Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần ...

Tài liệu Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt new zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có [tt]

.PDF
27
497
52

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN VĂN ĐẠT NGHIÊN CỨU MỨC NĂNG LƢỢNG TRAO ĐỔI, PROTEIN THÔ VÀ XƠ THÍCH HỢP TRONG KHẨU PHẦN NUÔI THỎ THỊT NEW ZEALAND GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG TRÊN CƠ SỞ NGUỒN THỨC ĂN SẴN CÓ CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI MÃ SỐ: 62.62.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2016 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trạch TS. Trần Hiệp PGS.TS. Mai Thị Thơm Phản biện 1: Học viện Nông nghiệp Việt Nam PGS.TS. Phan Đình Thắm Phản biện 2: Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên TS. Đỗ Thị Thanh Vân Phản biện 3: Viện Chăn Nuôi Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Những năm gần đây, chăn nuôi thỏ ở nước ta đã phát triển rất nhanh với nhiều giống thỏ ngoại nhập. Phần lớn chăn nuôi thỏ quy mô nông hộ nên việc sử dụng thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh như ở nước ngoài là không phù hợp về mặt kinh tế và sinh thái, không khai thác được tiềm năng các nguồn thức ăn xanh có thể trồng được tại chỗ. Hiện nay mới chỉ có một số nghiên cứu ở trong nước và khu vực về việc sử dụng các loại thức ăn xanh giàu protein bổ sung vào khẩu phần của thỏ nhập nội. Tuy nhiên, thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn được khai thác và sử dụng tại chỗ rất không ổn định. Chính vì vậy, khuyến cáo về mức sử dụng/tỷ lệ thay thế từng loại thức ăn cụ thể từ các nghiên cứu trên chưa thể giúp người chăn nuôi phối hợp khẩu phần ăn một cách tốt nhất trong từng trường hợp cụ thể. Do đó, việc nghiên cứu dựa trên khả năng đáp ứng của thỏ đối với các loại khẩu phần sử dụng thức ăn bản địa để đưa ra mức các thành phần dinh dưỡng hợp lý trong khẩu phần cho thỏ nhập nội là cần thiết, giúp người chăn nuôi có thể phối hợp khẩu phần trong mọi tình huống nguồn thức ăn khác nhau. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá được hiện trạng chăn nuôi thỏ (quy mô, cơ cấu, thức ăn sử dụng...) tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. - Đánh giá được chất lượng của các loại thức ăn thô xanh phổ biến dùng trong chăn nuôi thỏ thông qua thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa. - Mô hình hoá được động thái đáp ứng của thỏ ADG, FCR với các thành phần dinh dưỡng cơ bản ME, CP và ADF trong khẩu phần. - Xác định được hàm lượng các thành phần dinh dưỡng cơ bản ME, CP và ADF phù hợp trong khẩu phần nuôi thỏ New Zealand sinh trưởng khi sử dụng nguồn thức ăn thô xanh. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Điều tra đánh giá hiện trạng chăn nuôi thỏ (quy mô, cơ cấu, thức ăn sử dụng...). - Thí nghiệm đánh giá chất lượng của các loại thức ăn thô xanh phổ biến dùng trong chăn nuôi thỏ. - Thí nghiệm xây dựng mô hình mô tả động thái đáp ứng ADG, FCR của thỏ đực New Zealand sinh trưởng (1,5 - 4 tháng tuổi) với các thành phần 1 dinh dưỡng chính trong khẩu phần ME, CP và ADF. - Thí nghiệm xác định hàm lượng các thành phần dinh dưỡng chính ME, CP và ADF phù hợp trong khẩu phần nuôi thỏ New Zealand sinh trưởng. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án đã có những đóng góp mới sau đây: - Đánh giá được được tình hình diễn biến số lượng thỏ nuôi trong cả nước và hiện trạng chăn nuôi thỏ tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam (Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang), qua đó cho thấy thỏ New Zealand đã được nuôi rộng rãi nhưng thức ăn chủ yếu vẫn là thức ăn thô xanh. - Xác định được thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn xanh giàu protein (rau muống, rau lang, chè đại) và giàu xơ (cỏ voi, cỏ setaria, cỏ lông para), đồng thời chỉ ra được chè đại và cỏ setaria là các loại thức ăn tốt cho thỏ. - Xây dựng được phương trình mô tả đường cong đáp ứng với dinh dưỡng (nutrient - reponse models) của thỏ, qua đó mô hình hóa được sự phụ thuộc giữa mức tăng khối lượng (ADG) và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) vào mật độ năng lượng (ME), protein thô (CP), xơ không tan bởi chất tẩy axít (ADF) trong chất khô (DM) của khẩu phần. - Xác định được mức ME, CP và ADF tốt nhất trong khẩu phần ăn của thỏ New Zealand tương ứng là 2135 - 2350 kcal/kg DM, 16,6% và 22,2% trong DM khi sử dụng thức ăn thô xanh nuôi thỏ. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Những kết quả mới từ luận án này (thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa, giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô xanh; các mức ME, CP và ADF tối ưu trong khẩu phần) là nền tảng khoa học cho việc xây dựng bảng thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn để làm cơ sở cho việc phối hợp được khẩu phần ăn cho thỏ. Các phương trình mô hình hóa đáp ứng với dinh dưỡng (nutrientreponse models) của thỏ đã xây dựng cho phép dự đoán được tốc độ tăng khối lượng và hiệu quả chuyển hóa thức của thỏ dựa vào mức ME, CP và ADF trong khẩu phần. Các kết quả trên của đề tài luận án cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng khẩu phần tối ưu nuôi thỏ New Zealand sinh trưởng dựa vào các nguồn thức ăn thô xanh khác nhau. Các kết quả của đề tài luận án cũng có giá trị như tài liệu khoa 2 học để các cơ quan quản lý, viện nghiên cứu, các trường đại học, giáo viên, sinh viên tham khảo. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả mới của đề tài luận án là những khuyến cáo quan trọng cho việc phát triển chăn nuôi thỏ ở Việt Nam đảm bảo tính bền vững trên cơ sở khai thác các nguồn thức ăn xanh sẵn có. Những kết quả này không những là tài liệu tham khảo quý cho các nhà khoa học, mà còn giúp các doanh nghiệp, người chăn nuôi có thể xây dựng khẩu phần ăn phù hợp cho thỏ trong mọi trường hợp sử dụng các nguồn thức ăn xanh đa dạng khác nhau, thay vì chỉ giới thiệu một vài tổ hợp thức ăn cụ thể. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Theo NRC (1977), Lebas (2004), mức năng lượng và protein và xơ để đảm bảo cho sự phát triển bình thường ở thỏ là 2500 kcal DE/kg DM (2050 kcal ME/kg DM),16% CP, 12% xơ thô. Nghiên cứu gần đây của Ali et al. (2011) khẩu phần chứa 2251 kcal DE/kg DM và Obinne and Mereole (2010), khẩu phần chứa 1778 - 2311 kcal DE/kg DM nuôi thỏ New Zealand đạt mức tốt nhất nuôi thỏ sinh trưởng. Tương tự, Xiccato and Trocino (2010) cho biết khẩu phần tối ưu khi mức năng lượng đạt 2390 kcal DE/kg DM và protein 16%, 13-15% xơ thô đảm bảo thỏ sinh trưởng tốt. Lebas and Gidenne (2000) khuyến cáo, thỏ đạt tốc độ sinh trưởng cao nhất với sức khỏe tốt nhất thì hàm lượng các chất dinh dưỡng trong khẩu ăn là 2187 kcal ME/kg DM, 16 - 17% CP, >31% NDF và >17% ADF. Gidenne et al. (2010a, 2010b) cho biết thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có mật độ năng lượng từ 9-11,5 MJ DE/kg DM hay khi hàm lượng ADF dao động 10 - 25%. Tuy nhiên, chưa có các khuyến cáo tương tự về khẩu phần ăn sử dụng các nguồn thức ăn thô xanh cho thỏ. Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu sử dụng thức ăn thô xanh cho thỏ như lá sắn (Joyce, 1971; Okonkwo, 2010), cây trinh nữ (Nakkitset, 2007), rau muống (Samkol et al., 2006; ), đậu mèo (Ani, 2008), chè đại (Sarwatt et al., 2003; ), ngọn lá dâu (Lara et al., 1998; Bamikole et al., 2005), cỏ ruzi (Nakkitset, 2007). Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu xác định tỷ lệ thay thế thích hợp các loại thức ăn giàu xơ và giàu protein trong khẩu phần như thay thế cỏ lông para bằng rau muống (Nguyen Thi Kim Dong et al., 2006); thay thế cỏ ghinê bằng rau muống (Tran Hoang Chat et al., 2005), thay thế cỏ voi, lông para, setatia bằng rau muống, rau lang và chè 3 đại (Nguyễn Xuân Trạch và cs., 2012). Nguyễn Thị Kim Đông (2009) sử dụng bã đậu tương bổ sung vào khẩu phần cơ sở cỏ lông para và cỏ lông para thay thế bằng địa cúc; Nguyễn Thị Hồng Nhân và cs. (2011) sử dụng thay thế dã quỳ bằng rau muống; Nguyễn Văn Thu (2011) sử dụng lá rau muống thay thế cỏ lông para; Doan Thi Giang et al. (2007) thay thế cỏ ghinê, rau muống bằng keo củi; Khuc Thi Hue and Preston (2006) bổ sung các nguồn xơ khác nhau gồm cỏ ghinê, cỏ stylo hoặc cám gạo vào khẩu phần cơ sở là rau muống. Nguyen Thi Duong Huyen et al. (2010), Dư Thanh Hằng và Lê Trần Tịnh Quyên (2012) Hơn nữa, việc bổ sung các loại thức ăn xanh vào khẩu phần cơ sở là thức ăn hỗn hợp (Nguyen Thi Duong Huyen et al., 2010; Dư Thanh Hằng và Lê Trần Tịnh Quyên, 2012). Như vậy, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước chủ yếu tập trung vào mức sử dụng/tỷ lệ thay thế các loại thức ăn khác nhau trong khẩu phần đến khả năng sản xuất của thỏ. Các khuyến cáo này chưa thể giúp người chăn nuôi phối hợp khẩu phần ăn một cách tốt nhất