nỗ lực của Việt Nam cùng cộng đồng quốc tế ứng phó với
BĐKH và thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Chƣơng trình Mục tiêu
8
Quốc gia ứng phó với BĐKH đã xác định những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu
nhƣ đánh giá mức độ của BĐKH, tác động BĐKH đến các lĩnh vực, các ngành
và địa phƣơng; xác định các giải pháp ứng phó với BĐKH ; đẩy mạnh hoạt động
khoa học và công nghệ; củng cố và tăng cƣờng năng lực tổ chức, thể chế, chính
sách về ứng phó với BĐKH; nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực;
đẩy mạnh hợp tác quốc tế; tích hợp vấn đề BĐKH vào các chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội, ngành và địa phƣơng; xây dựng và thực hiện KHHĐ của các Bộ,
ngành và địa phƣơng để ứng phó với BĐKH .
Nhƣ vậy, xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH là một trong những
nhiệm vụ quan trọng thuộc Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH
(NTP-RCC). Theo đó, các Bộ, ngành và chính quyền địa phƣơng chịu trách
nhiệm xây dựng KHHĐ và phải nêu rõ các đề xuất ƣu tiên của địa phƣơng ứng
phó với BĐKH. Giai đoạn đầu của KHHĐ (giai đoạn 2011-2025) đƣợc đề xuất
tập trung chủ yếu vào hoạt động thích ứng. Để tiếp tục hoàn thiện các giải pháp
ứng phó với BĐKH, sau khi ban hành KHHĐ ứng phó với BĐKH, các tỉnh,
thành phố sẽ phải tiếp tục triển khai đánh giá tác động, ảnh hƣởng của BĐKH,
nƣớc biển dâng, xây dựng và hoàn thiện các giải pháp nhằm giảm thiểu, ứng phó
với BĐKH tới các lĩnh vực do địa phƣơng mình quản lý.
1.2.2. Các văn bản pháp lý và hướng dẫn liên quan đến xây dựng
KHHĐ thích ứng với BĐKH
Việt Nam là một trong số ít các quốc gia đã xây dựng cơ sở pháp lý cho
việc xây dựng KHHĐ. Thành quả đáng ghi nhận Việt Nam là một trong số ít các
quốc gia đã ban hành đƣợc một hƣớng dẫn chính thức, thống nhất toàn quốc cho
việc xây dựng KHHĐ. Có thể liệt kê sau đây một số văn bản liên quan đến hoạt
động xây dựng KHHĐ nhƣ sau:
- Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về BĐKH;
- Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 16/8/2012của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Khung ma trận chính sách năm 2012 thuộc Chƣơng trình Hỗ trợ ứng
phó với BĐKH (SP-RCC);
9
- Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày 30/8/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn
2012-2015;
- Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 05/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành KHHĐ quốc gia về BĐKH giai đoạn 2012-2020;
- Quyết định số 2623/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với
BĐKH giai đoạn 2013 - 2020";
- Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc Phê duyệt KHHĐ quốc gia về tăng trƣởng xanh giai đoạn 2014-2020;
- Quyết định số 2730/QĐ-BNN-KHCN ngày 05/9/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Khung Chƣơng trình hành động thích
ứng với BĐKH ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Quyết định số 3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 13/10/2009 của Bộ
TN&MT về hƣớng dẫn các địa phƣơng xây dựng KHHĐ giai đoạn đầu;
- Quyết định số 2418/QĐ-BTNMT ngày 20/12/2010 của Bộ TN&MT ban
hành KHHĐ ứng phó với BĐKH của Bộ TN&MT giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 1788/QĐ-BTNMT ngày 27/09/2012 của Bộ TN&MT về
việc ban hành hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện chƣơng
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2012 - 2015;
- Quyết định số 1485/QĐ-BKHĐT ngày 17/10/2013 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ ban hành khung hƣớng dẫn lựa chọn ƣu tiên thích ứng với BĐKH trong
lập kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội;
- Quyết định số 209/QĐ-BXD ngày 04/3/2014 của Bộ trƣởng Bộ Xây
dựng
BĐKH
giai đoạn 2014-2020;
- Công văn số 990/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 24/03/2014 Bộ TN&MT
về việc hƣớng dẫn cập nhật bản KHHĐ cho giai đoạn từ năm 2016-2020 và các
năm tiếp theo;
- Các Chƣơng trình, KHHĐ thực hiện Chiến lƣợc Quốc gia phòng chống
10
và giảm nhẹ rủi ro thiên tai đến năm 2020 của các Bộ ngành, địa phƣơng.
