BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
............
............
TRẦN ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP CỦA MỘT SỐ LOÀI
VI KHUẨN VIBRIO TRÊN TÔM NUÔI NƯỚC LỢ
TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC
.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
............
............
TRẦN ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP CỦA MỘT SỐ LOÀI VI
KHUẨN VIBRIO TRÊN TÔM NUÔI NƯỚC LỢ TẠI
MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC
CHUYÊN NGÀNH: NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
MÃ SỐ: 60.62.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ VÂN
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Anh Tuấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Phòng Hợp
tác Quốc tế và Đào tạo - Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, Ban Giám
hiệu Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và Cơ quan Thú y vùng III đã ủng
hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn, TS. Phan
Thị Vân, người đã tận tình định hướng, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Qua đây, tôi xin cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Quan
trắc cảnh báo môi trường và Phòng ngừa dịch bệnh khu vực phía Bắc – Viện
nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 và các cán bộ thuộc đề tài “Tôm khẩn cấp
năm 2013” đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp,
những người đã giúp đỡ và động viên tôi trong học tập cũng như trong
cuộc sống.
Hà Nội 20 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Anh Tuấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1
Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1
2
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 2
3
Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1
Một số đặc điểm về đối tượng nghiên cứu......................................... 3
1.1.1
Đặc điểm phân loại và hình thái vi khuẩnVibrio ............................... 3
1.1.2
Đặc tính phân bố và nuôi cấy ............................................................ 4
1.1.3
Đặc tính sinh hóa .............................................................................. 5
1.2
Tình hình nghiên cứu bệnh do vi khuẩn Vibrio spp trên tôm ............. 8
1.2.1
Trên thế giới ..................................................................................... 8
1.2.2
Ở Việt Nam..................................................................................... 15
1.3
Tình hình hội chứng gan tụy cấp trên tôm nuôi nước lợ .................. 18
1.3.1
Tình hình hội chứng gan tụy cấp trên thế giới ................................. 18
1.3.2
Tình hình hội chứng hoại tử gan tụy cấp ở Việt Nam ...................... 18
1.4
Các nghiên cứu liên quan đến hiện tượng hoại tử gan tụy ở tôm nuôi ........20
1.4.1
Hoại tử gan tụy tôm do MBV và HPV ............................................ 20
1.4.2
Hoại tử gan tụy tôm do vi khuẩn ký sinh nội bào (Necrotizing
Hepatopancreatitic, NHP) ............................................................... 20
1.4.3
Hoại tử gan tụy do vi bào tử trùng................................................... 21
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
1.4.4
Hoại tử gan tụy do độc chất ............................................................ 21
1.4.5
Bệnh hoại tử gan tụy cấp ................................................................. 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.1
Đối tượng và nội dung nghiên cứu .................................................. 27
2.1.1
Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 27
2.1.2
Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 27
2.2
Thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................... 27
2.2.1
Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 27
2.2.2
Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 27
2.3.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................... 27
2.3.1
Xác định AHPND ........................................................................... 27
2.3.2
Phân lập và định danh vi khuẩn (Frerichs và Millar (1983, 1993) ......... 30
2.3.3
Xác định độc lực của vi khuẩn: ....................................................... 33
2.3.4
Thử kháng sinh đồ (Kibry-Bauer) ................................................... 36
2.4
Phương pháp xử lí số liệu................................................................ 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................... 37
3.1
Xác định sự có mặt của vi khuẩn trên tôm bị AHPND .................... 37
3.2
Xác định các chủng vi khuẩn Vibrio độc lực ................................... 40
3.3
Thử kháng sinh đồ đối với các chủng Vibrio độc lực xác định được ..... 46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................... 51
1.
Kết luận .......................................................................................... 51
2.
Đề xuất ........................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
DANH MỤC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 1.1 Đặc điểm sinh hoá của một số loài vi khuẩn Vibrio spp là tác
nhân gây bệnh ở động vật thuỷ sản (Buller, 2004) ............................ 7
Bảng 2.1 Cách thực hiện và đọc các phản ứng sinh hóa................................ 32
Bảng 3.1 Kết quả phân lập vi khuẩn ............................................................. 37
Bảng 3.2 Kết quả phân tích mẫu theo phương pháp mô ................................ 39
Bảng 3.3 Kết quả tái phân lập vi khuẩn và phân tích mô học thí nghiệm 1 ..... 41
Bảng 3.4 Kết quả tái phân lập vi khuẩn và phân tích mô học thí nghiệm 2 ..... 42
Bảng 3.5 Kết quả tái phân lập vi khuẩn thí nghiệm 3.................................... 44
Bảng 3.6 Kết quả phân tích mô bệnh học thí nghiệm 3 ................................. 45
Bảng 3.7 Tính nhạy, trung bình của một số loài vi khuẩn đối với một số
loại kháng sinh ................................................................................ 47
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
DANH MỤC HÌNH
STT
TÊN HÌNH
TRANG
Hình 1.1:Vi khuẩn V. parahaemolyticus ......................................................... 3
Hình 1.2: Vi khuẩn V. vulnificus..................................................................... 3
Hình 1.3: Vi khuẩn V. harveyi ........................................................................ 4
Hình 1.4: Vi khuẩn V. alginolyticus................................................................ 4
Hình 1.5: Khuẩn lạc vi khuẩn V. harveyi ....................................................... 5
Hình 1.6: Khuẩn lạc vi khuẩn V. Parahaemolyticus ...................................... 5
Hình 1.7: Nhuộm gram vi khuẩn V.Vulnificus ............................................... 5
Hình 1.8: Phản ứng Indol trên V. parahaemolyticus ...................................... 5
Hình 1.9: Dấu hiệu nhận biết AHPND theo phương pháp mô bệnh học ....... 24
Hình 2.1: Bố trí thí nghiệm........................................................................... 36
Hình 3.1: Tỷ lệ phận lập các loài Vibrio ở Nghệ An ..................................... 38
Hình 3.2: Tỷ lệ phận lập các loài Vibrio ở Nam Định
Hình 3.3: Hình ảnh soi vi khuẩn trên kính hiển vi ........................................ 39
Hình 3.4: Thử sinh hóa V. paraheamolyticus tái phân được ......................... 45
Hình 3.5: Tổ chức mô của tôm bị AHPND ................................................... 46
Hình 3.6: Kháng sinh đồ V.paraheamolyticus (12.020) ................................ 49
Hình 3.7: Kháng sinh đồ V. vulnificus và V.paraheamolyticus (13.014) ....... 49
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
AHPND:
Acute Hepatopancreatic Necrosis Dsease
CTVK:
Công thức vi khuẩn
ĐBSCL:
Đồng Bằng Sông Cửu Long
EMS:
Early Mortality Syndrome
HPV:
Hepatopancreatic Pavovirrus
IHHNV:
Infectious Hypodermal and Hematopoietic Necrosis Virus
IMNV:
Infectious Myonecrosis Virus
MBV:
Monodon Baculovirus
NACA:
Network of Aquaculture Centres in Asia-Pacific
NHP:
Necrotizing Hepatopancreatitis
NTTS:
Nuôi Trồng Thủy Sản
PCR:
Polymerase Chain Reaction
Thuốc BVTV:
Thuốc Bảo vệ thực vật
TSV:
Taura Syndrome Virus
Viện NCNTTS: Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản
YHV:
Yellow Head Virus
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Nuôi tôm nước lợ là một hình thức nuôi quan trọng đem lại giá trị kinh
tế cao, chiếm hơn 40% tổng giá trị sản phẩm nuôi trồng thủy sản ở nước ta.
Trong các loài được nuôi ở nước lợ, tôm sú và tôm thẻ chân trắng là những
loài được nuôi phổ biến trên địa bàn cả nước ta với gần 80% tổng diện tích
nuôi trồng nước lợ (FAO, 2012). Hình thức nuôi này đóng một vai trò to lớn
trong tổng giá trị nuôi trồng thủy sản tiêu thụ trong nước cũng như giá trị xuất
khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
Tuy nhiên, người nuôi tôm nước lợ đang phải đối mặt với nhiều loại
dịch bệnh nguy hiểm gây thiệt hại lớn, trong đó phải kể đến bệnh hoại tử gan
tụy cấp (AHPND). Đây là một loại dịch bệnh mới xuất hiện ở nước ta từ
giữa năm 2010, gây chết tôm sú và tôm thẻ chân trắng hàng loạt trên địa bàn
Đồng bằng song Cửu Long. Trong 2 năm tiếp theo, 2011 và 2012, dịch bệnh
tiếp tục lan rộng ra nhiều tỉnh khác, tập trung tại Trà Vinh, Sóc trăng, Kiên
Giang và ở một số tỉnh ven biển phía Bắc: Hải Phòng và Quảng Ninh, Bắc
Trung bộ: Thanh Hóa và Nghệ An, Nam Trung bộ: Quảng Ngãi, Bình Định,
Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Do diện tích tôm mắc bệnh rất lớn
và tôm chết tập trung chủ yếu ở giai đoạn 20 - 30 ngày tuổi, đây là cỡ tôm
khi phát hiện bệnh người nuôi thường xử lý và xả bỏ nên gây thiệt hại rất
lớn. Đặc biệt trong năm 2012, cả nước có khoảng 100.776 ha diện tích nuôi
tôm nước lợ bị thiệt hại do dịch bệnh thì có tới 46.093 ha diện tích nuôi tôm
nước lợ được xác định là bị chết do hội chứng hoại tử gan tụy (Tổng cục
Thủy sản, 2012).
Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm xác
định nguyên nhân gây dịch bệnh. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng hội chứng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
này có liên quan trực tiếp đến thuốc bảo vệ thực vật và tảo độc, trong khi đó,
một số nghiên cứu khác lại cho rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử
dụng thức ăn và các chế phẩm sinh học trong nuôi trổng thủy sản với hội
chứng hoại tử gan tụy. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây tìm thấy nhiều
loại vi khuẩn ở tôm bị hội chứng hoại tử gan tụy cấp ở tất cả các vùng nuôi
tôm trong đó vi khuẩn Vibrio chiếm thành phần chủ yếu và phổ biến nhất là
các loài V. parahaemolyticus, V. vulnificus,V. harveyi. Cụ thể là, một nghiên
cứu của giáo sư Lightner và cộng sự (2013) đã chỉ ra một chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus là tác nhân gây ra hội chứng này.
Với mục đích làm rõ sự liên quan của nhóm vi khuẩn Vibrio đến bệnh
hoại tử gan tụy cấp, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng gây
bệnh hoại tử gan tụy cấp của một số loài vi khuẩn vibrio trên tôm nuôi
nước lợ tại một số tỉnh phía Bắc”. Đây là một đề tài nhỏ thuộc đề tàii
“Nghiên cứu nguyên nhân, tác nhân gây hội chứng hoại tử gan tụy trên tôm sú
và tôm thẻ chân trắng và biện pháp khắc phục” của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn giao cho Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1 chủ trì trong
năm 2013.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các loài vi khuẩn Vibrio độc lực trên tôm sú, tôm thẻ chân
trắng bị AHPND.
3 Nội dung nghiên cứu
- Xác định sự có mặt của vi khuẩn trên tôm bị AHPND
- Xác định các chủng vi khuẩn Vibrio độc lực
- Thử kháng sinh đồ đối với các chủng Vibrio độc lực xác định được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số đặc điểm về đối tượng nghiên cứu
1.1.1 Đặc điểm phân loại và hình thái vi khuẩnVibrio
Hệ thống phân loại (Ackermann, 1984):
Ngành Proteobacteria
Lớp Gammaproteobacteria
Bộ Vibrionales
Họ Vibrionaceae Veron, 1965
Giống Vibrio Pacini, 1854
Loài Vibrio spp
Hình thái:
Đặc điểm chung của các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio: Gram âm,
hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích thước 0,3-0,5x1,4-2,6 µm; chúng
không hình thành bào tử và chuyển động nhờ một tiêm mao hoặc nhiều tiêm
mao mảnh.
Hình 1.1:Vi khuẩn V. parahaemolyticus
Hình 1.2: Vi khuẩn V. vulnificus
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
(Buller, 2004)
(Buller, 2004)
Hình 1.3: Vi khuẩn V. harveyi
Hình 1.4: Vi khuẩn V. alginolyticus
(Buller, 2004)
(Buller, 2004)
1.1.2 Đặc tính phân bố và nuôi cấy
Ngoài tự nhiên vi khuẩn Vibrio phân bố rất phổ biến trong môi trường
nước biển và vùng nước lợ ven biển; có thể tìm thấy chúng trong các tầng
nước, vùi trong trầm tích đáy hoặc bám trên bề mặt của các sinh vật sống
trong vùng nước đó. Vibrio là vi khuẩn đặc trưng cho vùng nước biển ấm,
phát triển mạnh ở nhiệt độ 20-300C (Bùi Quang Tề và cộng sự, 2004).
Trong môi trường nuôi cấy tất cả các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio
đều cần muối NaCl để phát triển, nồng độ muối cho phép trong môi trường
nuôi cấy thường là 1-2 %.
TCBS là môi trường chọn lọc của các loài vi khuẩn Vibrio, sau 18-24h
nuôi cấy hình thành khuẩn lạc với kích thước khoảng 2–5mm, có màu vàng
(V. cholerae, V. alginolyticus, V. fluvialis) hoặc xanh (V. parahaemolyticus,
V. harveyi, V. vulnificus).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Hình 1.5: Khuẩn lạc vi khuẩn
V. harveyi (Buller, 2004)
Hình 1.6: Khuẩn lạc vi khuẩn
V. Parahaemolyticus (Buller, 2004)
1.1.3 Đặc tính sinh hóa
Các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio đều yếm khí tuỳ tiện, hầu hết là
oxy hoá và lên men trong môi trường O/F Glucose, không có khả năng sinh
H2S và mẫn cảm với Vibriostat (0/129) (Bùi Quang Tề và cộng sự, 2004).
Hình 1.7: Nhuộm gram vi khuẩn
Hình 1.8: Phản ứng Indol trên
V.Vulnificus (Buller, 2004)
V. parahaemolyticus (Buller, 2004)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Bên trái: (-); Bên phải: (+)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
Bảng 1.1. Đặc điểm sinh hoá của một số loài vi khuẩn Vibrio spp là tác
nhân gây bệnh ở động vật thuỷ sản (Buller, 2004)
Đặc điểm sinh hóa
Nhuộm Gram
Di động
Phản ứng Oxydase
Phát sáng
Phát triển ở nhiệt độ 40C
Phát triển ở 370C
Phát triển ở 0%NaCl
Phát triển ở 3%NaCl
Phát triển ở 7%NaCl
Nhậy cảm 0/129 (10 µg)
Nhậy cảm 0/129(150 µg)
Màu khuẩn lạc trênTCBS
Thử O/F Glucose
β galactosidase
Arginine dihydrolase
Lysine Decarboxylase
Orinithine Decarboxylase
Phản ứng Citrate
Phản ứng Urease
Khử Nitrate NO3→NO2
Indol
Sinh H2S
Methyl red
Voges-Proskauer (V-P)
Dịch hóa Gelatin
Axit hoḠArabinose
Axit hoḠGlucose
Axit hoḠInositol
Axit hoḠMannitol
Axit hoḠSalicin
Axit hoḠSorbitol
Axit hoḠSucrose
1
+
+
+
+
+
+
S
S
xanh
+/+
2
+
+
+
+
+
+
S
S
xanh
+/+
+
+
+
+
+
+
d
+
+
-
+
+
+
+
+
+
+
-
3
+
+
+
+
+
R
S
vàng
+/+
+
+
d
+
+
+
+
+
+
+
4
+
+
+
+
S
S
vàng
+/+
+
+
+
+
d
+
+
+
+
+
+
+
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
5
+
+
+
+
S
S
xanh
+/+
+
+
+
+
+
+
-
6
+
+
+
+
S
S
+/+
+
D
Page 7
Chú thích:
1 - Vibrio parahaemolyticus
4 - Vibrio anguillarum
2 - Vibrio harveyi
5 - Vibrio vulnificus
3 - Vibrio alginolyticus
6 - Vibrio salmonicida
" + " > 90 % các chủng phản ứng dương
" - " < 90 % các chủng phản ứng âm
“ d " 11 - 89 % các chủng phản ứng dương
“ R ": Không mẫn cảm
“ S ": Mẫn cảm
n: Chưa có số liệu.
1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh do vi khuẩn Vibrio spp trên tôm
1.2.1 Trên thế giới
Dịch bệnh xảy ra và những thiệt hại to lớn của nó là động lực thúc đẩy
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và cùng với nhu cầu cấp thiết
của nền sản xuất mà trong một thời gian ngắn, hàng loạt các thành tựu nghiên
cứu bệnh tôm đã được công bố và áp dụng. Dựa vào tác nhân gây bệnh, các
nhà khoa học chia bệnh thủy sản ra thành những bệnh chủ yếu sau: Bệnh do
virus, bệnh do vi khuẩn, bệnh do nấm, bệnh do ký sinh trùng và một số bệnh
do các yếu tố vô sinh gây ra ở tôm.
Trong số các tác nhân gây bệnh ở tôm nuôi thì vi khuẩn là một trong
những tác nhân thường gặp, được coi là có ảnh hưởng kinh tế rất lớn tới các
trang trại nuôi tôm trên toàn thế giới (Venkateswara Rao và cộng sự, 2010).
Trong điều kiện ao nuôi có mật độ cao, đầu tư thức ăn lớn, hiện tượng ô
nhiễm thường xuyên xảy ra tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và
gây tác hại. Theo thống kê của Sindermann và Lighter (1988), các bệnh ở tôm
do vi khuẩn gây ra chiếm 45,5% trong tổng số các loại bệnh, trong khi virus
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
chỉ chiếm 25,3%, nấm chiếm 2,7%, ký sinh trùng chiếm 26,5%. Bệnh do vi
khuẩn chủ yếu là các bệnh do Vibrio gây ra, chúng được báo cáo trong các hệ
thống nuôi tôm trên toàn thế giới gồm có ít nhất 14 loài: Vibrio harveyi, V.
splendidus, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. anguillarum, V.
vulnificus, V. campbelli, V. fischeri, V. damsella, V. pelagicus, V. orientalis,
V. ordalii, V. mediterrani và V. logei.
Theo Venkateswara Rao và cộng sự, 2010, Vibriosis là bệnh vi khuẩn
có liên quan đến tỉ lệ chết ở tôm nuôi trên toàn thế giới. Sự nhiễm vi khuẩn
Vibrio thường xuất hiện trong các trại sản xuất giống, nhưng dịch bệnh lại hay
xảy ra ở ao nuôi tôm. Sự bùng phát dịch bệnh có thể xảy ra khi các yếu tố môi
trường gây nên sự nhân lên nhanh chóng mật độ vi khuẩn đã nhiễm ở mức
thấp trong máu tôm hoặc do sự xâm nhập của vi khuẩn vào rào cản vật chủ
(Sizemore và Davis, 1985).
Nghiên cứu về tác nhân gây bệnh Vibrio ở tôm sú (P. monodon),
Jiravanichpaisal (1995) cho rằng có 2 con đường xâm nhập của vi khuẩn là
xâm nhập vào gan tụy và xâm nhập vào biểu mô phụ. Sự xâm nhập theo con
đường gan tụy lại rất mạnh và thường xảy ra ở giai đoạn ấu trùng và tôm
giống, trong khi đó sự xâm nhập theo đường biểu mô phụ xảy ra chủ yếu trên
tôm trưởng thành. Điều này là bởi vì ở giai đoạn tôm trưởng thành, hoạt động
kháng khuẩn có thể mạnh ở ống gan tụy (Stewart, 1980). Theo Anderson
(1988), khi bề mặt cơ thể tôm bị tổn thương sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi
khuẩn Vibrio xâm nhập qua con đường này.
Khi nghiên cứu về bệnh do Vibrio trong các trại sản xuất tôm giống,
Adam (1991) và nhiều tác giả khác cho rằng: Tôm ấu trùng và hậu ấu trùng
khi bị nhiễm khuẩn nặng có thể gây hiện tượng phát sáng và chết hàng loạt.
Lightner và cộng sự (1996) cũng đã thông báo, trong số các bệnh gây ra ở ấu
trùng tôm, bệnh phát sáng là bệnh nhiễm trùng toàn thân và gây thiệt hại lớn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
nhất, hiện tượng phát sáng trong bóng tối là dấu hiệu đặc thù của bệnh này.
Ngoài ra, theo Tonguthai (1995), ấu trùng tôm bị bệnh phát sáng thì cơ thể trở
nên yếu ớt, chuyển màu trắng nhợt và lắng xuống đáy, tỷ lệ chết có thể lên tới
100% trong 1 đến 2 ngày, khi bệnh phát sáng xuất hiện trong trại sản xuất thì
việc ngăn ngừa giữa các bể ương nuôi là rất khó khăn và có thể đợt sản xuất
đó bị thất bại hoàn toàn. Tiến hành giải phẫu ấu trùng tôm bị nhiễm bệnh phát
sáng và quan sát dưới kính hiển vi cho thấy vi khuẩn nhiễm dày đặc trong
khoang máu của ấu trùng phát quang đã gần chết (Pitogo, 1995).
Nghiên cứu về tác nhân gây bệnh phát sáng trên ấu trùng tôm sú,
Baticados (1988) và nhiều tác giả khác đều có chung nhận định: V. harveyi
được coi là vi khuẩn chủ yếu gây ra bệnh phát sáng. Tác nhân gây bệnh V.
harveyi tồn tại tự nhiên trong môi trường nước biển, ở đó có thể tìm thấy
chúng trong những thành viên bậc thấp (Ruby and Nealson, 1978). Khi bệnh
phát sáng xảy ra trong bể ương ấu trùng tôm, số lượng vi khuẩn Vibrio tăng
dần theo thời gian. Tuy vậy, Lightner (1996) cho rằng ấu trùng tôm sú có thể
bị phát sáng khi nhiễm ở mật độ cao các loại vi khuẩn V. harveyi, V.
parahaemolyticus và V. vulnificus. Theo Pẽna và cộng sự (2001), vi khuẩn
gây bệnh phát sáng V. harveyi đã gây ra tỉ lệ chết cao trên tôm sú (Penaeus
monodon) nuôi ở Philippin và là loài hiện diện trong ao nuôi với tỷ lệ rất cao,
chiếm 65,5%. Liên quan tới tần số xuất hiện Vibriosis trên tôm nuôi tại một
số trang trại ở Ấn Độ, theo Otta và cộng sự (2000) thì V. alginolyticus chiếm
tỉ lệ cao nhất từ 7,8% đến 50%, sau đó là V. harveyi 13% - 23%, V.
parahaemolyticus 6,6% - 11,5% và một số loài khác.
Khi nghiên cứu về khả năng gây bệnh do vi khuẩn Vibrio trên tôm,
nhiều tác giả đã khẳng định hầu hết vi khuẩn Vibrio là tác nhân gây bệnh
thứ cấp. Theo Lightner (1998), cơ thể tôm có khả năng đề kháng với vi
khuẩn Vibrio, cho nên ngay cả trên tôm khỏe vẫn tồn tại một lượng vi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
khuẩn này, chúng chờ cơ hội để tăng số lượng và độc lực gây bệnh cho
tôm. Các nghiên cứu về bệnh tôm ở Châu Á cho thấy có sự kết hợp giữa vi
khuẩn Vibrio với các tác nhân khác như virus, ký sinh trùng... gây tác hại
tổng hợp trên tôm. Theo Chanratchakool (1995), vi khuẩn Vibrio là tác
nhân cơ hội tấn công vào tôm nuôi khi tôm bị nhiễm virus đốm trắng,
nghiên cứu mẫu bệnh phẩm thì ngoài việc tìm thấy các tiểu thể virus còn có
một số lượng lớn vi khuẩn Vibrio.
Theo nhiều báo cáo nghiên cứu về bệnh do vi khuẩn Vibrio nhiễm trên
tôm ở Châu Á thì dịch bệnh ngày càng trở nên phổ biến ở các trang trại nuôi
tôm thuộc các quốc gia này; Theo Daud (1992), mầm bệnh vi khuẩn phổ biến
nhất trên tôm he ở Philippine là V. ordalii, V. anguillarum, V. vulnificus, V.
harveyi và V. splendilus . Theo Kou và cộng sự (1998) ở Đài Loan những loài
vi khuẩn Vibrio được tìm thấy gồm: V. tubiashii, V. anguillarum, V. harveyi,
V. mereis hoặc V. damsela. Ruangpan và Kitao (1991) đã phân lập và xác
định được 5 loài Vibrio (V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. vulnificus,
V. fluvialis và Vibrio spp) từ tôm sú bị bệnh nuôi ở Thái Lan.
Nghiên cứu sự phân bố của vi khuẩn Vibrio trong tự nhiên cho thấy,
một lượng đáng kể vi khuẩn Vibrio tồn tại trong nước biển, trong các bể ương
ấp và đặc biệt là trong ruột tôm bố mẹ. Trong ruột tôm bố mẹ, vi khuẩn Vibrio
có thể nhiễm với mật độ 2x109 cfu/g, chiếm từ 63 - 67% và khoảng 16 - 18%
trong tổng số vi khuẩn Vibrio là tác nhân gây bệnh phát sáng (Pitogo, 1998).
Ruangpan (1995) cho rằng, số lượng vi khuẩn Vibrio tồn tại và phát triển
trong bể ấp và ao nuôi phụ thuộc vào mật độ nuôi, ao nuôi tôm mật độ cao thì
số lượng vi khuẩn này luôn cao hơn so với ao nuôi mật độ thấp.
Một số loài vi khuẩn Vibrio là tác nhân gây bệnh nguy hiểm cho tôm
nuôi, chúng là vi khuẩn cơ hội vì bình thường chúng luôn tồn tại trong môi
trường ương nuôi. Khi điều kiện sống có những thay đổi bất lợi như các yếu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
- Xem thêm -