khi nguồn thức ăn sử dụng rất đa dạng, thay đổi theo mùa vụ, tuổi thu hoạch, vùng sinh thái. PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU - Động vật thí nghiệm: Tổng số 308 thỏ đực New Zealand 1,5 - 4 tháng tuổi được sử dụng trong các thí nghiệm khác nhau của đề tài. - Thức ăn thí nghiệm: + Thức ăn xanh giàu xơ: Cỏ voi (Pennisetum purpureum), cỏ lông para (Brachiaria mutica), cỏ setaria (Setaria sphacelata), cỏ ghinê (Panicum maximum). + Thức ăn xanh giàu protein: Chè đại (Trichanthera gigantea), rau muống (Ipomoea aquatica), rau lang (Ipomoea batatas). + Thức ăn tinh và phụ phẩm: Thức ăn hỗn hợp, ngô, thóc, gạo, trấu. 3.2. THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM * Thời gian: 04 năm (2011 - 2014) * Địa điểm: - Điều tra hiện trạng chăn nuôi thỏ tại 3 tỉnh miền Bắc Việt Nam (Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang), - Bố trí thí nghiệm tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc và Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 4 - Phân tích mẫu thí nghiệm: tại Phòng Phân tích trung tâm - Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Đánh giá hiện trạng chăn nuôi thỏ tại một số tỉnh ở miền Bắc. - Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn - Ảnh hưởng của mật độ năng lượng, protein thô và xơ trong khẩu phần đến sinh trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn. - Xác định mật độ năng lượng, protein thô và xơ tối ưu trong khẩu phần ăn của thỏ. 3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Những thông tin thứ cấp về số lượng thỏ trong cả nước được lấy từ các cơ quan thống kê trung ương và địa phương. 3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) được áp dụng để thu thập các thông tin tại một số tỉnh đại diện các vùng sinh thái ở miền Bắc (Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Ninh Bình). Mỗi tỉnh chọn 3 huyện, mỗi huyện chọn 3 xã... Tổng số 269 hộ được điều tra. 3.4.2. Phƣơng pháp xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn 3.4.2.1. Bố trí thí nghiệm (TN) tiêu hóa * Thí nghiệm 1: Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô xanh giàu protein: Gia súc: 24 thỏ đực New Zealand 8 tuần tuổi được dùng trong hai đợt TN (mỗi đợt 12 con). Thức ăn: chè đại (thu cắt giai đoạn tái sinh 45 - 60 ngày); rau muống, rau lang (thu cắt lúc 30 - 45 ngày) và thức ăn hỗn hợp. Thiết kế TN: theo kiểu ô vuông latin phức tạp 4x4x3 tương ứng với 4 loại thức ăn (chè đại, rau muống, rau lang, thức ăn hỗn hợp dạng viên), 4 giai đoạn TN, 3 lần lặp lại/ô vuông latin. Thỏ được nuôi trong lồng riêng biệt. Nuôi dưỡng và quản lý: thỏ được cho ăn tự do (ad libitum) thức ăn TN 3 lần/ngày vào các thời điểm 8:00, 14:00 và 20:00h. Nước uống được cung cấp tự do. 5 * Thí nghiệm 2: Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô xanh giàu xơ: Gia súc: 24 thỏ đực New Zealand 8 tuần tuổi được dùng trong hai đợt TN (mỗi đợt 12 con). Thức ăn TN: cỏ lông para, cỏ setaria, cỏ voi và thóc. Thức ăn thô xanh được thu lúc 35 - 50 ngày tuổi, chặt ngắn 15-20 cm. Thiết kế TN và nuôi dưỡng, quản lý: tương tự như TN 1. 3.4.2.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu Phương pháp xác định tốc độ tăng khối lượng hàng ngày (ADG): ADG trong mỗi giai đoạn thu mẫu được tính theo công thức: ADG = (KL đầu kỳ - KL cuối kỳ)/số ngày nuôi. Phương pháp xác định lượng thức ăn thu nhận: Thu nhận thức ăn cá thể được tính bằng chênh lệch giữa lượng cho ăn và lượng thừa hàng ngày (tính theo chất khô). Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến (gọi tắt là tỷ lệ tiêu hóa) chất dinh dưỡng: Y (%) = 100*(A-B)/A, trong đó A và B tương ứng là lượng chất dinh dưỡng Y ăn vào và chất Y thải ra trong phân. Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) được tính bằng tỷ lệ lượng các chất dinh dưỡng thu nhận/tăng KL. Phương pháp thu thập mẫu thức ăn và mẫu phân: Trong giai đoạn thu mẫu, thức ăn cho ăn được cân trước mỗi bữa ăn và thức ăn thừa được cân vào buổi sáng hàng ngày trước khi cho ăn bữa đầu tiên. Cuối mỗi giai đoạn, các mẫu thức ăn cho ăn, mẫu thức ăn thừa được trộn đều theo lô và lấy mẫu đại diện để phân tích thành phần hóa học. Toàn bộ phân thỏ được xác định liên tục trong 7 ngày cho từng cá thể. Phương pháp phân tích TPHH và GTDD trong thức ăn: Mẫu thức ăn cho ăn, mẫu thức ăn thừa và mẫu phân được phân tích chất khô (DM), chất hữu cơ (OM), protein thô (CP), mỡ thô (EE) và khoáng (Ash) được phân tích theo các tiêu chuẩn tương ứng TCVN-4326-2001, TCVN-43282007, TCVN-4329-2007, TCVN-4331-2001 và TCVN-4327-2007. Các thành phần NDF và ADF được xác định theo phương pháp của Van Soest et al. (1991). Năng lượng trao đổi (ME) của thức ăn được ước lượng theo công thức của Lebas (2013). ME = DE × (0,995 - 0,0048 × DP/DE) Trong đó: DE (MJ/kg DM) = 15,627 + 0,000982CP² + 0,0040EE² 0,0114Ash² - 0,169ADF ± 1,250 6 DP (%) = 64,734 + 0,646 CP + 2,17CF + 0,414NDF - 2,894ADF ± 9,338 % Trong đó: CP - protein thô (% DM); EE - mỡ thô (% DM); Ash Khoáng tổng số (% DM); CF - xơ thô (% DM); NDF - xơ trung tính (% DM); ADF - xơ axít (% DM); 3.4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu TN được phân tích phương sai (ANOVA) bằng thủ tục GLM của phần mềm Minitab 16. So sánh cặp đôi các giá trị trung bình theo phương pháp Tukey ở mức P<0,05. 3.4.3. Phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của mật độ năng lƣợng, protein thô và xơ đến sinh trƣởng và chuyển hóa thức ăn 3.4.3.1. Gia súc và thiết kế TN (TN 3.1-3.5) Tổng số 125 thỏ đực New Zealand 6 tuần tuổi chia 25 nhóm, cho ăn khẩu phần khác nhau. Các loại thức ăn xanh giàu protein (rau muống, rau lang, lá chè đại) được phối hợp, thay thế thức ăn giàu xơ và năng lượng (cỏ voi, lông para, cỏ setaria, thóc) theo các tỷ lệ 0, 25, 50,75,100% để tạo ra sự biến động lớn về mật độ năng lượng, protein thô và xơ trong khẩu phần. Thí nghiệm triển khai từ 01/2013 đến 5/2013. Nuôi dưỡng và quản lý: được tiến hành như thí nghiệm 1. 3.4.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu Phương pháp xác định lượng thu nhận, hệ số chuyển hóa thức ăn được tiến hành như TN 1. Xác định tỷ lệ tiêu hóa: Trong thời gian giữa và cuối thí nghiệm (tuần thí nghiệm thứ 4 và tuần thứ 8), toàn bộ phân của thỏ được xác định liên tục trong 7 ngày cho từng cá thể. Tỷ lệ tiêu hoá chất dinh dưỡng được tính tương tự như thí nghiệm 1. Xác định tốc độ tăng khối lượng: ADG được tính theo hệ số hồi quy tuyến tính (slope) của KL hàng tuần theo thời gian nuôi. 3.4.3.2. Phương pháp xử lý số liệu Mô hình bình phương bé nhất tổng quát (general least squares model) được áp dụng để tìm phương trình hồi quy phù hợp nhất (nutrientreponse models) thể hiện sự phụ thuộc giữa ADG và FCR với các thành phần ME, CP, ADF của khẩu phần như là các biến độc lập liên tục. Phương pháp phân tích tối ưu (solver analysis) dùng để xác định các mức ME, CP, ADF tốt nhất trong khẩu phần. Các tham số đánh giá độ chính 7 xác của phương trình hồi quy: sai số chẩn đoán trung bình (MPE), sai số chẩn đoán tương đối (RPE, %), hệ số xác định (R², R²-adj). 3.4.4. Phƣơng pháp xác định mức năng lƣợng, protein thô và xơ tối ƣu trong khẩu phần ăn của thỏ 3.4.4.1. Gia súc và thiết kế TN (TN 4) Tổng số 135 thỏ đực New Zealand 6 tuần tuổi chia ngẫu nhiên thành 27 lô TN tương ứng 27 khẩu phần được phối hợp từ các loại thức ăn xanh giàu xơ (cỏ voi, lông para, cỏ setaria); thức ăn xanh giàu protein (rau muống, rau lang, lá chè đại) và các sản phẩm từ thóc (gạo, trấu) được dùng để điều chỉnh thành phần khẩu phần. TN được thiết kế theo mô hình nhân tố 3 x 3 gồm 3 mức ME (1922, 2135, 2350 kcal/kg DM), 3 mức CP (14,9%, 16,6%, 18,3% DM) và 3 mức ADF (20,0%, 22,2%, 24,4%). Các TPHH khác của khẩu phần được cố định theo khuyến cáo của Lebas (2013). Thí nghiệm được tiến hành từ 05/2013 đến 08/2013. 3.4.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu Các chỉ tiêu về tốc độ tăng KL, thu nhận thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn được tiến hành như TN 3.1. Phương pháp xác định năng suất và thành phần thân thịt: vào cuối TN, mỗi lô chọn ngẫu nhiên 3 thỏ để mổ khảo sát xác định tỷ lệ móc hàm, KL và tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nội tạng, tỷ lệ đùi trước, đùi sau và thăn lườn trong thân thịt xẻ. 3.4.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu TN được phân tích phương sai (ANOVA) theo mô hình nhân tố 3 x 3 có tương tác, trong đó biến độc lập là các thành phần của khẩu phần (ME, CP và ADF), mỗi biến có 3 mức TN khác nhau. Thủ tục GLM của phần mềm Minitab 16 được sử dụng cho phân tích này. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI THỎ 4.1.1. Diễn biến số lƣợng thỏ tại các vùng sinh thái Số liệu điều tra ở 6 vùng trong cả nước cho thấy tổng đàn thỏ từ năm 2010 đến 2014 tăng dần từ 5.191.000 đến 7.584.000 con. Mức độ tăng trưởng bình quân đầu con trong giai đoạn 2010 - 2014 đạt 11,61%/năm. Tuy nhiên giữa các vùng miền có sự biến động lớn, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có tốc độ tăng trưởng thấp nhất (8 6,44%/năm), cao nhất ở vùng Đông Nam bộ (25,55%/năm), vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ tăng ở mức 2,09%/năm. 4.1.2. Hiện trạng chăn nuôi thỏ nông hộ tại các vùng nghiên cứu 4.1.2.1. Quy mô chăn nuôi thỏ Quy mô chăn nuôi thỏ tại các tỉnh điều tra vẫn còn nhỏ lẻ. Các hộ có quy mô đàn (con/hộ) dưới 50 con chiếm 46,15 - 50,00%, từ 50-100 con chiếm 38,89 - 52,27%, trên 100 con/hộ chiếm tỷ lệ thấp (1,14 -11,11% trong tổng số 269 hộ điều tra. 4.1.2.2. Cơ cấu giống thỏ ở nông hộ chăn nuôi Giống thỏ chủ yếu tại các tỉnh điều tra là giống New Zealand Cái sinh sản New Zealand chiếm từ là 62,83% đến 76,80%. Thỏ thương phẩm New Zealand chiếm tỷ lệ từ 55,98% đến 73,6%. 4.1.2.3. Phương thức chăn nuôi Chuồng trại nuôi thỏ chủ yếu là tạm thời hoặc bán kiến cố (>80%). Thức ăn chủ yếu là tự túc và tự chế biến. 4.1.2.4. Các loại thức ăn sử dụng Nguồn thức ăn nuôi thỏ tại các hộ rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là các loại thức ăn tự nhiên, tận dụng (cỏ tự nhiên, khoai lang, rau muống, cây ngô, cây chuối, cây mía…). Đặc biệt một số hộ (quy mô >50 con) đã trồng các loại cỏ công nghiệp (cỏ voi, cỏ ghine, seteria, chè đại…) để chủ động nguồn thức ăn. 4.2. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG CỦA THỨC ĂN 4.2.1. Thức ăn giàu xơ và thóc Tiềm năng sử dụng các loại thức ăn dùng cho thỏ được đánh giá căn cứ vào thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, lượng thức ăn thu nhận, tỉ lệ tiêu hóa, ADG và FCR. Kết quả cho thấy cỏ setaria có lượng thu nhận (DM, CP, ADF), tỷ lệ tiêu hóa (DM, CP, ADF) tốt nhất sau đó cỏ lông para; cỏ setaria cho ADG cao nhất (16 g/con/ngày) và FCR thấp nhất (6,1 kgDM/kg tăng KL) (bảng 4.1) 4.2.2. Thức ăn xanh giàu protein và thức ăn hỗn hợp Tương tự, kết quả đánh giá tiềm năng sử dụng thức ăn thô xanh giàu protein được trình bày tại bảng 4.2. Các loại thức ăn thô xanh giàu protein có lượng thu nhận tương đương nhau và cao hơn thức ăn hỗn hợp. Trong các loại thức ăn xanh, rau muống có tỷ lệ tiêu hóa cao nhất nhưng lá chè đại cho ADG cao nhất (23,50 g/ngày) và FCR thấp nhất (4,6 kgDM/kg tăng KL). 9 Bảng 4.1. Tốc độ tăng khối lƣợng, hệ số chuyển hóa thức ăn giàu xơ và thóc Chỉ tiêu Cỏ lông Para Tốc độ tăng khối lƣợng (ADG) 1716,80a KL trung bình, g/con 13,40b ADG, g/con/ngày Chuyển hóa thức ăn (FCR) kg DM/kg tăng KL 6,60a kcal ME/kg tăng KL 14013,60b kg CP/kg tăng KL 0,90a kg NDF/kg tăng KL 4,90a kg ADF/ kg tăng KL 1,80c Cỏ Setaria Cỏ Voi Thóc 1690,51ab 16,00a 1650,93ab 11,10c 1630,76b 15,90a 22,10 0,36 0,027 <0,001 6,10b 11362,10c 0,90a 3,50c 2,00b 6,60a 10672,40d 0,80a 4,10b 2,20a 5,80c 16482,70a 0,40b 1,50d 1,10d 0,05 101,41 0,01 0,03 0,02 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 SEM P 10 Bảng 4.2. Tốc độ tăng khối lƣợng của thỏ và hiệu quả chuyển hóa của thức ăn giàu protein thô và thức ăn hỗn hợp Chỉ tiêu Tốc độ tăng khối lƣợng KL trung bình, g/con ADG, g/con/ngày Chuyển hóa thức ăn (FCR) kg DM/kg tăng KL kcal ME/kg tăng KL kg CP/kg tăng KL kg NDF/kg tăng KL kg ADF/ kg tăng KL Chè đại Rau muống Rau lang Hỗn hợp SEM 1739,12b 23,50a 1817,22a 20,40b 1656,41c 19,90b 1841,01a 25,60a 11,09 0,69 <0,001 <0,001 4,60b 8370,10c 0,90c 2,10a 1,20a 5,10a 11155,20b 1,40a 1,60c 1,10a 5,20a 13462,10a 1,20b 1,90b 1,10a 3,80c 11357,40b 0,60d 2,10a 0,55b 0,04 109,69 0,01 0,02 0,02 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 P * Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); SEM: Sai số của số trung bình; P: Mức ý nghĩa sai khác thống kê. 4.3. ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ NĂNG LƢỢNG, PROTEIN THÔ VÀ XƠ ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN CỦA THỎ 4.3.1. Ảnh hƣởng của mức thay thế thức ăn thô xanh giàu xơ bằng thức ăn thô xanh giàu protein thô Thức ăn xanh nuôi thỏ trong thí nghiệm gồm hai nhóm thức ăn: thức giàu xơ (cỏ lông para và cỏ setaratia), thức ăn giàu protein (chè đại, rau lang). Khẩu phần được phối hợp bằng cách thay thế thức ăn giàu xơ bằng thức ăn giàu protein (thay thế cỏ lông para bằng chè đại hoặc thay thế cỏ setaria bằng rau lang) theo các tỷ lệ khác nhau (0, 25, 50, 75 và 100%). Kết quả về thành phần hóa học, lượng thu nhận, tỷ lệ tiêu hóa, ADG tăng dần, khi