1.2. Tổng quan về hoạt động xây dựng KHHĐ thích ứng với BĐKH
cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay
Theo Báo cáo của Bộ TN&MT thì cho đến nay, Chính quyền địa phƣơng
của 63/63 tỉnh, thành phố ở Việt Nam đều đã xây dựng và ban hành bản KHHĐ
ứng phó với BĐKH, nƣớc biển dâng trong khuôn khổ Chƣơng trình Mục tiêu
Quốc gia về Ứng phó với BĐKH (NTP-RCC). Bộ TN&MT đã phê duyệt công
văn chính thức, yêu cầu tất cả các tỉnh phải cập nhật bản KHHĐ cho giai đoạn
từ năm 2016-2020 (Công văn số 990/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 24/03/2014).
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã phê duyệt Quyết định số 1485/KHĐT ngày
17/10/2013 yêu cầu lồng ghép các vấn đề về BĐKH vào Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở tất cả các cấp. Thêm vào đó, Bộ Xây dựng đã phê duyệt Quyết
định số 2623/BXD ngày 31/12/2013 quy định rằng BĐKH phải đƣợc tính đến
trong quy hoạch tổng thể đô thị và quy hoạch xây dựng cấp tỉnh. Các chính sách
cấp quốc gia này nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý cho chính quyền địa phƣơng triển
khai thực hiện các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ BĐKH tại địa bàn.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu tại một số tỉnh, thành phố đã chỉ ra rằng,
trừ một số trƣờng hợp cá biệt, ở hầu hết các địa phƣơng, các khuyến nghị ƣu tiên
đã nêu trong bản KHHĐ xây dựng trong giai đoạn đầu đều chƣa đƣợc triển khai.
Chính quyền các địa phƣơng còn lúng túng trong việc xác định các hành động
ƣu tiên thích ứng với BĐKH cũng nhƣ lồng ghép hành động thích ứng BĐKH
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tính đến năm 2014, các địa
phƣơng vẫn chủ yếu tập trung triển khai hoạt động truyền thông, tuyên truyền
nâng cao nhận thức về BĐKH; tiếp tục đánh giá tác động, cập nhật KHHĐ ứng
phó với BĐKH. Chỉ riêng đối với hai tỉnh thí điểm Quảng Nam và Bến Tre đƣợc
Chính phủ Đan Mạch tài trợ kinh phí là đã xây dựng đƣợc bản KHHĐ thích ứng
với BĐKH cấp tỉnh tƣơng đối hoàn chỉnh và đã triển khai nghiên cứu, thực hiện
một số mô hình thí điểm nhằm ứng phó, giảm thiểu tác động của BĐKH cụ thể.
Theo báo cáo kết quả nghiên cứu của Dự án “Đánh giá kinh nghiệm của
chính quyền địa phƣơng trong hoạt động xây dựng KHHĐ ứng phó với BĐKH
11
tại Việt Nam” do Trung tâm Công nghệ Ứng phó BĐKH (CLITECH) thuộc Cục
Khí tƣợng, Thủy văn và BĐKH - Bộ TN&MT thực hiện năm 2014 (Báo cáo
tổng kết dự án CAP, 2014), về cơ bản, việc xây dựng KHHĐ của tất cả các địa
phƣơng đáp ứng đƣợc các yêu cầu về nội dung của hƣớng dẫn xây dựng KHHĐ
theo Quyết định số 3815/BTNMT-KTTVBDKH, có đƣợc xác nhận góp ý đóng
góp của Văn phòng Chƣơng trình mục tiêu ứng phó với BĐKH (NTP-RCC).
Tuy nhiên, dự thảo KHHĐ sẽ phải chỉnh sửa lại nếu nhƣ chƣa tuân thủ đầy đủ
các nội dung hƣớng dẫn của Bộ TN&MT, cho đến khi tất cả các góp ý của NTPRCC đƣợc hoàn thiện. Hầu nhƣ tất cả các KHHĐ đã đƣợc soạn thảo bởi chuyên
gia tƣ vấn kỹ thuật, đặc biệt là các đơn vị kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực khí
tƣợng, thủy văn, môi trƣờng nhƣ các Trung tâm thuộc Viện Khí tƣợng, Thủy
văn và Môi trƣờng (IMHEN), các Trung tâm sự nghiệp của Bộ TN&MT, các cơ
sở khoa học thuộc những trƣờng đại học trong lĩnh vực liên quan trên cả nƣớc.
Khi Dự thảo KHHĐ đã đƣợc chỉnh sửa theo góp ý của NTP-RCC, nó sẽ đƣợc
gửi đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh/thành phố phê duyệt và ban hành
chính thức. Mặc dù cũng có sự góp ý của NTP-RCC nhƣng vẫn có sự khác biệt
đáng kể giữa các KHHĐ này. Nhìn chung, các tiêu chí đánh giá về chất lƣợng
của các KHHĐ trong Dự án này đã chỉ ra rằng nó khác hơn so với nhƣng yêu
cầu về mặt nội dung trong hƣớng dẫn của Bộ TN&MT (Báo cáo tổng kết dự án
CAP, 2014).
