i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
PHẠM TẤN NHÃ
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN TRONG CHĂN
NUÔI GÀ SAO GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HUẾ - 2014
ii
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
PHẠM TẤN NHÃ
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN TRONG CHĂN
NUÔI GÀ SAO GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 62.62.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. HỒ TRUNG THÔNG
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ĐÔNG
HUẾ - 2014
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào trước đây. Các thông tin trích dẫn trong luận án đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Phạm Tấn Nhã
iv
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được công trình nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
đến Ban giám đốc Đại học Huế, Ban giám hiệu Đại học Nông Lâm, Khoa Chăn
nuôi - thú y, Phòng đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập
và nghiên cứu để tôi hoàn thành được luận án này.
Xin ghi nhớ công ơn của Thầy Hồ Trung Thông và Cô Nguyễn Thị Kim
Đông, đã dành thời gian tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án này.
Chân thành biết ơn quý Thầy Cô và cán bộ Khoa Chăn nuôi - thú y, Đại
học Nông Lâm Huế tận tình truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức để tôi hoàn thành
tốt luận án này.
Đặc biệt gửi lời cám ơn sâu sắc đến Cô Hồ Lê Quỳnh Châu, Cô Võ Thị
Minh Tâm và Thầy Nguyễn Văn Chào cùng các em lớp Chăn nuôi - thú y khóa
41 đã giúp đỡ tôi trong thời gian làm nghiên cứu tại Huế.
Chân thành cảm ơn Thầy Đàm Văn Tiện, Thầy Mai Viết Tình, Cô
Nguyễn Thị Thanh và Thầy Nguyễn Minh Hoàn đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường.
Xin gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ, Ban chủ
nhiệm Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng
Tài vụ và quý thầy cô Bộ môn Chăn nuôi đã tạo điều kiện về thời gian cũng như
kinh phí để tôi hoàn thành luận án này.
Xin cám ơn Thầy Nguyễn Văn Thu đã giúp đỡ, tạo điều kiện cũng như
giúp tôi định hướng trong nghiên cứu.
Xin cảm ơn vợ tôi Lê Thu Thủy và hai con Thu Dung và Thùy Dung đã
luôn ủng hộ và động viên tôi để hoàn thành luận án này.
Trân trọng cảm ơn Hội đồng đánh giá luận án đã đóng góp ý kiến để luận
án thật sự có giá trị khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn và kính chào!
Phạm Tấn Nhã
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Từ tiếng Anh
Total ash
Nghĩa tiếng Việt
1
Ash
Khoáng tổng số
2
BCT0
Khẩu phần 100% bột cá nhạt
3
BCT25
Khẩu phần 75% bột cá nhạt 25% bột phụ
phẩm cá tra
4
BCT50
Khẩu phần 50% bột cá nhạt 50% bột phụ
phẩm cá tra
5
BCT75
Khẩu phần 25% bột cá nhạt 75% bột phụ
phẩm cá tra
6
BCT100
Khẩu phần 100% bột phụ phẩm cá tra
7
Ca
Canxi
8
CF
Crude fiber
Xơ thô
9
CP
Crude protein
Đạm thô
10
DM
Dry matter
Vật chất khô
11
EE
Ether extract
Béo thô
12
FCR
Feed conversion
ratio
Hệ số chuyển hóa thức ăn
13
GE
Gross energy
Năng lượng thô/Năng lượng tổng số
14
KPBB
Khẩu phần bã bia
15
KPCAM
Khẩu phần cám
16
KPCAMLY
Khẩu phần cám trích ly
17
KL
Khối lượng
18
KP
Khẩu phần
19
KPCT
Khẩu phần cá tra
20
KPCS
Khẩu phần cơ sở
21
KPTAM
Khẩu phần tấm
22
ME
Metabolisable
energy
Năng lượng trao đổi
23
OM
Organic matter
Chất hữu cơ
24
P
Phốt pho
25
TA
Thức ăn
26
TAHH
Thức ăn hỗn hợp
27
TPHH
Thành phần hóa học
vi
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Danh mục chữ viết tắt