thay thế dần chè đại, rau lang trong khẩu phần và FCR giảm xuống khi tăng tỷ lệ thức ăn xanh giàu protein từ 0% đển 75%. Hình 4.1. Xu hƣớng thay đổi tốc độ sinh trƣởng và hệ số chuyển hóa thức ăn khi tăng thức ăn xanh giàu protein trong khẩu phần Kết quả cho thấy, khi thay đổi tỷ lệ thay thế thức ăn xanh giàu xơ bằng thức ăn xanh giàu protein đã làm thay đổi thành phần dinh dưỡng của khẩu phần (tăng protein, giảm xơ), dẫn đến làm thay đổi đáp ứng của thỏ theo xu hướng: tăng lượng thu nhận thức ăn và tốc độ sinh trưởng. Tuy nhiên, hệ số chuyển thức ăn giảm xuống khi tăng tỷ lệ thức ăn xanh giàu protein từ 0% đển 75%, sau đó lại có xu hướng tăng dần (hình 4.1). Có thể nói, khả năng đáp ứng của thỏ sẽ tuân theo một xu hướng nào đó 11 đối với các loại khẩu phần có thành phần dinh dưỡng khác nhau. Như vậy, chúng ta có thể xác định được mức dinh dưỡng tối ưu trong khẩu phần của thỏ nếu mô hình hóa được quy luật đáp ứng của chúng (ADG, FCR) theo các thành phần dinh dưỡng của khẩu phần. 4.3.2. Mô hình hóa đáp ứng của thỏ với thành phần dinh dƣỡng của khẩu phần 4.3.2.1. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm Thành phần khẩu phần thức ăn thu nhận thực tế của thỏ TN (bảng 4.3) có sự biến động lớn về mật độ ME, CP và xơ (NDF và ADF) (Cv% biến động từ 13,35% đến 29,61%). Phạm vi biến động các thành phần dinh dưỡng của các khẩu phần thực tế thỏ thu nhận bao phủ được các giá trị theo các khuyến cáo NRC (1977), Lebas (1980) và các công trình nghiên cứu gần đây (Tao and Li, 2006; Pinheiro et al., 2009); Amy (2010); De Blas et al., 2013; Osho et al., 2013). Điều này cho phép xác định được phạm vi phản ứng tốt nhất của thỏ đối với các thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần.. Bảng 4.3. Biến động mật độ năng lƣợng, protein thô và xơ chính của khẩu phần thu nhận của thỏ thí nghiệm Thành phần n Mean SD Cv (%) Biến động ME, kcal /kg DM 125 2200,70 293,70 13,35 1822,00 ÷ 2824,20 CP, % DM 125 16,71 4,95 29,61 10,00 ÷ 27,00 NDF, % DM 125 49,53 10,30 20,78 33,29 ÷ 67,15 ADF, % DM 125 22,59 4,75 21,03 13,12 ÷ 27,91 * Ghi chú: DM: Chất khô, CP: protein thô, NDF: xơ không tan trong chất rửa trung tính, ADF: xơ không tan trong chất rửa axit, ME: năng lượng trao đổi. 4.3.2.2. Lượng thu nhận dinh dưỡng, tốc độ sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn Lượng dinh dưỡng thức ăn thu nhận (ME, CP, NDF, ADF) của thỏ biến động rất lớn (Cv% >20%).Tuy nhiên, mức độ biến động về ADG, FCR và tỷ lệ tiêu hóa DM không lớn (Cv% từ 8,75 đến 14,29%) (bảng 4.4). Như vậy, phản ứng của thỏ không hoàn toàn song hành với biến động về thành phần dinh dưỡng của khẩu phần.. 12 Bảng 4.4. Thu nhận dinh dƣỡng, tốc độ tăng KL và FCR Chỉ tiêu Mean SD Cv(%) Biến động Lƣợng dinh dƣỡng thu nhận ME, kcal/ngày 213,77 44,38 20,76 130,45 ÷ 343,50 CP, g/ngày 14,83 4,31 29,03 8,71 ÷ 27,53 NDF, g/ngày 46,56 11,70 25,13 24,01 ÷ 70,98 ADF, g/ngày 24,82 5,58 22,46 14,27 ÷ 35,45 Tăng khối lƣợng và chuyển hoá thức ăn ADG, g/ngày 20,12 2,52 12,52 12,98 ÷ 23,67 FCR, kg DM/kg ADG 5,39 0,77 14,29 3,92 ÷ 7,99 Tỷ lệ tiêu hóa DM, % 70,74 6,19 8,75 57,39 ÷ 85,29 4.3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ năng lượng, protein thô và xơ đến tăng khối lượng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của thỏ * Ảnh hưởng của mật độ năng lượng Mật độ năng lượng trong khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt đến ADG và FCR của thỏ tuân theo phương trình bậc hai.(bảng 4.5 và hình 4.2) Bảng 4.5. Phƣơng trình hồi quy giữa tốc độ tăng KL và FCR của thỏ với mật độ ME, CP và ADF trong khẩu phần Phƣơng trình hồi quy MPE RPE R2 R²adj Theo hàm lƣợng ME, Kcal/kg DM (1) ADG = - 73,00 + 0,08648ME 1,44 7,10 77,10 76,50 0,000020ME² (2) FCR = 33,24 - 0,02528 ME + 0,000006 0,60 11,01 52,30 51,06 ME² Theo hàm lƣợng CP, % DM (3) ADG = 2,538 + 2,153CP- 0,06518CP² 2,80 13,82 69,90 69,20 (4) FCR = 11,78 - 0,7912CP+ 0,02361CP² 0,67 12,38 50,80 49,90 Theo hàm lƣợng ADF, % DM (5) ADG = -23,99 + 4,12ADF- 0,0919ADF² 1,30 6,43 83,00 82,60 (6) FCR = 16,58 - 1,076ADF+ 0,02461ADF² 0,58 10,74 51,90 50,90 * Ghi chú: DM: chất khô, CP: protein thô, ADF: xơ không tan trong chất rửa axit, ME: năng lượng trao đổi, ADG: tăng khối lượng bình quân; FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn. 13 Mật độ ME trong khẩu phần (Kcal ME/kg DM) Hình 4.2. Hồi quy giữa ADG và FCR với mật độ ME của khẩu phần Tăng khối lượng (ADG) của thỏ tăng dần khi tăng mật độ ME trong thức ăn và đạt cao nhất với khẩu phần ăn có 2162 kcal/kg DM, sau đó lại giảm. Ngược lại, FCR giảm dần khi ME tăng và đạt mức tối ưu khi khẩu phần ở mức 2106 kcal/kg DM, sau đó lại tăng (hình 4.2). Kết hợp cả hai sự phụ thuộc này thì khẩu phần nuôi thỏ New Zealand sinh trưởng nên có mức ME từ 2106 đến 2162 kcal/kg DM. (2315 đến 2376 kcal DE/kg DM). Kết quả nghiên cứu của Ali et al. (2011) trên thỏ đực New Zealand cho thấy thỏ có ADG từ 27,11 đến 29,63 g/con/ngày khi cho ăn khẩu phần có 2251 kcal DE/kg DM. Obinne (2008) cho biết khẩu phần ăn của thỏ chứa 9,7 MJ DE/kg DM (2318 kcal DE/kg DM) đảm bảo sinh trưởng cho thỏ nuôi ở vùng nhiệt đới. Obinne and Mereole (2010), khẩu phần nuôi thỏ New Zealand đạt mức tối ưu khi khẩu phần chứa 1778 - 2311 kcal DE/kg DM. Tương tự, Xiccato and Trocino (2010) cho biết khẩu phần tối ưu khi mức năng lượng đạt 2390 kcal DE/kg DM. Tuy nhiên theo các nghiên cứu trước đây, NRC (1977), Lebas (2004) khuyến cáo mức năng lượng thích hợp khi sử dụng thức ăn tinh cho thỏ tương ứng là 2778 và 2708 kcal ME/kg DM. Như vậy, kết quả nghiên cứu này của chúng tôi tương tự với khuyến cáo gần đây của Ali et al. (2011), Obinne (2008), Obinne and Mereole (2010), Xiccato and Trocino (2010) nhưng thấp hơn so với khuyên cáo của NRC (1977), Lebas (2004). Như vậy bước đầu có thể thấy, khẩu phần sử dụng thức ăn thô xanh cho thỏ có mức năng lượng thấp hơn so với khẩu phần sử dụng thức ăn tinh. 14 * Ảnh hưởng của hàm lượng protein thô Tăng khối lượng (ADG) và FCR của thỏ phụ thuộc khá chặt chẽ vào hàm lượng CP trong khẩu phần. Mối phụ thuộc này cũng tuân theo phương trình bậc hai. ADG của thỏ có xu hướng tăng theo sự tăng mức CP trong khẩu phần khi hàm lượng CP ở mức thấp dưới 15%, chững lại ở mức 1517%. Nếu tiếp tục tăng mức CP lên cao hơn nữa thì ADG của thỏ có xu hướng giảm (bảng 4.5 và hình 4.3). Phân tích solver cho thấy hàm lượng CP tối ưu trong khẩu phần là 16,52% đối với ADG và 16,75% đối với FCR. Nguyễn Xuân Trạch và cs. (2012a) cũng cho thấy khi thay thế thay thế cỏ voi (14,41% CP) bằng rau muống (27,08% CP) đã làm tăng rõ rệt ADG và giảm FCR. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Nguyen Thi Kim Dong et al. (2006) và Tran Hoang Chat et al. (2005). Tuy nhiên, mức protein quá cao trong khẩu phần là không cần thiết vì thỏ phải chuyển hoá protein thừa để thải bớt nitơ ra khỏi cơ thể khi nhu cầu đã được đáp ứng. Đó có thể là lý do ADG của thỏ có xu hướng giảm khi hàm lượng CP quá cao (>16,75%). Hàm lƣợng CP trong khẩu phần (% DM) Hình 4.3. Hồi quy giữa tốc độ ADG và FCR với hàm lƣợng CP của khẩu phần Ali et al. (2011), Obinne (2008), Obinne and Mereole (2010) cho thấy khả năng sinh trưởng của thỏ đạt mức cao nhất khi thỏ ăn khẩu phần ăn chứa hàm lượng CP lần lượt là 16%, 16% và 16,2%. Wang et al. (2012) cho biết mức CP thích hợp cho thỏ New Zealand giai đoạn 4 - 11 tuần tuổi là 16%. Như vậy, kết quả nghiên cứu này (16,52-16,75% CP) có phần cao hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên. Điều này có thể liên quan đến chất lượng thấp hơn của thức ăn nhiệt đới. 15 * Ảnh hưởng của hàm lượng xơ ADG (g/ngày) 30 10 25 FCR (kg TA/kg tang KL) S R-sq R-sq (adj) 8 0.59181 51.9% 50.9% 20 6 15 S R-sq R-sq (adj) 10 5 0 1.31933 83.0% 82.6% 4 2 ADG = -23.99 + 4.12ADF- 0.0919ADF² 15 20 25 30 0 10 FCR = 16.58 - 1.076ADF+ 0.02461ADF² 15 20 25 30 Hàm lƣợng ADF trong khẩu phần (% DM) Hình 4.4. Hồi quy giữa tốc độ ADG và FCR với hàm lƣợng ADF của khẩu phần Kết quả cho thấy ADG và FCR của thỏ phụ thuộc rất chặt chẽ vào hàm lượng xơ (ADF) của khẩu phần. Sự phụ thuộc tuân theo phương trình hồi quy bậc hai. ADG của thỏ tăng dần và FCR giảm dần khi hàm lượng ADF tăng lên đến khoảng 22-23% DM, nhưng sau đó thì diễn biến ngược lại. Phân tích solver cho thấy ADG của thỏ đạt cao nhất khi khẩu phần có hàm lượng ADF là 22,42% DM và FCR đạt tối ưu khi hàm lượng ADF là 21,86% DM (bảng 4.5 và hình 4.4). Như vậy, hàm lượng ADF tối ưu trong khẩu phần ăn của thỏ dao động xung quanh 22%. De Blas et al. (1999) và De Blas and Wiseman (2010) chỉ ra rằng chất xơ giữ vai trò quan trọng trong việc điều hòa hoạt động của vi sinh vật đường tiêu hóa của thỏ, duy trì nhu động ruột và do đó giúp duy trì sức khỏe đường tiêu hóa. Hơn nữa xơ là nguồn năng lượng chính cho vi sinh vật ở ruột già (De Blas et al., 1999). Nếu khẩu phần thiếu xơ có thể dẫn đến giảm nhu động ruột và kéo dài thời gian lưu chuyển thức ăn trong đường tiêu hóa (Irlbeck, 2011). Tuy nhiên, khi hàm lượng xơ quá cao sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần và hoạt động của vi sinh vật, do đó sẽ làm giảm lượng thu nhận, giảm hàm lượng năng lượng trao đổi (ME) và các chất dinh dưỡng khác trong khẩu phần nên sẽ làm giảm năng suất của thỏ (Osho et al., 2013; Tao and Li, 2006). 