Mức khác biệt lớn trong vòng đầu tiên của hoạt động KHHĐ giữa các địa
phƣơng trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 không nằm ngoài quy luật
khách quan ở tất cả mọi quốc gia. Thực tế, đây là một hoạt động hoàn toàn mới
cho tất cả các địa phƣơng, và mới ngay cả với các chính quyền Trung ƣơng nhƣ
Bộ TN&MT trong việc ban hành hƣớng dẫn hàng năm cho hoạt động này. Tại
thời điểm năm 2009, các đơn vị liên quan từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đã có
một nền tảng các kiến thức chuyên môn về khí tƣợng, thủy văn và môi trƣờng,
cùng với phƣơng pháp tiếp cận để đáp ứng các yêu cầu của hoạt động lập kế
hoạch mới. Tuy nhiên, để tiếp cận một vấn đề mới nhƣ KHHĐ ứng phó với
BĐKH, ngay cả khi có hƣớng dẫn của NRP-RCC, nhiều địa phƣơng đã tự nhận
12
thấy thiếu năng lực để tự thực hiện các KHHĐ của chính mình. Kết quả khảo sát
cho thấy Sơn La, Lào Cai và Kon Tum đều cho thấy tỉnh chỉ có một vài chuyên
viên của Sở TN&MT giữ vai trò giám sát quy trình thực hiện KHHĐ. Kon Tum
nói riêng dựa gần nhƣ hoàn toàn vào tƣ vấn kỹ thuật cho tất cả các hoạt động
liên quan từ việc soạn thảo đề cƣơng, điều tra, khảo sát, xin ý kiến tham vấn và
giúp đƣa ra các kiến nghị trong toàn bộ KHHĐ (Báo cáo tổng kết dự án CAP,
2014).
Năm 2009, trong bối cảnh thiếu hụt thông tin và kiến thức hạn chế về xây
dựng KHHĐ, NTP-RCC đã đƣa ra hƣớng dẫn cách xây dựng KHHĐ cho chính
quyền địa phƣơng để có cách thức thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác, Trung ƣơng
có kế hoạch giao vốn cho tất cả các địa phƣơng 1 tỷ đồng (~50 nghìn USD) để
thực hiện việc xây dựng KHHĐ bao gồm tất cả các chi phí theo định mức của
nhà nƣớc (Báo cáo tổng kết dự án CAP, 2014). Trong các trƣờng hợp khảo sát
của nghiên cứu, tất cả các địa phƣơng đếu đã tiến hành sử dụng hết kinh phí 1 tỷ
từ quỹ từ nguồn ngân sách theo NTP-RCC. Ngoài ra, một số địa phƣơng cũng sử
dụng thêm vốn địa phƣơng cho hoạt động này nhƣ Hà Nội, Kontum và vốn quốc
tế nhƣ Cần Thơ, Bến Tre, Quảng Nam. Rõ ràng chi phí cho việc xây dựng
KHHĐ đƣợc xem là một yếu tố có liên quan đến chất lƣợng của nó. Nghiên cứu
cũng cho thấy không có mối liên hệ giữa số dân và tầm quan trọng kinh tế của
địa phƣơng với chất lƣợng của KHHĐ.
Ở cấp địa phƣơng, Sở TN&MT chịu trách nhiệm là đầu mối giúp UBND
tỉnh/thành phố xây dựng KHHĐ theo yêu cầu của Bộ TN&MT và hƣớng dẫn
của NTP-RCC, nhƣng vì những hạn chế về nguồn nhân lực trong lĩnh vực mới
nhƣ BĐKH, hầu hết các địa phƣơng đều thuê chuyên gia tƣ vấn để lập KHHĐ
cho địa phƣơng. Sở TN&MT sẽ nêu ra các tiêu chí/yêu cầu để xác định các nội
dung của báo cáo sẽ đƣợc đơn vị tƣ vấn thực hiện trên cơ sở tiến hành thu thập
cơ sở dữ liệu, phân tích và báo cáo. Một số địa phƣơng cũng đã nhận đƣợc sự hỗ
trợ từ các nhà tài trợ quốc tế để xây dựng kế hoạch này nhƣ từ Quỹ
DANIDA/UNDP (Bến Tre, Quảng Nam) hay Quỹ Rockefeller /ACCCRN (Cần
Thơ, Bình Định) (Báo cáo tổng kết dự án CAP, 2014). Trong những trƣờng hợp
13
này, KHHĐ địa phƣơng đã đƣợc cam kết thực hiện theo yêu cầu của Quỹ tài trợ
trƣớc khi có yêu cầu của Trung ƣơng. Vì vậy các địa phƣơng này thƣờng đã bắt
đầu quá trình lập KHHĐ trƣớc so với các địa phƣơng còn lại.
Trong hầu hết các trƣờng hợp nghiên cứu, ngoại trừ Cần Thơ, nhƣ đã giải
thích ở trên, các đơn vị tƣ vấn kỹ chuyên môn do chính quyền địa phƣơng thuê
chủ yếu xây dựng nội dung KHHĐ (Báo cáo tổng kết dự án CAP, 2014). Điều
này đƣợc lý giải do hạn chế về nguồn nhân lực trong lĩnh vực BĐKH của Sở
TN&MT, đặc biệt là lần đầu tiên chƣa có kinh nghiệm trong việc xây dựng
KHHĐ. Riêng Cần Thơ, nhóm soạn thảo KHHĐ tại Cần Thơ là một Trung tâm
Quan trắc môi trƣờng thuộc Sở TN&MT đã tự hoàn thành soạn thảo nội dung
KHHĐ mà không thuê đơn vị tƣ vấn ngoài Sở nhƣ hầu hết các địa phƣơng khác.
Tuy nhiên, quá trình đánh giá, xây dựng kế hoạch vẫn có sự hỗ trợ từ các chuyên
gia quốc tế và trong nƣớc trong khuôn khổ dự án ACCCRN. Trong tất cả các
trƣờng hợp, ngoại trừ Kon Tum, chính quyền địa phƣơng chuẩn bị phần khuyến
nghị/các dự án ƣu tiên trong KHHĐ. Tuy nhiên, tính khả thi của KHHĐ không
chỉ là do sự thiếu thốn về nhân sự địa phƣơng trong việc soạn thảo, chỉ đạo và
giám sát thực hiện KHHĐ, mà còn là hạn chế về kinh nghiệm của đơn vị tƣ vấn
tại thời điểm đó.
Một hạn chế là nội dung của KHHĐ còn thiếu phần đánh giá tính dễ bị
tổn thƣơng (khu vực, lĩnh vực, đối tƣợng), đánh giá tính rủi ro. Ngoài ra,
KHHĐ có xu hƣớng chỉ tập trung nhiều vào ngành khoa học khí hậu và mô hình
thủy văn. Bên cạnh đó, sự phối hợp chƣa đồng bộ giữa các Sở, Ban, Ngành liên
quan cũng là han chế. Đây là xu hƣớng thƣờng xảy ra khi địa phƣơng lần đầu
tiên xây dựng KHHĐ, chỉ nhấn mạnh nội dung về khoa học khí hậu và đánh giá
tác động của BĐKH trong xây dựng nội dung KHHĐ (Füssel và Klein, 2006;
Preston và cộng sự, 2011).
Một sự hạn chế nữa trong việc thực hiện các khuyến nghị của KHHĐ là
chƣa nêu rõ đƣợc trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trong việc triển khai
giải quyết các khuyến nghị đó mặc dù có đề xuất các dự án ƣu tiên. Khi đƣợc
hỏi về tầm quan trọng/tính khả thi từ việc xây dựng KHHĐ ở địa phƣơng, hầu
14
hết các địa phƣơng đều đã nhận thấy giá trị của việc xây dựng KHHĐ cho địa
phƣơng, tính khá thi khi trong việc chia sẻ thông tin và định hƣớng rõ ràng về
các biện pháp thích ứng với BĐKH (Hình 1.2).
Hình 1.2: So sánh tính khả thi/giá trị của nội dung KHHĐ trên cơ sở tự đánh giá
của chính quyền địa phƣơng tại Việt Nam
(Báo cáo tổng kết dự án CAP, 2014)
Tuy nhiên, cũng có các trƣờng hợp ngoại lệ là Lào Cai, Kon Tum và Huế
đã tự đánh giá tính khả thi và hạn chế từ bản kế hoạch KHHĐ của mình. Việc
triển khai xây dựng KHHĐ là theo một quy trình khá giống nhau trong hầu hết
các địa phƣơng bằng một quyết định chính thức từ UBND về việc thành lập Ban
chỉ đạo và Tổ công tác soạn thảo. Mặc dù còn hạn chế cả về năng lực và kinh
nghiệm nhƣng các cán bộ địa phƣơng đã tuân thủ các hƣớng dẫn tốt nhất mà họ
có thể tại thời điểm đó. Lãnh đạo địa phƣơng trong các khảo sát đƣợc đánh giá
đã làm tốt và khá tốt nhiệm vụ, thƣờng xuyên quan tâm, nắm bắt đƣợc tầm quan
trọng và tham gia vào việc chuẩn bị của KHHĐ. Trong hầu hết các trƣờng hợp
nghiên cứu, các sở, ban, ngành liên quan đã tham gia vào nhóm công tác/ soạn
15
- Xem thêm -