ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ THUỲ LINH
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ
TẠI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT – NGA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƯ VIỆN
Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
VŨ THUỲ LINH
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ
TẠI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT – NGA
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƯ VIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN VIẾT
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
Tr.
MỞ ĐẦU
1
NỘI DUNG
7
Chương 1: THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ VỚI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT –
7
NGA
1.1 Cơ sở lý luận về thư viện điện tử
7
1.1.1 Khái niệm thư viện điện tử
7
1.1.2 Các yếu tố cấu thành thư viện điện tử
14
1.2 Vài nét về Thư viện Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga
1.2.1 Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ của Thư viện Trung tâm
23
23
Nhiệt đới Việt – Nga
1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực
26
1.2.3 Người dùng tin và nhu cầu tin
27
1.3 Vai trò của thư viện điện tử đối với công tác nghiên cứu khoa học tại
31
Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga
Chương 2: TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG
33
TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT – NGA
2.1 Giai đoạn hình thành nền tảng đầu tiên
33
2.1.1 Áp dụng Phần mềm Smilib:
33
2.1.2 Xây dựng CSDL toàn văn với phần mềm mã nguồn mở
35
Greenstone
2.2 Giai đoạn nâng cao
2.2.1 Hạ tầng thông tin.
38
38
2.2.2 Phần mềm thư viện ILIB
41
2.2.2.1 Giới thiệu về phần mềm ILIB (Integrate Library Solutions)
41
2.2.2.2 Thực trạng triển khai ứng dụng Module Bổ sung
43
2.2.2.3 Thực trạng triển khai ứng dụng Module Biên mục
47
2.2.2.4 Thực trạng triển khai ứng dụng Module Quản lý Kho
51
2.2.2.5 Thực trạng triển khai ứng dụng Module Lưu thông
54
2.2.3 Ứng dụng phần mềm thư viện số DLIB
58
2.2.3.1 Giới thiệu phần mềm DLIB
58
2.2.3.2 Ứng dụng DLIB vào quản lý tài liệu số hoá
60
2.2.4 Ứng dụng phần mềm cổng thông tin tích hợp PORTAL
63
2.2.4.1 Giới thiệu phần mềm cổng thông tin tích hợp PORTAL
63
2.2.4.2 Ứng dụng phần mềm cổng thông tin tích hợp PORTAL vào
66
phục vụ tra cứu dữ liệu
2.3. Nguồn tài nguyên thông tin điện tử
69
2.4. Người dùng tin điện tử
73
2.5. Cán bộ thư viện điện tử
78
2.6. Nhận xét, đánh giá việc xây dựng thư viện điện tử tại Thư viện Trung
81
tâm Nhiệt đới Việt - Nga.
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG
TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT – NGA
85
3.1 Giải pháp về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
85
3.2 Nâng cao nguồn nhân lực cho xây dựng thư viện điện tử
87
3.3 Đào tạo người dùng tin
91
3.4 Tăng cường xây dựng nguồn lực thông tin điện tử
93
3.5 Tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin
96
3.6 Vấn đề bản quyền trong việc xây dựng nguồn lực thông tin điện tử
98
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
100
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKH
Báo cáo khoa học
CBTV
Cán bộ thư viện
CNTT
Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
ĐKCB
Đăng ký cá biệt
ĐKTQ
Đăng ký tổng quát
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KH&CNQS
Khoa học và Công nghệ quân sự
NCT
Nhu cầu tin
NDT
Người dùng tin
TTNĐ Việt – Nga
Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga
TT-TV
Thông tin – thư viện
DLIB
Digital Library (thư viện số)
DOC
Document (tài liệu)
ILIB
Integrate Library Solutions (giải pháp thư viện tích hợp)
ISBD
International Standard Bibilographic Description (mô tả
thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế)
LAN
Local Area Network (mạng nội bộ)
MARC21
Khổ mẫu biên mục đọc máy
OPAC
Online Public Access Catalog (Mục lục truy cập công
cộng trực tuyến)
CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Tỷ lệ người dùng tin tại thư viện
Hình 2.1: Màn hình giao diện chính phần mềm Greenstone
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống mạng TVĐT tại TTNĐ Việt - Nga
Hình 2.3: Màn hình giao diện chính phần mềm ILIB
Hình 2.4: Màn hình cửa sổ đơn nhận
Hình 2.5: Màn hình chính module Biên mục
Hình 2.6: Biểu ghi hiển thị theo ISBD/ MARC 21
Hình 2.7: Màn hình module quản lý kho
Hình 2.8: Màn hình quản lý bạn đọc và lưu thông tài liệu
Hình 2.9: Màn hình chính phần mềm DLIB
Hình 2.10: Màn hình Trang chủ Portal
Hình 2.11: Tỷ lệ biểu ghi các CSDL thư mục thư viện đã xây dựng
Hình 2.12: Tỷ lệ biểu ghi các CSDL thư viện đã xây dựng từ 2006 đến
12/2011
Hình 2.13: Mức độ sử dụng thư viện của NDT
Hình 2.14: Mục đích đến thư viện của NDT
Hình 2.15: Thời gian đáp ứng NCT cho NDT
CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Các nhóm NDT của thư viện
Bảng 2.1: Bảng thống kê các CSDL xây dựng trong giai đoạn 20062009
Bảng 2.2: Bảng thống kê các CSDL thư mục đã xây dựng đến nay
Bảng 2.3: Bảng thống kê các CSDL thư mục đã xây dựng từ 200612/2011
Bảng 2.4: Bảng thống kê nhu cầu về loại hình tài liệu của bạn đọc
Bảng 2.5: Bảng thống kê những yêu cầu đảm bảo thư viện hoạt động
hiệu quả
1
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nhân loại đang chứng kiến cuộc cách mạng khoa
học công nghệ lần thứ 3, đ là cách mạng thông tin tư liệu, cuộc cách mạng đang
dẫn tới sự hình thành xã hội thông tin toàn cầu, một xã hội dựa trên nền tảng thông
tin và trí tuệ - hình thành một nền kinh tế tri thức, đây là yếu tố được coi như một
động lực phát triển cơ bản. Thông tin khoa học và xã hội là những tri thức đã được
tư liệu hoá và trở thành một trong những nguồn lực để phát triển của m i quốc gia.
Ở các nước phát triển trên thế giới, hệ thống thông tin thư viện đã được phát
triển trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ thư viện truyền thống hoàn toàn thủ công
sang thư viện điện tử một phần (với một số tác nghiệp được tự động hoá) và gần
đây nhất đ là thư viện điện tử (TVĐT). Thư viện điện tử với khả năng lưu trữ
lượng dữ liệu số khổng lồ, hầu hết các thao tác nghiệp vụ được thực hiện hoàn toàn
tự động trở nên phổ biến ở hầu hết các quốc gia tiên tiến. Cùng với sự phát triển của
mạng Internet và hệ thống hạ tầng truyền thông, hệ thống các thư viện điện tử được
kết nối với nhau thành một hệ thống thông tin thư viện liên thông. Hệ thống thư
viện liên thông này đã trở thành nguồn thông tin khổng lồ cung cấp thông tin tới
bạn đọc ở bất k nơi nào trên thế giới không phụ thuộc vào vị trí địa lý hay vùng
lãnh thổ.
Với nhận định trên, để đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao, nội dung thông tin
chuyên sâu, hình thức phong phú của bạn đọc hiện nay thì việc xây dựng thư viện
theo hướng hiện đại là việc làm cấp bách. Việc thay đổi nhanh ch ng nội dung hoạt
động, quan điểm thư viện từ quản lý dữ liệu (hiện đang tồn tại tại thư viện) chuyển
sang quản lý thông tin và tiến tới quản lý tri thức (trong thư viện hiện đại) chỉ c thể
thực hiện được sau khi tiến hành cải tạo và xây dựng thư viện điện tử.
2
Không nằm ngoài sự phát triển đ , từ những năm cuối của thế kỷ XX đầu thế
kỷ XXI ở Việt Nam hàng loạt những dự án thư viện điện tử đã được triển khai đi
vào hoạt động và c những hiệu quả nhất định như Dự án Thư viện điện tử Đại học
Quốc gia Hà Nội, Dự án Thư viện điện tử Đại học Bách khoa Hà Nội, Dự án Thư
viện điện tử Thư viện Hà Nội, Dự án Thư viện điện tử Thư viện Quốc gia…
Để bắt kịp xu thế của sự hội nhập và phát triển của thế giới và trong nước,
Thư viện Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga (TTNĐ Việt – Nga) - một cơ quan thông
tin thư viện của một Trung tâm nghiên cứu khoa học h n hợp trực thuộc Bộ Quốc
phòng cũng đã tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin –
thư viện, xây dựng thư viện điện tử từ năm 2005 với việc ứng dụng phần mềm
Smilib; và phần mềm Greenstone trong việc xây dựng các CSDL. Năm 2010 Thư
viện TTNĐ Việt – Nga là thành viên chính thức trong Dự án thư viện số dùng
chung trong BQP, được trang bị phần mềm Ilib, Dlib… rất thuận lợi để xây dựng và
hoàn thiện thư viện điện tử.
Trong suốt quá trình xây dựng và triển khai thư viện điện tử tại đây đã đạt
được những kết quả tích cực. Bên cạnh đ cũng còn một số hạn chế, bất cập về
nhiều mặt ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung hoạt động và những hạn chế này tất yếu
dẫn đến hiệu quả là chất lượng triển khai xây dựng thư viện điện tử và khả năng
phục vụ vẫn chưa cao so với yêu cầu ngày càng cao của bạn đọc.
Việc nghiên cứu một cách chuyên sâu, c hệ thống và toàn diện các khía
cạnh của việc triển khai xây dựng thư viện điện tử tại Thư viện Trung tâm nhiệt đới
Việt - Nga là rất cần thiết, nhằm vạch ra những điểm còn chưa hoàn thiện và nguyên
nhân của n để từ đ đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện và phát triển
Thư viện điện tử tại đây. Chính vì những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn vấn đề
“Nghiên cứu hoàn thiện thư viện điện tử tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga/ Bộ
Quốc phòng” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, chuyên ngành Thông tin –
Thư viện tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
2.
Tình hình nghiên cứu
3
Về vấn đề Thư viện điện tử ở Việt Nam, đã c một số công trình nghiên
cứu được thực hiện trong những năm gần đây:
-
Phạm Thị Mai (2009), “Nghiên cứu phát triển thư viện điện tử trong
các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay”
-
Nguyễn Hoàng Sơn (2003), Xây dựng mô hình thư viện điện tử ở Việt
Nam giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Văn Hùng (1995) “Ứng dụng tin học trong các cơ quan thông
tin – thư viện khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Hiện trạng và triển vọng”.
- Vũ Thị Xuân Hương (2000), Ứng dụng tin học trong hoạt động Thư
viện tỉnh Bắc Giang. Thực trạng và tương lai phát triển
- Đ Tiến Vượng (2006) Ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải. Thực trạng và giải pháp
Ngoài ra, còn c một số bài nghiên cứu được đăng tải trên nhiều báo, tạp
chí, Website, đặc biệt là các báo, tạp chí, ấn phẩm điện tử chuyên ngành thông tin –
thư viện như:
-
Nguyễn Tiến Đức (2005), “Xây dựng thư viện điện tử và vấn đề số
hoá tài liệu ở Việt Nam”, Thông tin và Tư liệu số 2
-
Nguyễn Minh Hiệp (2004), “Thế giới Thư viện số”, Bản tin Thư viện-
Công nghệ thông tin, tr.2 – 13.
-
Vũ Thị Nha (2008), “Vài thách thức đối với Thư viện số và chiến lược
đối ph ”, Thư viện Việt Nam, tr. 19 – 24.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa c công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện về việc xây dựng Thư viện điện tử của Thư viện Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
4
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, phân tích, tổng hợp những vấn đề lý
thuyết cơ bản nhất về thư viện điện tử và qua nghiên cứu khảo sát việc triển khai
xây dựng Thư viện điện tử tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, luận văn đề xuất một
số nh m giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh việc hoàn thiện và đẩy nhanh việc xây
dựng Thư viện điện tử tại Thư viện Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, đồng thời g p
phần nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của các cán bộ Trung tâm.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài đi sâu giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về thư viện điện tử.
- Khảo sát thực trạng xây dựng thư viện điện tử tại Thư viện Trung tâm
Nhiệt đới Việt - Nga
- Đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh hoàn thiện xây dựng thư viện điện tử
tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
4.
Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng thành công thư viện điện tử tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
thì sẽ đáp ứng tốt nhu cầu đọc và nhu cầu thông tin của cán bộ, công nhân viên
Trung tâm và góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của Trung tâm.
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: công tác xây dựng thư viện điện tử tại
Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng xây dựng thư viện điện tử tại Trung
tâm nhiệt đới Việt - Nga từ năm 2003 và định hướng phát triển trong tương lai.
6.
Phương pháp nghiên cứu
5
Bên cạnh việc vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh, các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trên các lĩnh
vực Chính trị, Văn hoá, Khoa học - Công nghệ và Thông tin - Thư viện, tác giả đã
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác để thực hiện đề tài:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
7.
Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
* Về mặt khoa học:
- G p phần làm rõ hơn các khái niệm về thư viện điện tử.
- Đề cập một cách c hệ thống và toàn diện các yếu tố cấu thành thư viện
điện tử.
* Về mặt ứng dụng:
- Xây dựng những giải pháp để đẩy mạnh hoàn thiện xây dựng thư viện điện
tử tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
- Là tài liệu tham khảo đối với các cơ quan thông tin – thư viện trong khi tiến
hành xây dựng thư viện điện tử.
8.
Dự kiến kết quả nghiên cứu:
- Làm rõ những vấn đề thư viện điện tử và các vấn đề liên quan đến quá trình
xây dựng thư viện điện tử.
- Làm rõ tình hình xây dựng thư viện điện tử tại Trung tâm nhiệt đới Việt –
Nga
6
- Đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh hoàn thiện xây dựng điện tử tại Trung
tâm nhiệt đới Việt - Nga
9.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Vai trò thư viện điện tử với Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Chương 2: Thực trạng xây dựng thư viện điện tử tại Trung tâm Nhiệt đới
Việt - Nga
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh và hoàn thiện việc xây dựng thư
viện điện tử tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga.
7
NỘI DUNG
Chương 1: VAI TRÒ THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ VỚI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI
VIỆT – NGA
1.1 Cơ sở lý luận về thư viện điện tử
1.1.1 Khái niệm thư viện điện tử
Theo quan điểm của UNESCO về thư viện công cộng thì thư viện được định
nghĩa như sau: “Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi của n , là bất cứ bộ sưu tập
c tổ chức nào của sách, ấn phẩm định k , hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ hoạ, nghe
nhìn và nhân viên phục vụ c trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu
đ nhằm mục đích thông tin nghiên cứu khoa học hoặc giải trí”.
Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ thông tin nhiều khái niệm thư viện
mới xuất hiện. Khái niệm thư viện điện tử (TVĐT) xuất hiện trên thế giới từ những
năm 1990. Từ đ đã c rất nhiều nghiên cứu và quan điểm khác nhau về khái niệm
TVĐT cũng như xuất hiện nhiều khái niệm gần với khái niệm TVĐT như là thư
viện số (TVS), thư viện ảo (TVA)… và đôi lúc chúng còn được dùng lẫn lộn với
nhau. Mặc dù đến nay, khái niệm TVĐT đã khá quen thuộc với chúng ta nhưng vẫn
chưa c một khái niệm TVĐT chính thức nào được công nhận thậm chí ngay cả
trong từ điển chuyên ngành và cả trong Bách khoa thư thế giới về thông tin thư viện
cũng không c thuật ngữ này.
Sự bùng nổ thông tin ngày càng mạnh mẽ theo cấp số nhân, sự xuất hiện
công nghệ điện tử trong xuất bản là nguyên nhân dẫn đến việc xuất hiện những khái
niệm TVĐT khác nhau.
* Khái niệm TVĐT theo quan điểm của các nhà thư viện nước ngoài.
Theo Hiệp hội nghiên cứu TV (Association of Research Library) thì các
thuật ngữ như TVĐT, TVS, TVA được sử dụng với cùng một nội dung [32, tr.8]
Theo tác giả Collier (1995) thì Thư viện điện tử được định nghĩa như là một
môi trường gồm các tài liệu dưới dạng điện tử, được cấu trúc nhằm cung cấp một số
8
lượng thông tin lớn thông qua các máy tính hoặc các mạng viễn thông quốc tế. Theo
cách định nghĩa này, Collier đã chú trọng đến loại hình tài liệu được lưu giữ và sử
dụng trong TVĐT, chủ yếu là tài liệu điện tử [23, tr.10].
Còn Gary Gorman cho rằng TVĐT chính là TVS [23, tr.11].
Phillip Barker (1997) cho rằng: Trong TVĐT c sử dụng rộng rãi máy tính
và các phương tiện h trợ khác (bảng tra trực tiếp, tìm văn bản đầy đủ, lưu các biểu
ghi tự động hoá, ra các quyết định bằng máy tính…) Tác giả nhấn mạnh đặc trưng
của TVĐT là sử dụng phổ biến các phương tiện điện tử trong lưu trữ, tìm kiếm, và
cung cấp thông tin. Theo ông, trong TVĐT, ngoài ấn phẩm điện tử vẫn còn tồn tại
cả sách truyền thống [23, tr.11].
Tác giả Sylvie Tellier (1997) người Canada đưa ra định nghĩa như sau:
TVĐT là thư viện c sử dụng hệ thống máy tính và các hệ thống phụ kiện của n để
lưu trữ, xử lý, cung cấp dịch vụ thông tin cho người sử dụng. Theo cách hiểu như
vậy thì TVĐT ở đây c sử dụng máy tính trong việc quản lý, lưu trữ và phục vụ tìm
kiếm thông tin [23, tr.11].
Qua việc tìm hiểu những quan điểm trên c thể thấy quan điểm của Sylvie
Tellier và Phillip Barker giống nhau đều cho rằng trong TVĐT c sử dụng phương
tiện điện tử trong việc lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin.
* Khái niệm TVĐT theo quan điểm ở Việt Nam
So với những nước phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác thư viện ở Việt Nam khá muộn. Phải đến đầu những năm 1990, việc
nghiên cứu triển khai áp dụng tin học hoá mới được các thư viện và các trung tâm
thông tin lớn tiến hành. Chính vì vậy mà các công trình nghiên cứu về TVĐT cũng
chưa gọi là nhiều.
Tác giả Vũ Văn Sơn năm 1999 đã đưa ra các quan niệm về TVĐT của một
số nh m khác nhau như sau [33]:
9
- Nh m thứ nhất quan niệm TVĐT là thư viện số hoá là thư viện không c
sách, thông tin dưới dạng số và được lưu giữ trên các phương tiện khác nhau: bộ
nhớ điện tử, đĩa quang, đĩa từ…
- Nh m thứ hai cho rằng: TVĐT là một thư viện tự động hoá, trong đ c sử
dụng, lưu trữ cả các phương tiện truyền thống lẫn hiện đại. Quan điểm của nh m
thứ hai gần với quan điểm của tác giả Phillip Barker.
- Nh m thứ ba định nghĩa TVĐT là thư viện sử dụng mạng trong việc lưu
trữ, bảo quản và phổ biến thông tin.
Còn tác giả Hoàng Đức Liên và Nguyễn Hữu Ty c đưa ra định nghĩa TVĐT
như sau: Một hệ thống thông tin trong đ các nguồn thông tin đều c sẵn dưới dạng
c thể xử lý được bằng máy tính và trong đ tất cả các chức năng, bổ sung, lưu trữ,
bảo quản, tìm kiếm, truy cập và hiển thị đều sử dụng kỹ thuật số[23, tr.12].
C thể thấy rằng, ở Việt Nam cũng c nhiều quan điểm khác nhau về TVĐT
nhưng đến nay vẫn chưa c sự phân biệt rõ ràng. Tuy vậy c thể kết luận TVĐT c
những đặc điểm sau:
- TV phải c vốn tư liệu điện tử (là những tư liệu được lưu giữ dưới dạng
điện tử sao cho c thể truy nhập được bằng các thiết bị tin học).
- Phải được tin học hoá, phải c một hệ quản trị TV tích hợp (bổ sung, biên
mục, quản trị xuất bản phẩm định k , kiểm soát lưu thông tư liệu, tổ chức mục lục
truy nhập công cộng trực tuyến…) phải nối mạng (ít nhất là mạng cục bộ).
- Phải cung cấp và tạo điều kiện cho người dùng tin các dịch vụ điện tử (yêu
cầu và gia hạn mượn qua mạng, tìm tin trong các cơ sở dữ liệu, truy nhập và khai
thác các nguồn tin tại ch và với tới các nguồn tin ở nơi khác).
T m lại: TVĐT là TV trong đ c môi trường gồm các tài liệu điện tử, được
cấu trúc nhằm cung cấp thông tin thông qua các máy tính và các mạng viễn thông.
* Phân biệt khái niệm TVĐT với TVS, TVA, TV đa phương tiện:
10
Như ta đã biết theo Hiệp hội nghiên cứu TV (Association of Research
Library) thì các thuật ngữ như TVĐT, TVS, TVA được sử dụng với cùng một nội
dung.
Tuy nhiên khi tìm hiểu các khái niệm về TVS thì còn c các quan điểm khác
nhau cả trên thế giới và ở Việt Nam
Thư viện số:
Định nghĩa của Liên đoàn Thư viện số - 1993: “TVS là các tổ chức cung cấp
các nguồn lực – tài nguyên bao gồm cả các chuyên gia để lựa chọn, cấu trúc, cung
cấp khả năng truy cập tới các nguồn tri thức phiên dịch, phân phối, bảo đảm tính
vẹn toàn và tính lâu dài của các bộ sưu tập số để cho một cộng đồng hoặc một tập
hợp cộng đồng người dùng tin xác định luôn c thể sử dụng một cách nhanh ch ng,
kịp thời và kinh tế [32; Tr.8]
Theo Michael Lesk – 1997: “Các thư viện số là các bộ sưu tập thông tin số hoá
được tổ chức. Chúng bao gồm việc cấu trúc và thu thập thông tin là các công việc mà
các thư viện truyền thống vẫn luôn phải làm và các máy tính c nhiệm vụ trình bày
các thông tin số đ … Một thư viện số thực sự cũng tạo ra các nguyên tắc quản lý
những yếu tố cấu thành thư viện và các phương thức tổ chức thư viện” [32; Tr.8]
Borgman (1999) đưa ra định nghĩa: “Các thư viện số là một tập hợp các
nguồn thông tin số và các công cụ kỹ thuật tương ứng để tạo lập, tìm kiếm và sử
dụng thông tin” [32; Tr.8]
Còn Gladney (1994) lại quan niệm: “Một TVS phải là một tập hợp các thiết bị
máy tính lưu trữ, truyền thông cùng với các nội dung số và phần mềm để tái tạo, thúc
đẩy và mở rộng các dịch vụ thông tin của các thư viện truyền thống chứa các tài liệu
trên giấy và các vật mang tin khác vẫn làm như thu thập, biên mục, tìm kiếm, phân
phối thông tin. Một dịch vụ của TVS đầy đủ trọn vẹn phải bao gồm đảm bảo c cả
các dịch vụ chính yếu của các thư viện truyền thống và khai thác tối đa các ích lợi của
công nghệ lưu trữ số, tìm kiếm thông tin số và truyền thông số” [32; Tr.9]
11
Quan điểm của tác giả Vũ Văn Sơn cho rằng [33]: TVS là tập hợp các thiết
bị tính toán, lưu trữ và truyền thông số với nội dung và phần mềm để tái tạo, thúc
đẩy và mở rộng các dịch vụ của TV truyền thống (thu thập, biên mục, tìm kiếm và
phổ biến thông tin). Một TVS hoàn chỉnh phải thực hiện tất cả các dịch vụ cơ bản
của TV truyền thống kết hợp với việc khai thác các lợi thế của công nghệ lưu trữ,
tìm kiếm và truyền thông số. Quan điểm của ông đồng nhất với quan điểm của
Philip Baker là phân biệt giữa TVĐT và TVS: TVĐT lưu trữ và phục vụ cả ấn
phẫm lẫn tư liệu điện tử (tư liệu số hoá) trong khi đ TVS chỉ lưu trữ các tư liệu
điện tử mà thôi.
Tác giả Cao Minh Kiểm đưa ra quan điểm: “Sẽ là không thực tế khi cho rằng
TVS sẽ là một hệ thống hoàn toàn số hoá, cho phép truy cập tức thì mọi TT từ mọi
lĩnh vực của xã hội từ bất k nơi nào trên thế giới. TVS sẽ là một tập hợp của các
nội dung đa dạng và những hệ thống khác nhau, chắc chắn TVS sẽ c những sưu tập
tài liệu trên giấy và trên các vật mang tin khác không phải điện tử” [16]
Như vậy c thể thấy c quan điểm cho rằng TVS không tồn tại tài liệu truyền
thống, c quan điểm khác lại cho rằng vẫn còn tồn tại tài liệu truyền thống.
Theo quan điểm của tác giả khi nghiên cứu thì TVS và TVĐT được hiểu
đồng nhất với quan điểm của Liên đoàn TVS rằng hai khái niệm này được sử dụng
với cùng một nội dung.
Thư viện ảo:
Theo Roy Tennant, TV c thể coi là TVA nếu chúng tồn tại dưới dạng ảo –
phi thực thể. Một TVA c thể chứa các tài liệu từ các thư viện khác và được tổ chức
trong không gian, sử dụng máy tính và mạng truyền thông liên kết thư viện. [29,
tr.8].
Brian Cohen cho rằng chúng ta thường thấy việc dùng lẫn lộn giữa các khái
niệm TVS và TVA. TVA muốn ám chỉ rằng không phải là thư viện thực sự. World
Wide Web c thể giống như một TVA [29, tr.8].
* Tài liệu điện tử: Có thể xem tài liệu điện tử là tài liệu được trình bày và
lưu trữ trên các vật mang tin điện tử và c thể truy cập thông qua hệ thống máy tính
12
điện tử và mạng máy tính. Các vật mang tin ở đây c thể là băng từ, đĩa từ, đĩa
quang, các bộ phận lưu trữ thông tin của máy tính. Sự ra đời của tài liệu điện tử là
kết quả tất yếu của bùng nổ thông tin và bùng nổ công nghệ.
* Nguồn tin điện tử là bất k tài liệu nào được mã hoá, được lưu trữ trên các
vật mang tin và người dùng tin c thể truy cập được thông qua thiết bị lưu trữ điện
tử. Nguồn tin điện tử bao gồm dữ liệu trực tuyến (On-line) và dữ liệu điện tử ở trên
vật mang tin vật lý như CD – ROM, DVD…
- Nguồn tin điện tử bao gồm các tài liệu như sách điện tử, báo điện tử, tạp chí
điện tử, các trang WEB, các CSDL… Và ngoài những dạng trên c thể bao gồm cả
các tài liệu đa phương tiện ở dạng phim, ảnh, âm nhạc, đồ hoạ… đã được số hoá và
cả phần mềm máy tính, chương trình tiện ích…
Như vậy có thể xem tài liệu điện tử và nguồn tin điện tử là hai khái niệm c
cùng nội hàm và c thể được dùng thay thế cho nhau.
Nguồn tài nguyên điện tử này bao gồm các đối tượng số (Digital Objects) và
các siêu dữ liệu (SDL) để h trợ cho việc tra cứu và định vị tài nguyên.
Đặc trưng của nguồn tin điện tử:
Ưu điểm:
-
C mật độ thông tin rất cao. Dung lượng trên đĩa CD thông thường c thể
chứa 200.000 đến 250.000 trang sách.
-
C khả năng truy cập đa chiều, cho phép người dùng tin c thể tìm kiếm
tài liệu theo nhiều dấu hiệu, nhiều điểm truy cập khác nhau như theo tác
giả, nhan đề, năm xuất bản, từ khoá, từng đoạn nội dung…
-
Cùng một thời điểm c thể cho phép nhiều người cùng truy cập
-
Cho phép lưu giữ thông tin ở nhiều dạng khác nhau như văn bản, âm
thanh, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, bản đồ…
-
Khả năng truy cập dữ liệu nhanh ch ng và thường xuyên, c thể truy cập
từ xa không giới hạn về không gian - thời gian.
-
Khả năng liên hệ, tiếp cận trực tuyến với tác giả thông qua kênh phản hồi
thông tin giữa người dùng tin và người tạo ra thông tin.
- Xem thêm -