iii
Mục lục
iv
Danh mục bảng
viii
Danh mục đồ thị
xi
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
3
3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1 Giới thiệu chung về gà Sao
4
1.1.1 Phân loại của gà Sao
4
1.1.2 Đặc điểm ngoại hình
4
1.1.3 Tập tính của gà Sao
6
1.1.4 Khả năng thích nghi của gà Sao
7
1.2 Tình hình nghiên cứu và chăn nuôi gà Sao
8
1.2.1 Tình hình nghiên cứu và chăn nuôi gà Sao trên thế giới
8
1.2.2 Tình hình nghiên cứu và chăn nuôi gà Sao ở trong nước
16
1.3 Các nguyên liệu thức ăn chủ yếu được sử dụng trong chăn nuôi
gà Sao
23
1.3.1 Ngô
23
1.3.2 Tấm
24
1.3.3 Cám gạo
24
1.3.4 Đậu nành
25
1.3.5 Bột cá
26
1.3.6 Môn nước
26
1.3.7 Bã bia
27
1.3.8 Bột phụ phẩm cá tra
28
vii
1.3.9 Rau muống
31
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
32
2.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của giống gà đến kết quả xác định giá
trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN) trong thức ăn
32
2.1.1 Đối tượng thí nghiệm
32
2.1.2 Chuồng trại thí nghiệm
32
2.1.3 Thức ăn thí nghiệm
32
2.1.4 Bố trí thí nghiệm
32
2.1.5 Thu mẫu và phân tích hóa học
34
2.1.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm
35
2.1.7 Xử lý số liệu
36
2.2 Thí nghiệm 2: Xác định giá trị năng lượng trao đổi và tỷ lệ tiêu
hóa các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn phổ biến ở Đồng
bằng Sông Cửu Long cho gà Sao giai đoạn sinh trưởng
37
2.2.1 Đối tượng thí nghiệm
37
2.2.2 Chuồng trại thí nghiệm
37
2.2.3 Thức ăn thí nghiệm
37
2.2.4 Bố trí thí nghiệm
37
2.2.5 Thu mẫu và phân tích hóa học
40
2.2.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm
41
2.2.7 Xử lý số liệu
43
2.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của việc thay thế bột cá nhạt bằng bột
phụ phẩm cá tra đến sinh trưởng của gà Sao giai đoạn 5 - 13 tuần
tuổi
44
2.3.1 Đối tượng thí nghiệm
44
2.3.2 Chuồng trại thí nghiệm
44
2.3.3 Thức ăn thí nghiệm
44
2.3.4 Bố trí thí nghiệm
44
2.3.5 Thu mẫu và phân tích hóa học
46
2.3.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm
47
2.3.7 Xử lý số liệu
47
2.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của bã bia trong khẩu phần đến tăng
trọng và hiệu quả kinh tế của gà Sao nuôi thịt
48
viii
2.4.1 Đối tượng thí nghiệm
48
2.4.2 Chuồng trại thí nghiệm
48
2.4.3 Thức ăn thí nghiệm
48
2.4.4 Bố trí thí nghiệm
48
2.4.5 Thu mẫu và phân tích hóa học
49
2.4.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm
50
2.4.7 Xử lý số liệu
50
2.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của việc cung cấp cám với môn nước
ủ chua và bột phụ phẩm cá tra đến tăng khối lượng của gà Sao nuôi
thịt giai đoạn 6 - 13 tuần tuổi
51
2.5.1 Đối tượng thí nghiệm
51
2.5.2 Chuồng trại thí nghiệm
51
2.5.3 Thức ăn thí nghiệm
51
2.5.4 Bố trí thí nghiệm
51
2.5.5 Thu mẫu và phân tích hóa học
52
2.5.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm
53
2.5.7 Xử lý số liệu
53
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
54
3.1 Ảnh hưởng của giống gà đến kết quả xác định giá trị năng lượng
trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN) trong thức ăn
54
3.2 Giá trị năng lượng trao đổi và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng
của một số loại thức ăn phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho
gà Sao giai đoạn sinh trưởng
55
3.2.1 Giá trị MEN của một số loại thức ăn phổ biến ở Đồng bằng
Sông Cửu Long cho gà Sao giai đoạn sinh trưởng
55
3.2.2 Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn
phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho gà Sao giai đoạn
sinh trưởng
59
3.3 Ảnh hưởng của việc thay thế bột cá nhạt bằng phụ phẩm cá tra
đến sinh trưởng gà Sao giai đoạn 5 - 13 tuần tuổi
62
3.4 Ảnh hưởng của bã bia trong khẩu phần đến tăng trọng và hiệu
quả kinh tế của gà Sao nuôi thịt
74
3.5 Ảnh hưởng của sự cung cấp cám với môn nước ủ chua và phụ
phẩm cá tra đến sự tăng trọng của gà Sao nuôi thịt giai đoạn 6 - 13
tuần tuổi
83
ix
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
90
4.1 Kết luận
90
4.2 Đề nghị
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
PHỤ LỤC
106
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1
Một số giống gà Sao được nuôi phổ biến hiện nay
4
1.2
Khả năng cho thịt của gà Sao
10
1.3
Khối lượng, lượng ăn vào và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà
Sao giai đoạn sinh trưởng
10
1.4
Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà Sao đẻ ở các nước phát
triển
11
1.5
Một số chỉ tiêu sản xuất của gà Sao mái
11
1.6
Nhu cầu protein và acid amin của gà Sao
14
1.7
Nhu cầu cho gà Sao giai đoạn gà giò
15
1.8
Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần cho gà Sao qua các
giai đoạn
15
1.9
Nhu cầu về khoáng của gà Sao
15
1.10
Chỉ tiêu dinh dưỡng nuôi gà Sao nuôi thịt
21
1.11
Khả năng ăn vào thức ăn và khối lượng cơ thể
22
1.12
Thành phần chất dinh dưỡng của môn nước trong các phương
pháp xử lý (DM)
27
2.1
Một số thông số bố trí thí nghiệm
33
2.2
Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm
33
2.3
Các thông số cơ bản của bố trí thí nghiệm
38
2.4
Thành phần nguyên liệu thức ăn của khẩu phần cơ sở
39
2.5
Khẩu phần thí nghiệm
39
2.6
Thành phần dinh dưỡng và giá trị năng lượng của các khẩu
phần thí nghiệm (tính theo DM)
40
2.7
Các nghiệm thức của thí nghiệm
45
2.8
Thành phần nguyên liệu thức ăn của các khẩu phần thí
nghiệm
45
2.9
Thành phần dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm
46
2.10
Thành phần nguyên liệu thức ăn của khẩu phần thí nghiệm
49
2.11
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp và bã bia
49
2.12
Thành phần nguyên liệu thức ăn của các khẩu phần thí
52
xi
nghiệm
2.13
Thành phần dinh dưỡng của các nguyên liệu thí nghiệm
(%DM)
52
3.1
Kết quả xác định giá trị ME và MEN trong thức ăn
54
3.2
Thành phần các chất dinh dưỡng tổng số và năng lượng tổng
số của các loại nguyên liệu thức ăn thí nghiệm (% DM)
56
3.3
Giá trị ME và MEN của các khẩu phần thí nghiệm
57
3.4
Giá trị MEN của các nguyên liệu thức ăn trong thí nghiệm
58
3.5
Thành phần chất dinh dưỡng và giá trị năng lượng của thức
ăn thí nghiệm (%, DM)
59
3.6
Tỷ lệ tiêu hoá toàn phần các chất dinh dưỡng trong mẫu thức
ăn thí nghiệm
60
3.7
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu
thức ăn thí nghiệm (%, DM)
62
3.8
Thức ăn ăn vào, CP ăn vào, tăng trọng và hệ số chuyển hóa
thức ăn (FCR) của gà thí nghiệm
63
3.9
Hiệu quả kinh tế của gà Sao được thay thế bởi các mức phụ
phẩm bột cá tra
68
3.10
Kết quả mổ khảo sát gà Sao qua các nghiệm thức
70
3.11
Thành phần chất dinh dưỡng của thịt ức gà Sao trong thí
nghiệm (%, trạng thái tươi)
72
3.12
Thành phần hóa học và giá trị năng lượng của thức ăn thí
nghiệm (% DM)
74
3.13
Lượng chất khô và nguyên trạng ăn vào của gà Sao giai đoạn
5-9 tuần tuổi
75
3.14
Lượng chất khô và nguyên trạng ăn vào của gà Sao giai đoạn
10-13 tuần tuổi
76
3.15
Lượng chất khô và các chất dinh dưỡng ăn vào của gà Sao
giai đoạn 5-13 tuần tuổi
77
3.16
Tăng khối lượng, khối lượng cuối và hệ số chuyển hóa thức
ăn của gà Sao giai đoạn 5-13 tuần tuổi
78
3.17
Hiệu quả kinh tế của nuôi gà Sao bằng khẩu phần giảm thức
ăn hỗn hợp và bổ sung bã bia
80
3.18
Kết quả các chỉ tiêu thân thịt và nội tạng của gà Sao qua các
nghiệm thức
81
3.19
Thành phần dinh dưỡng của thịt ức và thịt đùi gà Sao (%,
82
xii
trạng thái tươi)
3.20
Lượng chất khô và nguyên trạng ăn vào của gà Sao giai đoạn
6-9 tuần tuổi
83
3.21
Lượng chất khô và nguyên trạng ăn vào của gà Sao giai đoạn
10-13 tuần tuổi
84
3.22
Thức ăn ăn vào, tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn
của gà Sao thí nghiệm 6-13 tuần tuổi
85
3.23
Các chỉ tiêu thành phần thân thịt và nội tạng của gà Sao thí
nghiệm
89
xiii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị
Tựa đồ thị
Trang
3.1
Khối lượng đầu và cuối của gà Sao thí nghiệm
64
3.2
Tăng khối lượng của gà Sao thí nghiệm (g/con/ngày)
64
3.3
FCR của gà Sao thí nghiệm
65
3.4
DM và CP ăn vào
66
3.5
CP/Tăng khối lượng (g/kg)
67
3.6
ME/Tăng khối lượng (MJ/kg)
68
3.7
Tăng khối lượng của gà Sao thí nghiệm (g/con/ngày)
79
3.8
Khối lượng đầu và khối lượng cuối của gà Sao thí nghiệm
86
3.9
Tăng khối lượng của gà Sao thí nghiệm
86
3.10
DM ăn vào
88
3.11
CP/tăng khối lượng
88
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Gà Sao (Numida meleagris) đã được chứng minh là loài vật nuôi có thể
mang lại lợi nhuận cao cho người chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới [96].
Thịt của gà Sao cũng là đối tượng có tiềm năng thương mại hóa cao.
Nahashon và cs. (2004) đã chỉ ra rằng, gà Sao là đối tượng có thể thay thế cho
các giống gia cầm nuôi lấy thịt khác [96]. Trước đó, Phillips và Ayensu
(1991) cũng cho rằng gà Sao có thể nuôi theo mô hình công nghiệp giống như
các giống gia cầm khác mặc dù tốc độ sinh trưởng của giống gà này tương đối
chậm so với các giống gà nuôi lấy thịt khác [107]. Ở nhiều nơi trên thế giới,
gà Sao được nuôi chủ yếu để lấy thịt và trứng. Thịt gà Sao có hương vị tương
tự như thịt của các loài gia cầm hoang dã khác. Ngoài ra, thịt gà Sao có nhiều
ưu điểm mà các giống gia cầm khác không có. Tỷ lệ thịt xẻ cao, trong thịt
giàu acid béo thiết yếu, hàm lượng cholesterol thấp, hương vị thơm ngon
[28][93].
Ở Việt Nam, gần đây gà Sao đã được chuyển giao nuôi rộng rãi ở nhiều
địa phương, nhất là ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Gà Sao đã và đang
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi [2]. Đặc biệt, gà Sao có nhiều
ưu điểm như sức đề kháng cao, dễ nuôi, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, có
thể nuôi nhốt hoặc thả vườn [28]. Gà Sao mới được đưa vào nuôi với quy mô
nhỏ ở Việt Nam, đây là giống gia cầm có tiềm năng di truyền tốt do có khả năng
sử dụng nhiều loại thức ăn, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt [28]. Gà Sao sẽ là
một trong những giống tốt đóng góp cho ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam
phát triển bền vững, đa dạng và phong phú [2].
Đồng bằng Sông Cửu Long có diện tích rộng lớn, sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản phát triển. Do đó tạo ra một lượng lớn thức ăn và phụ
phẩm nông nghiệp có thể nuôi gà. Năm 2012, toàn vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long đã đưa trên 4,1 triệu lượt ha đất vào trồng lúa đạt 24,6 triệu tấn
2
lúa/năm [3]. Như vậy ước tính có 2,46 triệu tấn cám gạo hàng năm (nếu tính
10 kg lúa nguyên liệu cho 1 kg cám gạo).
Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam [26], năm 2011,
Đồng bằng Sông Cửu Long đã đưa khoảng 5,14 nghìn ha mặt nước vào nuôi
cá tra, sản lượng đạt trên 1,1 triệu tấn, nhiều nhất tại An Giang, Đồng Tháp, Cần
Thơ, Vĩnh Long. Theo Cục Chế biến thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (2008) hàng năm nước ta xuất khẩu khoảng 1,2 triệu tấn cá tra, như vậy
ước tính có 700 nghìn tấn phụ phế phẩm cá tra mỗi năm nếu tính 2,6 kg cá
nguyên liệu cho 1 kg thành phẩm [8].
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch - đầu tư [5], năm 2011 Việt Nam có
khoảng 350 cơ sở sản xuất bia có trụ sở ở hầu khắp các tỉnh thành trên cả nước
và tiếp tục tăng về số lượng. Trong số này, có hơn 20 nhà máy đạt công suất trên
20 triệu lít/năm, 15 nhà máy có công suất lớn hơn 15 triệu lít/năm, và có tới 268
cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/năm. Như vậy, có hàng triệu tấn bã
bia được sản xuất hàng năm.
Ngoài các loại phụ phẩm kể trên, ở Đồng bằng Sông Cửu Long, mặc dù
cây môn nước (Colocasia esculenta) rất phát triển. Tuy vậy nông dân thường
chỉ thu hoạch củ, phần còn lại của cây (lá và thân cây) rất ít được sử dụng.
Một số nghiên cứu cho thấy giá trị dinh dưỡng của lá và thân cây môn nước
có thể được sử dụng để nuôi lợn [64].
Như vậy, có thể thấy rằng tiềm năng nguồn thức ăn để chăn nuôi gà Sao ở
Đồng bằng Sông Cửu Long rất lớn. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng trong nguồn
thức ăn sẵn có tại Đồng bằng Sông Cửu Long và việc thiết lập khẩu phần cho gà
Sao dựa trên những nguồn thức ăn này đến nay vẫn chưa được nghiên cứu. Vì
những lý do nêu trên, đề tài “Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại
thức ăn trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng ở Đồng bằng Sông Cửu
Long” đã được tiến hành.
3
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Xác định giá trị dinh dưỡng và khả năng thay thế của một số loại thức ăn
ở Đồng bằng Sông Cửu Long trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng, từ
đó góp phần sử dụng tốt hơn nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương để phát triển
chăn nuôi gà Sao.
2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) So sánh khả năng sử dụng năng lượng trong thức ăn của gà Sao với một
số giống gà khác được nuôi phổ biến hiện nay.
(2) Xác định giá trị dinh dưỡng của bột phụ phẩm cá tra, cám gạo, bã bia,
tấm gạo, cám gạo trích ly khi được sử dụng để nuôi gà Sao.
(3) Xác định khả năng thay thế bột cá nhạt bằng bột phụ phẩm cá tra trong
khẩu phần nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng.
(4) Xác định khả năng thay thế thức ăn hỗn hợp bằng bã bia trong khẩu
phần nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng.
(5) Thăm dò khả năng sử dụng môn nước ủ chua trong khẩu phần nuôi gà
Sao giai đoạn sinh trưởng.
3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được thực hiện tại Phòng Nghiên cứu Gia cầm, Khoa Chăn
nuôi - thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế và tại Trại Chăn nuôi
Thực nghiệm số 147/18C, Khu vực Bình An, Phường Long Hòa, Quận Bình
Thủy, Thành phố Cần Thơ từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 01 năm 2013.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GÀ SAO
1.1.1 Phân loại của gà Sao
Gà Sao (Helmeted Guineafowl) thuộc lớp Aves, bộ Gallformes, họ
Phasianidae, giống Numididae [28][93]. Gà Sao có tên khoa học là Numida
meleagris, có nguồn gốc ở châu Phi [49][58][65] và được người Ai Cập cổ đại
thuần hóa [58][103]. Chúng có trên 20 loại hình và màu lông [28]. Năm 1939 tại
triển lãm gia cầm Quốc tế ở Cleveland, Ohio, 7 giống gà Sao đã được giới thiệu
gồm gà Sao Cilla (hồng nhạt), Fulvette (màu lông bò), Bluette (xanh san hô),
Bianca (màu trắng), Bzzurre (xanh da trời), Violette (đỏ tía) và Pearled (xám
ngọc trai) [28]. Hiện nay gà Sao đã được thuần hóa và nuôi ở nhiều nơi trên thế
giới.
Bảng 1.1: Một số giống gà Sao được nuôi phổ biến hiện nay
Loài
Tên phổ biến
Phân bố
N.m. meleagris
Gà Sao mũi hếch
Hồ Char và Sudan
N.m. sabyi
Gà Sao cổ dài
Morocco
N.m. galeata
Gà Sao xám ngực
Cameroon, Senegal và Nigeria
N.m. marungensis Gà Sao có mũ sừng
DRC và Zambia
N.m. damarensis
Gà Sao Namibian
Namibia và Đông Botswana
N.m. coronata
Gà Sao có mũ sừng
RSA và Botswana
N.m. mitrata
Gà Sao Mitred
Mozambique, Zimbabwe và Zambia
N.m. reichnowi
Gà Sao của Reichnowi
Uganda, Kenya và Tanzania
(DRC= Democratic Republic of Congo; RSA= Republic of South Africa); N.m: Numida
meleagris) Nguồn: Moreki, (2006) [93]
1.1.2 Đặc điểm ngoại hình
Gà Sao trưởng thành có bộ lông màu xám đen điểm những đốm tròn nhỏ
màu trắng. Đầu không có lông và mào nhưng có mũ sừng, mũ sừng này tăng
5
sinh qua các tuần tuổi, ở giai đoạn trưởng thành, mũ sừng cao khoảng 1,5 - 2
cm. Mào tích của gà Sao màu trắng hồng, thường có 2 loại là hình lá dẹt áp sát
vào cổ và hình lá hoa đá rủ xuống [28]. Da mặt và cổ gà Sao không có lông, lớp
da trần này có màu xanh da trời, dưới cổ có yếm thịt mỏng. Thân có hình thoi,
lưng hơi gù, đuôi cúp xuống [28]. Lông đuôi ngắn và thường dốc xuống. Gà Sao
con có ngoại hình giống chim cút con, lông có những sọc màu nâu đỏ chạy dài
từ đầu đến cuối thân [28][106]. Mỏ và chân màu hồng, chân có 4 ngón và có 2
hàng vảy. Chân gà Sao khô, đặc biệt con trống không có cựa [28]. Một số loài
có màu lông thay đổi tím hoàng gia, tím, đá, xanh, san hô, chocolate, trắng, da
bò và xám ngọc trai [48].
a
b
c
d
Hình 1: (a) gà Sao mái; (b) gà sao trống
(c) Lỗ huyệt gà Sao mái; (d) lỗ huyệt gà Sao trống
Nguồn: Phùng Đức Tiến và cs. (2008) [30]
Rất khó phân biệt giới tính của gà Sao vì con trống và con mái có ngoại
hình khá giống nhau. Thông thường, có thể phân biệt giới tính của gà Sao khi
được khoảng 2 tháng tuổi qua một số đặc điểm tiếng kêu, mũ sừng, tích và đầu.
6
Con trống 12 - 15 tuần tuổi có tích lớn, trong khi con mái phải đến 15 - 16 tuần
tuổi mới có tích như con trống. Tích của gà trống thường có cạnh dày hơn
những con mái [73]. Con trống trưởng thành có mũ sừng, tích lớn hơn con mái
và đầu thô hơn. Tiếng kêu của con trống và con mái đều có âm tiết giống như
“buckwheat, buck-wheat”, “put-rock, putrock” hoặc "quatrack, qua-track",
nhưng con trống chỉ kêu được một tiếng. Khi hưng phấn hay hoảng loạn cả con
trống và con mái đều kêu 1 tiếng nhưng không bao giờ con trống kêu được 2
tiếng như con mái [62][93]. Để chính xác giới tính của gà Sao khi chọn giống
thường phân biệt qua lỗ huyệt khi gà đến giai đoạn trưởng thành [28].
1.1.3 Tập tính của gà Sao
Trong tự nhiên gà Sao tìm kiếm thức ăn trên mặt đất, thức ăn chủ yếu là
côn trùng và thực vật. Thông thường chúng di chuyển theo đàn khoảng 20 con.
Về mùa đông, chúng tách ra sống từng đôi trống mái trong tổ. Gà Sao mái có thể
đẻ 20 - 30 trứng và làm ổ đẻ trên mặt đất, sau đó tự ấp trứng. Thời gian ấp nở
khoảng 26 - 28 ngày [93]. Gà Sao mái nuôi con không giỏi và thường bỏ lạc đàn
con khi dẫn con đi vào những đám cỏ cao. Vì vậy trong tự nhiên, tỷ lệ gà con
sống đến khi trưởng thành chỉ đạt khoảng 25% [28]. Tỷ lệ trống mái trong đàn
nuôi sinh sản là 1 trống cho 4 - 5 mái [93]. Trong tự nhiên, gà Sao ăn nhiều loại
thức ăn khác nhau nhưng quan trọng nhất là các hạt cỏ và các loại ngũ cốc. Một
số loại thức ăn phổ biến cho gà Sao là hạt ngũ cốc, cỏ, nhện, côn trùng, giun,
động vật thân mềm và cả ếch. Một trong những nguồn thức ăn chính của gà Sao
là côn trùng, việc sử dụng gà Sao để làm giảm các quần thể côn trùng trong
vườn và xung quanh nhà đã trở nên phổ biến. Đặc biệt, chúng không cào bới đất
làm thiệt hại đến hoa màu trong vườn. Để tiêu hóa thức ăn tốt hơn, chúng
thường ăn thêm sỏi. Ayeni (1983) đã ghi nhận có sự tương quan giữa thức ăn
thực vật cứng, cồng kềnh và số lượng sỏi trong dạ dày cơ của gà Sao [52]. Ở
một số trang trại ở châu Phi, gà Sao được dùng như con vật trông coi trang trại,
vì chúng có tầm nhìn tốt, tiếng kêu lớn khi có tiếng động hoặc kẻ lạ xâm nhập
7
[86][107]. Ngoài ra, chúng cũng được sử dụng để kiểm soát rắn, chuột, bắt ve
cho hươu nhằm phòng bệnh Lyme, diệt sâu bọ và cỏ dại [59].
Gà Sao có tính bầy đàn cao và rất nhạy cảm với các tiếng động như mưa,
gió, sấm, chớp, tiếng rơi vỡ của đồ vật. Đặc biệt, gà Sao nhỏ rất sợ tối, những
lúc tối trời chúng thường nằm chồng lên nhau đến khi có ánh sáng gà mới trở lại
hoạt động bình thường. Chính vì vậy, trong quá trình nuôi gà cần hết sức chú ý
để tránh những tác động bất lợi có thể xảy ra [28]. Gà Sao thuộc loài hiếu động,
ban ngày hầu như chúng không ngủ, trừ giai đoạn gà con; ban đêm, chúng ngủ
thành từng bầy và thích ngủ trên cây [48]. Gà Sao không bộc lộ tập tính sinh dục
rõ ràng ngay cả người chăn nuôi hàng ngày cũng khó phát hiện thấy. Gà Sao mái
đẻ trứng tập trung, khi đẻ trứng xong không cục tác mà lặng lẽ đi ra khỏi ổ [28].
Gà Sao mái bắt đầu đẻ vào mùa xuân và kéo dài khoảng 6 - 9 tháng. Thời gian
đẻ cũng có thể được kéo dài bằng cách sử dụng ánh sáng nhân tạo. Gà Sao bay
giỏi như chim, chúng biết bay từ sớm, khoảng 2 tuần tuổi gà đã có thể bay.
Chúng có thể bay lên cao cách mặt đất từ 6 - 12 m, chúng bay rất khỏe nhất là
khi hoảng loạn. Gà Sao cũng có nhu cầu tắm nắng, gà thường tập trung tắm
nắng vào lúc 9 - 11 giờ sáng và 3 - 4 giờ chiều. Khi tắm nắng gà thường bới một
hố cát thật sâu rồi rúc mình xuống hố, cọ lông vào cát và nằm phơi dưới nắng
[28][48].
1.1.4 Khả năng thích nghi của gà Sao
Gà Sao có khả năng thích nghi tốt với điều kiện kham khổ về nguồn thức
ăn, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, không đòi hỏi cao về chuồng trại, khả
năng kiếm mồi tốt, ăn vào tất cả các nguồn thức ăn kể cả những loại thường
không được sử dụng trong nuôi gà [93]. Gà Sao có sức đề kháng cao với các
bệnh thông thường trên gà [59][87]. Gà Sao ít mắc các bệnh như Marek,
Gumboro, Leucosis, .... Đặc biệt là những bệnh mà các giống gà khác thường
hay bị nhiễm như Mycoplasmosis, Sallmonellosis. Ngay cả bệnh cúm A H5N1
cũng chưa ghi nhận trường hợp nào xảy ra trên gà Sao [28].
- Xem thêm -