16 Theo Pinheiro et al. (2009), hàm lượng ADF tối ưu cho sự sinh trưởng của thỏ là 23,3%. Osho et al. (2013) kết luận rằng thỏ đạt tốc độ sinh trưởng tốt khi hàm lượng ADF trong khẩu phần là 18,8% - 25,2% ADF. Như vậy kết quả của nghiên cứu này cũng tương ứng với các kết quả nghiên cứu của các tác giả nói trên. 4.4. MỨC NĂNG LƢỢNG, PROTEIN THÔ VÀ XƠ TỐI ƢU TRONG KHẨU PHẦN CỦA THỎ 4.4.1. Ảnh hƣởng của mức năng lƣợng, protein thô, xơ và tƣơng tác của chúng đến thu nhận, chuyển hóa thức ăn và sinh trƣởng của thỏ Khi xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố, mức ME có ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu, ngoại trừ lượng thu nhận (DM, CP) và FCR. Trong khi đó mức CP và ADF chỉ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến chính nhân tố đó, cụ thể mức CP chỉ ảnh hưởng đến lượng thu nhận và tỷ lệ tiêu hóa CP, tương tự đối với mức ADF (bảng 4.6). Bảng 4.6. Ảnh hƣởng tƣơng tác giữa năng lƣợng, protein thô và xơ đến năng suất, hiệu quả chăn nuôi Nhân tố Tƣơng tác Chỉ tiêu ME* ME*CP ME CP ADF ME*CP ADF CP*ADF *ADF Thu nhận thức ăn, g(hoặc kcal)/con/ngày DM ns ns ns ns ns ns ns ME *** ns * *** *** ns * CP ns ** ns ns ns * ns ADF *** ns ns ns ** ns ns Tỷ lệ tiêu hóa,% DM * ns ns *** * ns ** CP ** ** ns *** * * *** ADF *** ns *** *** *** ** *** Tăng khối lƣợng, g/con/ngày ADG * ns ns ns ns ns ns Chuyển hóa thức ăn, kg DM/kg ADG FCR ns * ns ns ns ns ns * Ghi chú: DM: Chất khô, ME: Năng lượng trao đổi, CP: protein thô, ADF: xơ không tan trong chất rửa axit, ADG: tăng khối lượng, KL: khối lượng, FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn. 17 Khi xem xét mối tương tác giữa các nhân tố thấy ảnh hưởng tương tác đối với lượng thu nhận chỉ có ý nghĩa thống kê đối với các chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến một trong các yếu tố dinh dưỡng xem xét. Cụ thể, tương tác giữa ME và CP hay ADF chỉ ảnh hưởng tới lượng thu nhận hoặc ME hoặc ADF hoặc CP. Mặc khác, kết quả cho thấy không có ảnh hưởng tương tác đến các chỉ tiêu ADG, FCR, nhưng có ảnh hưỡng rõ rệt đến tỷ lệ tiêu hóa của hầu hết các chất dinh dưỡng. 4.4.2. Mức năng lƣợng thích hợp trong khẩu phần của thỏ Mức ME ảnh hưởng rõ rệt đến lượng thu nhận ME, ADF và ADG. Cụ thể, khi ME tăng dần từ 1920 đến 2350 (kcal/KgDM) đã làm tăng thu nhận (ME, ADF) và ADG (tương ứng là 33%, 24% và 8,5%). Tuy nhiên, mức ME đã không ảnh hưởng tới thu nhận DM, CP và FCR. Mức ME 2135 và 2350 kcal/kg DM cũng làm tăng tỷ lệ tiêu hóa DM, CP, đặc biệt là ADF so với mức 1920 kcal (tương ứng là 3,1%, 1,7% và 20,3%) ( bảng 4.7). . Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của Parigi Bini et al. (1994) khẩu phần có mức năng lượng (8,6 - 10,2 MJ DE/kg thức ăn, tương ứng 2038 - 2417 kcal ME/kg DM, Obinne (2008) khẩu phần có 2318 kcal DE/kg DM thỏ sinh trưởng tốt; Obinne and Mereole (2010), khẩu phần nuôi thỏ New Zealand đạt mức tối ưu khi khẩu phần chứa 1778 - 2311 kcal DE/kg DM. Tương tự, Xiccato and Trocino (2010) cho biết khẩu phần tối ưu khi mức năng lượng đạt 2390 kcal DE/kg DM; Ali et al. (2011) khi cho ăn khẩu phần có 2251 kcal DE/kg DM trên thỏ đực New Zealand cho kết quả ADG từ 27,11 đến 29,63 g/con/ngày. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu trước đây, NRC (1977), Lebas (2004) khuyến cáo rằng mức năng lượng thích hợp khi sử dụng thức ăn tinh cho thỏ tương ứng là 2778 và 2708 kcal ME/kg DM; nghiên cứu của Renouf and Offner (1999) cho biết tăng khối lượng của thỏ không bị ảnh hưởng bởi các khẩu phần có mức năng lượng 2050, 2280 và 2690 kcal DE/kg DM. Nghiên cứu Parigi Bini and Xiccato (1998) cũng kết luận khi lượng thu nhận ME tăng lên đã làm tăng ADG (chủ yếu là tăng mỡ, nạc, trong khi đó khoáng gần như không thay đổi). Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của Tao và Li (2006) cho thấy tăng KL cao nhất và tỷ lệ tiêu hóa DM và ADF cao nhất thu được từ khẩu phần có mức năng lượng cao và xơ cao. Điều 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất