BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN HÙNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ
: 62 85 01 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2015
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH
2. TS. NGUYỄN QUANG HỌC
Phản biện 1:
PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2:
PGS.TS. Lê Thái Bạt
Hội Khoa học đất
Phản biện 3:
TS. Nguyễn Văn Toàn
Viện Nghiên cứu Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn
Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày
tháng
năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và phát triển
dân sinh, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Không có đất thì không thể sản xuất cũng
không có sự tồn tại của con người và đất có vị trí đặc biệt quan trọng với sản xuất nông
nghiệp (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam tại chương III điều 54 đã xác định "Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật). Tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam diễn ra với tốc độ rất nhanh và từ đó làm tăng áp lực đối với tài
nguyên đất đai dẫn tới nhu cầu phải điều chỉnh lại cách tiếp cận đối với công tác quản lý
và sử dụng đất để hỗ trợ tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng, hài hòa trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế nhằm phát triển đất nước một cách bền vững.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Mục
tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp bền vững cả về
kinh tế, xã hội và môi trường. Để thực hiện mục tiêu trên cần bắt đầu từ việc nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp, bảo vệ một cách khôn ngoan tài nguyên đất còn
lại cho một nền sản xuất nông nghiệp bền vững (Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền, 1996).
Trong 20 năm qua, nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển
sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương đối toàn diện, tăng trưởng khá (bình quân năm
5,5%/năm), sản lượng lương thực tăng 5%/năm, gấp hơn 2 lần tỷ lệ tăng dân số. Theo
công bố của Tổng Cục thống kê, năm 2012, giá trị sản xuất nông nghiệp của Việt Nam
đạt 587.792,7 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010), đóng góp 21,5% tổng GDP của cả
nước. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn
mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu. Kim
ngạch xuất khẩu hàng nông lâm sản năm 2012 đạt 17.695,2 triệu USD chiếm 15,5% kim
ngạch xuất khẩu cả nước. Tuy nhiên, xét trên tổng thể, nền nông nghiệp nước ta vẫn phải
đang đối mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng suất
chất lượng hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ
cấu chậm. Trong điều kiện các nguồn tài nguyên để sản xuất có hạn, diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự
gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần
thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế đồng thời tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây của thành phố Hà Nội, là vùng bán sơn địa với
diện tích tự nhiên 18.459,05 ha. Những năm qua kinh tế huyện đã có bước chuyển dịch
mạnh theo hướng tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp, giảm dần tỉ trọng ngành nông
nghiệp. Hiện nay trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng của nông nghiệp chỉ còn 14,6%; thương mại,
dịch vụ chiếm 18,6%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 66,8% (UBND
huyện Thạch Thất, 2013). Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra ở hầu
hết các xã, xu hướng độc canh cây lúa không còn, nhiều mô hình chuyển đổi được áp dụng
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi này vẫn hoàn toàn mang tính
tự phát, tiềm ẩn nhiều rủi ro thiếu tính bền vững. Vì vậy, định hướng sử dụng bền vững đất
nông nghiệp là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
huyện. Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội”.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch thất theo hướng bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Về khoa học
Bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn trong sử dụng bền vững đất nông nghiệp của
một huyện ven đô.
3.2. Về thực tiễn
Đề xuất giải pháp sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Thạch thất vừa nâng
cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp vừa cải thiện đời sống cho
người nông dân đồng thời đảm bảo môi trường sinh thái cho huyện.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Đề xuất các loại hình sử dụng đất gắn với sử dụng đất bền vững của huyện
Thạch Thất – thành phố Hà Nội
- Bổ sung cơ sở dữ liệu tiềm năng đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp
bền vững.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp trong sự phát triển nền sản
xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đất
Khái niệm đầu tiên được nhiều người biết đến là của nhà thổ nhưỡng Nga
Docutraiev năm 1897 cho rằng “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do
kết quả của quá trình tác động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất gồm: sinh vật, đá
mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Học giả người Anh Wiliam thì định nghĩa “Đất là
lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”. Theo quan điểm
của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam thì cho rằng “Đất là phần trên
mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây trồng có thể sinh trưởng và phát triển được” và đất được
hiểu theo nghĩa rộng như là khái niệm về đất đai “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất bao gồm các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và
dưới bề mặt đó như: Khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông suối…),
các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập
đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ
và hiện tại để lại”.
1.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp (điều 10 chương 1 Luật Đất đai, 2013).
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững
Bền vững là sự phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng đến sự phát triển ngày
mai. Bền vững là ngày hôm nay được hưởng lợi ích như thế nào thì thế hệ ngày mai
cũng được hưởng lợi ích như vậy. Phát triển bền vững không chỉ đơn thuần là tăng
trưởng kinh tế, phát triển xã hội, mà bao gồm cả bảo vệ môi trường, các mặt này cần
phải hài hòa, thúc đẩy kinh tế phát triển.
2
1.1.1.4. Khái niệm nông nghiệp bền vững
Theo định nghĩa của Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên
cứu nông nghiệp của Liên hợp quốc: Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành
công tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất
lượng môi trường và gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên; Theo Tổ chức về môi trường sinh
thái thế giới (WOED): Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các nhu
cầu của thế hệ hiện nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau; Phát
triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp) là quá trình sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của con người trong điều
kiện hiện tại, tương lai và được xã hội chấp nhận.
1.2. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững và tiêu chí đánh giá hiệu quả của các loại
hình sử dụng đất ở trong và ngoài nước
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Đã có nhiều nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp bền vững của các tổ chức
như FAO, NGDOs, hiệp hội Nông nghiệp Mỹ, trung tâm nông nghiệp bền vững Kerr...
và kết luận muốn phát triển nông nghiệp bền vững cần phải sử dụng đất bền vững và để
sử dụng đất bền vững cần phải đáp ứng được 3 tiêu chí là bền vững về kinh, bền vững về
xã hội và bền vững về môi trường (tăng cường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên).
1.2.2. Nghiên cứu ở trong nước
Do tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở nước ta, nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp hiện vẫn là ngành nặng về khai
thác tài nguyên trong đó có tài nguyên đất. Do vậy đã có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến
sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Ngoài việc phải thoả mãn các yêu cầu về tính bền
vững mà thế giới đã công nhận thì nông nghiệp bền vững ở Việt nam còn phải kế thừa
được kinh nghiệm của nền nông nghiệp truyền thống (Đào Thế Tuấn, 2007)
1.2.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo FAO (1993): Đánh giá hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu đánh giá hoạt động
kinh tế trong sử dụng đất thể hiện qua số lượng sản phẩm thu được, tổng giá trị thu được
bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là chỉ tiêu số lượng lao động được sử dụng trong cả
chu kỳ kinh tế của cây trồng hoặc hàng năm đối với các cây trồng hàng năm. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đã có rất nhiều nghiên cứu đề cập. Phần lớn các
nghiên cứu này đều cho rằng muốn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững
hay không bền vững phải dựa vào 3 tiêu chí đó là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
1.3. Các yếu tố tác động đến sử dụng đất nông nghiệp
Có 4 nhóm yếu tố tác động chủ yếu đến sản xuất nông nghiệp là: Nhóm yếu tố
về điều kiện tự nhiên; Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác; Nhóm các yếu tố kinh tế tổ
chức; Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội.
1.4. Các nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai cho phát triển nông nghiệp bền
vững theo phương pháp đánh giá đất của FAO
1.4.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
Từ cuối thập niên 60 của thế kỷ 20 nhóm các nhà khoa học đất, kinh tế và sử
dụng đất dưới sự điều hành của Tổ chức FAO đã đề xuất phương pháp đánh giá đất
nhằm thống nhất các nội dung cũng như tiến trình đánh giá đất đai trên toàn thế giới.
3
1.4.2 Các nghiên cứu ở trong nước
1.4.2.1 Các nghiên cứu về tiềm năng đất nông nghiệp với vấn đề áp dụng phương pháp
đánh giá đất
Do vị trí quan trọng của đất sản xuất nông nghiệp nói riêng và đất nông nghiệp
nói chung đối với sự phát triển kinh tế-xã hội và của ngành nông nghiệp nên đã có nhiều
nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Những nghiên cứu này cho thấy tiềm năng đất sản
xuất nông nghiệp là chỉ tiêu rất quan trọng quyết định đến việc hoạch định kế hoạch phát
triển nông nghiệp của các cấp lãnh thổ. Tuy nhiên để xác định được tiềm năng đất nông
nghiệp nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng các nghiên cứu đều vận dụng
phương pháp đánh giá đất theo FAO.
1.5. Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở Hà Nội
1.5.1. Nghiên cứu về sử dụng đất bền vững ở Hà Nội
Tại Hà Nội, nông nghiệp ngoại thành có vai trò đặc biệt quan trọng đã được
khẳng định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô từ năm 2000 nêu rõ “Phát
triển nông nghiệp ngoại thành theo hướng một nền nông nghiệp đô thị-sinh thái” là định
hướng cơ bản và có tính chiến lược trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội. Vì thế cũng đã có nhiều nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp bền vững
theo hướng một nền nông nghiệp sinh thái.
1.5.2. Các mô hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả bền vững ở Hà Nội
Đã có nhiều mô hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và bền vững trên địa
bàn thành phố Hà Nội như ở quận Hà Đông, huyện Từ Liêm, huyện Hoài Đức, … Tại
Hà Nội, phong trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi phát triển cả chiều rộng và chiều
sâu, có sức lan tỏa ở tất cả các lĩnh vực sản xuất, lôi cuốn, khích lệ hàng triệu hộ tham
gia. Từ phong trào này, nhiều hộ nông dân đã tìm được các mô hình sản xuất, kinh
doanh phù hợp, hiệu quả cao. Hoạt động của các tổ chức Hội Nông dân ven đô đã và
đang có những thay đổi về chất rõ rệt.
1.5.3. Những tác động của đô thị hoá đối với sự bền vững nông nghiệp Hà Nội
Quá trình đô thị hoá vừa tạo ra những ảnh hưởng tích cực cho nông nghiệp vừa có
những ảnh hưởng tiêu cực. Tích cực là vì nó tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm, thu hút
lao động dư thừa từ nông nghiệp... Tiêu cực là gia tăng ô nhiễm, ngập úng, mất đất nông
nghiệp, không gian nông thôn bị phá vỡ. Lợi thế của nông nghiệp đô thị so với những
vùng nông nghiệp khác không chỉ là điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu mà là khoảng
cách với thị trường.
1.6. Một số nhận xét về nghiên cứu tổng quan
(1). Sử dụng đất nông nghiệp bền vững không chỉ là yêu cầu của một quốc gia
mà là yêu cầu khách quan của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt đối với những
nước đang phát triển, khi mà giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng
lớn trong cơ cấu kinh tế thì việc sử dụng đất bền vững càng trở nên quan trọng hơn, bảo
đảm cho sự phát triển bền vững của đất nước; (2). Nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp
bền vững đã được nhiều nhà khoa học, tổ chức quốc tế quan tâm và phân tích đánh giá
đúng những tác động của sử dụng đất bền vững và mặt trái của sử dụng đất không bền
vững dẫn đến những hậu quả suy thoái tài nguyên. Những vấn đề về lý luận cũng như thực
tiễn đã được làm khá rõ; (3). Tiến trình nghiên cứu đề xuất sử dụng đất bền vững với một
vùng, một huyện phải bao gồm các nội dung đánh giá hiện trạng, lựa chọn loại hình sử
dụng đất có tính bền vững cao, đánh giá tiềm năng diện tích có thể phát triển loại hình đó
và cuối cùng là đề xuất phát triển các loại hình sử dụng đất; (4) Vấn đề sử dụng đất bền
4
vững ở Hà Nội đã được chú ý nhưng chưa có nhiều nghiên cứu có tính hệ thống, nhất là
huyện Thạch Thất. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu sử dụng đất bền vững đất nông nghiệp
huyện Thạch Thất-Thành phố Hà Nội” đã được chọn làm nghiên cứu.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Trong các loại hình sử dụng đất của huyện Thạch thất đề
tài không đánh giá đất rừng vì theo quy hoạch của thành phố Hà nội huyện Thạch thất
nằm trong vành đai xanh của thành phố, diện tích rừng trồng phải được duy trì không
được phép chuyển đổi sang các cây trồng khác.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo; khí hậu,tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên rừng.
2.2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội:
+ Thực trạng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000-2012
của huyện (nông lâm nghiệp, công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ và du lịch);
+ Thực trạng dân số và lao động;
+ Thực trạng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, điện);
+ Thực trạng phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch.
+ Thực trạng văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao.
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Thạch thất đến năm 2020
2.2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội về những thuận lợi và khó
khăn đối với sản xuất nông nghiệp
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
2.2.2.1 Biến động sử dụng đất huyện Thạch thất giai đoạn 2005-2012
2.2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch thất
2.2.3. Đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch thất
2.2.4 Đánh giá tiềm năng đất đai với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững đã
lựa chọn
2.2.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
2.2.4.2. Phân hạng thích hợp đất đai đối với các loại, kiểu sử dụng đất được lựa chọn
2.2.5. Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất bền vững phục vụ đề xuất sử dụng
2.2.6. Định hướng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững đến năm 2020
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan nhà nước như Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Thống kê, Phòng Kế
hoạch - Tài chính, Trung tâm khai thác công trình thuỷ lợi huyện.
2.3.2. Phương pháp điều tra nông hộ
Các số liệu về hiệu quả sử dụng đất được thu thập bằng phương pháp điều tra
5
nông hộ với bộ câu hỏi soạn sẵn. Có 6 xã ở hai tiểu vùng được lựa chọn để tiến hành
phỏng vấn là Đại Đồng, Hương Ngải, Dị Nậu và Phùng Xá (tiểu vùng 1) và xã Kim
Quan và Bình Yên (tiểu vùng 2). Các hộ được chọn để phỏng vấn là những hộ thuần
nông có kinh nghiệm sản xuất với các kiểu sử dụng đất được nghiên cứu. Ở mỗi xã đã
lựa chọn tiến hành phỏng vấn 80 hộ. Tổng số hộ được phỏng vấn là 480 hộ.
2.3.3. Phương pháp lẫy mẫu đất và nước phân tích
- Phương pháp lấy mẫu đất tầng mặt: Mẫu đất được lấy hỗn hợp theo TCVN 4046-85.
- Phương pháp lấy mẫu nước mặt và bảo quản mẫu nước theo các tiêu chuẩn sau:
TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991). TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - TCVN
5994:1995 (ISO 5667-4: 1987); TCVN 6663 - 6:2008 (ISO 5667-6:2005); TCVN 6663 13:2000 (ISO 5667-13:1993).
2.3.4. Phương pháp phân tích đất, nước
Các mẫu đất, mẫu nước được phân tích tại phòng thí nghiệm JICA theo phương
pháp thông dụng như sau:
2.3.4.1. Phương pháp phân tích đất
Các phương pháp phân tích đất được sử dụng là các phương pháp thông dụng,
được quy định trong QCVN 03/2008 BTNMT, theo tiêu chuẩn ngành và theo hướng dẫn
của hội Khoa học đất Việt Nam (Cẩm nagn sử dụng đất quyển 7 – Phương pháp phân
tích đất). Kết quả phân tích được đánh giá theo thang đánh giá hàm lượng hữu cơ, lân
tổng số, đạm tổng số và kali tổng số trong đất theo quy định của Viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp và Hội Khoa học Đất Việt Nam (2011); Đánh giá giới hạn hàm
lượng tổng số của một số kim loại nặng trong đất nông nghiệp theo QCVN
03:2008/BTNMT.
2.3.4.2 Phương pháp phân tích nước
Các phương pháp phân tích nước được sử dụng là các phương pháp được quy
định trong QCVN 08/2008 BTNM và QCVN 39/2011 BTNMT. Đánh giá kết quả phân
tích nước tưới tiêu theo QCVN 39:2011/BTNMT; Đánh giá chất lượng nước mặt theo
QCVN 08:2008/BTNMT.
2.3.5. Phương pháp điều tra, chỉnh lý bản đồ đất
Điều tra chỉnh lý bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Thạch Thất được xây dựng
năm 2005 – 2006 của Viện QH&TKNN. Để bổ sung bộ số liệu về các tính chất đất của
huyện tác giả đã lấy 12 phẫu diện đất đại diện cho các loại đất điển hình để nghiên cứu
các tính chất hình thái và phân tích các tính chất lý hóa học của đất. Với những loại đất
có diện tích lớn như đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa glây; đất nâu vàng
trên đá vôi; đất đỏ vàng trên đá sét, đất nâu vàng trên phù sa cổ và đất đỏ vàng biến đổi
do trồng lúa nước lấy 2 phẫu diện/loại đất. Các loại đất còn lại do có diện tích nhỏ nên
chỉ lấy mẫu đất tầng mặt mà không lấy mẫu phân tích đất theo tầng phát sinh. Phương
pháp chọn điểm đào phẫu diện, lấy mẫu đất phân tích theo Cẩm nang sử dụng đất nông
nghiệp, tập 1 (Bộ NN&PTNT, 2009).
2.3.6. Phương pháp đánh giá đất
Áp dụng TCVN 84-09/2010 và hướng dẫn của FAO
2.3.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
Theo hướng dẫn của FAO và hướng dẫn của Bộ NN&PTNT (2009). Để đánh giá
tính bền vững của loại hình sử dụng đất hoặc kiểu sử dụng đất, nghiên cứu dựa vào 3
nhóm chỉ tiêu:
+ Hiệu quả kinh tế: thông qua các chỉ tiêu:
6
- Giá trị sản xuất: GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá bán.
- Chi phí trung gian : CPTG = VC + DVP + LV.
Trong đó: CPTG: Chi phí vật chất và chi phí trung gian (không tính lao động gia đình);
VC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu); DVP: Dịch vụ phí (làm đất, thủy
lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến nông); LV: Vay lãi ngân hàng hoặc các nguồn khác.
- Thu nhập hỗn hợp: TNHH = GTSX - CPTG.
- Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = TNHH/CPTG
- Giá trị ngày công lao động: GTNC = TNHH/công lao động
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế được phân thành 4 mức độ: Rất cao
(RC), Cao (C), trung bình (TB) và thấp (T) được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
Đơn vị tính
triệu đ/ha
triệu đ/ha
Lần
Chỉ tiêu
Giá trị sản xuất
Thu nhập hỗn hợp
Hiệu quả đồng vốn
Rất cao
>150
> 100
≥ 3,0
Cao
100-150
70-100
2,0 – 3,0
Trung bình
70-100
40 - 70
1,5 - 2,0
Thấp
<70
<40
<1,5
+ Hiệu quả về xã hội: Để đánh giá tính bền vững về xã hội, chúng tôi đã sử dụng
2 tiêu chí gồm: Khả năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số công lao động cần thiết
để hoàn thành sản xuất cho 1 kiểu sử dụng đất/ha/năm; Khả năng đảm bảo đời sống và
sự chấp nhận của người dân thể hiện qua giá trị ngày công.
Bảng 2.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất
TT
1
2
3
4
Phân cấp
Ký hiệu
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
RC
C
TB
T
GTNC
(1000 đồng)
≥ 150
100-149
70-99
<70
Công lao động
(Công/ha/năm)
> 1000
700-1000
400-700
200-400
+ Hiệu quả về môi trường: Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất: được đánh giá
trên cơ sở tổng hợp kết quả phân tích một số tính chất của đất (pH, OM, NPK tổng số dễ
tiêu, CEC) so sánh với các tiêu chuẩn trong QCVN, thông qua mức độ sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường đất; Khả năng che phủ
đất: thể hiện qua % thời gian che phủ đất trong năm; Năng suất sinh học hoặc sinh khối
(tấn/ha/năm).
Bảng 2. 3. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử
dụng đất
Chỉ tiêu
Năng suất sinh học hoặc sinh
khối (tấn/ha/năm)
Mức độ che phủ đất (% thời
gian che phủ trong năm)
Mức độ duy trì và cải thiện độ
phì đất
Phân cấp
Trung bình
(TB)
Rất cao
(RC)
Cao
(C)
Thấp
(T)
> 30
20 - 30
10 - 20
<10
> 70
50 - 70
30 - 50
< 30
Tăng
Xu hướng
tăng
ổn định
Có xu hướng
giảm
2.3.8. Phương pháp xác định tính bền vững của các loại hình sử dụng đất
Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả của các loại hình/kiểu sử dụng đất, dựa trên
7
kết quả nghiên cứu các mô hình kết hợp với tham khảo ý kiến các chuyên gia để đưa ra
thang điểm đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất một cách định lượng.
Các chỉ tiêu và thang điểm đánh giá tính bền vững của các loại hình/kiểu sử dụng đất
được thể hiện trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Thang điểm đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất
Hiệu quả
Chỉ tiêu
Giá trị sản xuất
Kinh tế
Thu nhập hỗn hợp
Phân cấp
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất dễ
Dễ
Trung bình
Khóp
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Hiệu quả đồng vốn
Giá trị ngày công
Xã hội
Công lao động
Khả năng tiêu thụ sản
phẩm
Năng suất sinh học
hoặc
sinh
khối
(tấn/ha/năm)
Môi trường
Mức độ che phủ đất (%
thời gian che phủ trong
năm)
Mức độ duy trì và cải
thiện độ phì đất
Điểm
4
3
2
1
4
3
2
1
4
3
2
1
4
3
2
1
4
3
2
1
4
3
2
1
4
3
2
1
4
3
2
1
4
3
2
1
Sau khi cho điểm cả 9 chỉ tiêu sẽ tiến hành đánh giá tính bền vững của các kiểu sử
dụng đất theo thang điểm tổng như sau:
- Mức bền vững rất cao: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt 85-100% tổng điểm
tối đa tức là từ 31-36 điểm
- Mức bền vững cao: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt 70-<85% tổng điểm tối
8
đa tức là từ 25-30 điểm
- Mức bền vững trung bình: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt 55-<70% tổng
điểm tối đa tức là từ 20-24 điểm
- Mức bền vững thấp: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt <20 điểm
2.3.9 Phương pháp xây dựng bản đồ
Phương pháp này được áp dụng trong việc xây dựng các bản đồ chuyên đề như
bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, bản đồ chuyên đề, bản đồ tiềm năng đất với
các loại hình sử dụng đất, bản đồ đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
Các bản đồ này được xây dựng dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống thông tin địa lý (GIS) kết
hợp các phần mềm chuyên dụng như Microstation để số hoá, ArcGIS để chồng xếp các
bản đồ chuyên đề, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; chồng xếp các lớp bản đồ phân hạng
thích hợp riêng rẽ cho từng kiểu sử dụng đất để xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp
đất đai tổng hợp và phần mềm Mapinfo để biên tập bản đồ.
2.3.10. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu
- Các số liệu thống kê được tính toán, xử lý bằng phần mềm EXCEL.
- Kết quả được trình bày bằng các bảng biểu số liệu, bản đồ và biểu đồ.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Thạch Thất
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây của thành phố Hà Nội, là vùng bán sơn địa có tọa
độ địa lý từ 20058'23” đến 21006’10” vĩ độ Bắc và 105027’54” đến 105038'22” kinh độ Đông.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thạch Thất là huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nhưng cũng là khu vực
chuyển tiếp giữa vùng núi và trung du phía Bắc với vùng đồng bằng. Theo đặc điểm địa
hình, lãnh thổ huyện có thể chia thành hai vùng sau: Vùng địa hình bán sơn địa gồm 12 xã
phía Tây huyện, bên bờ phải sông Tích; Vùng địa hình đồng bằng gồm 11 xã, thị trấn phía
Đông của huyện, bên bờ trái sông Tích.
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Huyện Thạch Thất mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa
nhiều. Khí hậu cả năm khá ẩm, mùa đông chịu ảnh hưởng của những đợt gió mùa Đông Bắc.
Khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông khô lạnh
và mưa ít.
3.1.1.4. Thuỷ văn
Chế độ mưa theo mùa ảnh hưởng rõ nét đến chế độ thủy văn của các con sông
chính trong khu vực.
3.1.1.5. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất huyện Thạch Thất tỷ lệ 1: 25.000 năm
2005 - 2006 của Viện QH&TKNN, kết hợp với điều tra lấy mẫu đất bổ sung, đất huyện
Thạch Thất gồm 4 nhóm đất với 8 loại đất là: Nhóm đất phù sa; Nhóm đất lầy và than
bùn; Nhóm đất đỏ vàng; Nhóm đất thung lũng. Trong đó, nhóm đất đỏ vàng có diện tích
lớn nhất là 6.033,71ha nhóm đất lầy và than bùn chiếm diện tích nhỏ nhất là 35,58 ha.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội
Trong 5 năm từ 2007 đến 2012 tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện bình quân đạt
9
14%/năm. Nền kinh tế của huyện có sự chuyển dịch đúng hướng. Năm 2012, tỷ trọng ngành
nông nghiệp chỉ còn chiếm 14,6%; thương mại, dịch vụ chiếm 18,6%; công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng chiếm 66,8%. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình
quân đầu người đạt khoảng 12,8 triệu đồng/năm, bình quân lương thực đầu người đạt khoảng
264 kg/năm.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thất
3.2.1. Biến động sử dụng đất huyện Thạch thất giai đoạn 2005-2012
Trong giai đoạn 2005-2012 diện tích đất nông nghiệp giảm đi 408,40 ha do bị
chuyển sang đất phi nông nghiệp và chủ yếu là chuyển sang đất chuyên dùng. Trong 8
năm đất phi nông nghiệp của huyện Thạch thất tăng 680 ha trong đó chủ yếu tăng do
chuyển từ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng sang. Trong đất phi nông nghiệp diện tích
tăng chủ yếu là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất có mục đích công cộng.
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch Thất năm 2012
Năm 2012 huyện Thạch Thất có tổng diện tích tự nhiên (DTTN) là 18.459,05 ha;
trong đó: Đất nông nghiệp là 9.296,31 ha, chiếm 50,36% DTTN; Đất phi nông nghiệp là
8.478,61 ha, chiếm 45,93% DTTN; Đất chưa sử dụng là 684,13 ha, chiếm 3,71% DTTN.
Trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của huyện đất sản xuất nông nghiệp chiếm 67,35 %
(chủ yếu là đất lúa), đất lâm nghiệp chiếm 29,62 % (đất rừng trồng là 19,32%), đất nuôi
trồng thủy sản chiếm 2,15% và 0.88% là đất nông nghiệp khác.
3.2.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch thất
3.2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
Kết quả điều tra, khảo sát và tổng hợp số liệu về hiệu quả kinh tế của các kiểu sử
dụng đất từ 480 hộ năm 2010 với 4 tiêu chí gồm: Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá
trị gia tăng và hiệu quả đồng vốn theo giá hiện hành cùng năm.
Kết quả tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế ở bảng 3.1 cho thấy:
Tại tiểu vùng 1: Có 6 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế rất cao là kiểu số
5,10, 11, 12, 13, 15. Có 3 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế cao là kiểu số 6, 8,
9. Có 3 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế trung bình (kiểu số 4, 7, 14) và 3 kiểu
sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế thấp (kiểu số 1, 2, 3)
Tại tiểu vùng 2: Có 6 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế rất cao là kiểu số
4, 5, 8, 9, 10 và 13. Có 2 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế cao là kiểu số 3 và
12. Có 1 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế trung bình (kiểu số 6) và 6 kiểu sử
dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế thấp (kiểu số 1, 2, 3, 11, 14, 15)
Như vậy, ta thấy loại hình sử dụng đất chuyên lúa cho hiệu quả thấp hơn các khác
nhưng có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề đảm bảo an ninh lương thực nên vẫn phải duy
trì nhất định diện tích.
Với LUT cây ăn quả đều cho hiệu quả kinh tế cao đến rất cao ở cả hai tiểu vùng.
LUT trồng chè mang lại hiệu quả rất thấp do chè trồng phân tán, nhỏ lẻ, giống cũ nên
chất lượng không cao, không chế biến công nghiệp được.
Đất rừng trồng tập trung chủ yếu ở tiểu vùng 2 với 1.791,48 ha tuy mang lại hiệu quả
kinh tế không cao nhưng vì không kén đất, trồng chủ yếu trên địa hình dốc, ít tốn công
chăm sóc lại được sự hỗ trợ về giống của nhà nước nên vẫn duy trì và mở rộng diện tích.
-Loại sử dụng đất lúa cá cho hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với chuyên lúa.
Đây là loại hình sử dụng đất chuyển đổi từ đất 1 vụ lúa sang trên diên tích đất trũng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tương lai nên mở rộng diện tích từ đất lúa một
vụ vùng trũng.
10
Bảng 3.1. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất
Loại hình
sử dụng đất
GTSX
Kiểu sử dụng đất
CPTG
TNHH HQĐV
Triệu đồng
lần
Tiểu vùng 1
1. Chuyên
lúa
2. Lúa – màu
3. Lúa – cá
4. Chuyên
màu
5. Cây lâu
năm
6. NTTS
1. Chuyên
lúa
2. Lúa – màu
3. Lúa – cá
4. Chuyên
hoa, màu
5. Cây lâu
năm
6. Rừng
1. Lúa xuân
2. Lúa xuân - lúa mùa
3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương
4. Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang
5. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông
6. Lúa xuân - ngô – rau
7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông
8. Ngô Xuân - lúa mùa - rau đông
9. Lúa – cá
10. Ngô - đậu tương - rau các loại
11. Chuyên rau
12. Chanh
13. Thanh long
14. Quýt
15. Chuyên Cá
Tiểu vùng 2
1. Lúa xuân
2. Lúa xuân - lúa mùa
3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương
4. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông
5. Lạc xuân - lúa mùa - rau đông
6. Lạc xuân - lúa mùa
7. Lúa – cá
8. Chuyên hoa
9. Chuyên rau
10. Lạc - đậu tương - rau các loại
11. sắn
12. Vải
13. Nhãn
14. Cây chè
15. Keo, bạch đàn
40,32
75,40
102,40
114,40
187,40
192,80
119,70
187,60
112,90
179,50
280,00
350,00
204,60
130,26
228,60
16,85
32,63
42,93
43,88
62,05
65,84
45,65
64,77
37,05
59,29
75,26
78,12
62,56
53,14
67,22
23,47
42,77
59,47
70,52
125,35
126,96
74,05
122,83
75,85
120,21
204,74
271,88
142,04
77,12
161,38
1,39
1,31
1,39
1,61
2,02
1,93
1,62
1,90
2,05
2,03
2,72
3,48
2,27
1,45
2,40
39,56
73,56
102,40
187,40
191,20
79,20
112,90
285,20
280,00
183,35
20,64
119,51
212,33
65,26
19,31
15,75
32,63
42,93
62,05
55,08
26,08
37,05
56,06
75,26
50,02
9,70
46,57
65,12
20,30
2,42
23,81
40,93
59,47
125,35
136,12
53,12
75,85
229,14
204,74
133,33
10,94
72,94
147,21
44,96
16,89
1,51
1,25
1,39
2,02
2,47
2,04
2,05
4,09
2,72
2,67
1,13
1,57
2,26
2,22
6,97
3.2.3.2. Hiệu quả xã hội
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu để đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử
dụng đất của huyện Thạch thất chúng tôi chỉ đề cập đến đến một số chỉ tiêu: Mức thu hút
lao động thông qua số công lao động, giá trị ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất.
Hai chỉ tiêu này được tổng hợp từ kết quả điều tra nông hộ. Các tiêu chí được đánh giá
theo 4 mức: rất cao, cao, trung bình và thấp. Kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng 3.2.
Như vậy các LUT lúa – màu, cây ăn quả, chuyên hoa, chuyên màu, lúa – cá và
NTTS đều có hiệu quả xã hội cao và rất cao. Các kiểu sử dụng đất trồng lúa một vụ, sắn,
chè và rừng trồng có hiệu quả xã hội thấp.
11
Bảng 3.2. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất huyện Thạch Thất
Loại hình
sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
Công lao GTNC,
1000đ
động
Phân
hạng
Tiểu vùng 1
1. Lúa xuân
2. Lúa xuân - lúa mùa
3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương
4. Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang
5. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông
2. Lúa – màu
6. Lúa xuân - ngô – rau đông
7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông
8. Ngô Xuân - lúa mùa - rau đông
3. Lúa – cá
9. Lúa – cá
10. Ngô - đậu tương - rau các loại
4. Chuyên rau màu
11. Chuyên rau
12. Chanh
5. Cây ăn quả
13. Thanh long
14. Quýt
6. NTTS
15. Chuyên Cá
Tiểu vùng 2
1. Lúa xuân
1. Chuyên lúa
2. Lúa xuân - lúa mùa
3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương
4. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông
2. Lúa – màu
5. Lạc xuân - lúa mùa - rau đông
6. Lạc xuân - lúa mùa
3. Lúa – cá
7. Lúa – cá
8. Chuyên hoa
9. Chuyên rau
4. Chuyên hoa,
màu
10. Lạc - đậu tương - rau các loại
11. Sắn
12. Vải
5. Cây lâu năm
13. Nhãn
14. Cây chè
6. Rừng các loại
15. Keo, bạch đàn
1. Chuyên lúa
230
440
655
550
850
920
705
900
628
905
1.230
724
528
480
635
102,0
97,2
90,8
128,2
147,5
138,0
105,0
136,5
120,8
132,8
166,5
375,5
269,0
160,7
254,1
T
TB
TB
TB
C
C
C
C
TB
C
RC
C
C
C
C
230
440
655
850
835
425
628
1.640
1.230
840
268
520
585
730
407
103,5
93,0
90,8
147,5
163,0
125,0
120,8
139,7
166,5
158,7
40,8
159,5
251,6
61,6
41,4
T
TB
TB
C
C
TB
C
C
RC
C
T
C
C
T
T
3.2.3.3. Hiệu quả môi trường
Giữa sử dụng đất và môi trường có tác động qua lại một cách mật thiết. Sử dụng
đất đúng không những có khả năng duy trì mà còn có khả năng cải thiện môi trường.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh
hưởng đến môi trường đất hiện tại như mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất, khả năng
che phủ đất và năng suất sinh học của cây trồng.
Có 3 kiểu sử dụng đất có hiệu quả môi trường thấp, có khả năng làm suy giảm độ
phì nhiêu của đất do sử dụng không cân đối phân vô cơ, thiếu trầm trọng phân hữu cơ và
sử dụng nhiều thuốc BVTV là sắn, chè và chuyên hoa. Các kiểu sử dụng đất 3 vụ có cây
họ đậu có khả năng làm tăng độ phì đất. Các kiểu sử dụng đất còn lại có khả năng làm ổn
định độ phì.
12
Bảng 3.3. Hiệu quả về môi trường của các kiểu sử dụng đất huyện Thạch Thất
Loại hình
sử dụng đất
1. Chuyên lúa
2. Lúa – màu
3. Lúa – cá
4. Chuyên rau
màu
5. Cây ăn quả
6. NTTS
1. Chuyên lúa
2. Lúa – màu
3. Lúa – cá
4. Chuyên hoa,
màu
5. Cây lâu năm
6. Rừng các loại
Kiểu sử dụng đất
Tiểu vùng 1
1. Lúa xuân
2. Lúa xuân - lúa mùa
3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương
4. Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang
5. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông
6. Lúa xuân - ngô – rau đông
7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông
8. Ngô Xuân - lúa mùa - rau đông
9. Lúa – cá
10. Ngô - đậu tương - rau các loại
11. Rau các loại
12. Chanh
13. Thanh long
14. Quýt
15. Chuyên Cá
Tiểu vùng 2
1. Lúa xuân
2. Lúa xuân - lúa mùa
3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương
4. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông
5. Lạc xuân - lúa mùa - rau đông
6. Lạc xuân - lúa mùa
7. Lúa – cá
8. Chuyên hoa
9. Chuyên rau
10. Lạc - đậu tương - rau các loại
11. Sắn
12. Vải
13. Nhãn
14. Cây chè
15. Keo, bạch đàn
NSSH
MĐCP
DTĐP
Đ/G
chung
TB
C
RC
RC
RC
RC
RC
RC
TB
RC
RC
RC
RC
TB
TB
T
C
RC
RC
RC
RC
RC
RC
TB
RC
RC
RC
RC
RC
TB
TB
C
TB
TB
TB
TB
TB
TB
C
TB
TB
TB
TB
TB
T
C
RC
C
C
C
C
C
T
RC
C
C
C
TB
TB
TB
C
RC
RC
RC
TB
TB
T
RC
RC
C
TB
TB
TB
C
T
C
RC
RC
RC
C
TB
C
RC
RC
C
RC
RC
RC
RC
TB
TB
C
TB
TB
TB
C
T
TB
C
T
TB
TB
T
TB
T
C
RC
C
C
C
TB
T
C
RC
T
TB
TB
T
C
3.3. Đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất
3.3.1 Đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn
Để đánh giá tổng hợp tính bền vững của các LUT và các kiểu sử dụng đất chúng
tôi đánh giá tổng hợp bằng phương pháp cho điểm trên 8 chỉ tiêu của 3 tiêu chí về kinh
tế, xã hội và môi trường. Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 3.4.
Kết quả đánh giá tính bền vững về môi trường của các kiểu sử dụng đất cho thấy:
Ở tiểu vùng 1: Đa số các kiểu sử dụng có tính bền vững về môi trường ở mức cao
và rất cao chỉ có kiểu sử dụng đất 2 lúa, 2 lúa- đậu tương và lúa cá có tính bền vững ở
mức trung bình, duy nhất kiểu sử dụng đất trồng lúa 1 vụ có tính bền vững thấp. Kiểu sử
dụng đất nuôi trồng thuỷ sản có tính bền vững cao là do phương thức nuôi cá là phương
thức quảng canh là chính do đó chưa gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
13
Bảng 3.4. Đánh giá tính bền vững của các của các kiểu sử dụng đất huyện Thạch thất
Loại hình sử dụng đất
1. Chuyên lúa
2. Lúa – màu
3. Lúa – cá
4. Chuyên rau màu
5. Cây ăn quả
6. NTTS
1. Chuyên lúa
2. Lúa – màu
3. Lúa – cá
4. Chuyên hoa, màu
5. Cây lâu năm
6. Rừng các loại
Kiểu sử dụng đất
Tiểu vùng 1
1. Lúa xuân
2. Lúa xuân - lúa mùa
3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương
4. Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang
5. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông
6. Lúa xuân - ngô – rau đông
7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông
8. Ngô xuân - lúa mùa - rau đông
9. Lúa – cá
10. Ngô - đậu tương - rau các loại
11. Chuyên rau
12. Chanh
13. Thanh long
14. Quýt
15. Chuyên Cá
Tiểu vùng 2
1. Lúa xuân
2. Lúa xuân - lúa mùa
3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương
4. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông
5. Lạc xuân - lúa mùa - rau đông
6. Lạc xuân - lúa mùa
7. Lúa – cá
8. Chuyên hoa
9. Chuyên rau
10. Lạc - đậu tương - rau các loại
11. Sắn
12. Vải
13. Nhãn
14. Cây chè
15. Keo, bạch đàn
Phân hạng
T
TB
TB
C
C
C
C
C
TB
RC
RC
RC
RC
C
C
T
TB
TB
C
RC
TB
TB
C
RC
RC
T
TB
C
T
TB
Ở tiểu vùng 2: có 3 kiểu sử dụng đất có tính bền vững rất cao là các kiểu sử dụng
đất Lạc - đậu tương - rau các loại, Lạc xuân - lúa mùa - rau đông và chuyên rau. Có 4
kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao là các kiểu sử dụng đất Lúa xuân - lúa mùa - rau
đông, lúa – cá, chuyên hoa và nhãn. Có 5 kiểu sử dụng đất có tính bền vững trung bình là
2 lúa, 2 lúa – đậu tương, lạc xuân – lúa mùa, vải và rừng trồng. Có 3 kiểu sử dụng đất có
tính bền vững thấp là 1 lúa, sắn, chè.
3.3.2. Lựa chọn các loại /kiểu sử dụng đất bền vững phục vụ đánh giá tiềm năng sử dụng
đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất
Từ kết quả đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất gắn với kiểu sử
dụng đất và yêu cầu đảm bảo an ninh lương thực, nghiên cứu đã chọn lựa 6 loại hình sử
dụng đất với 8 kiểu sử dụng đất có tính bền vững ở mức trung bình trở lên để đánh giá
tiềm năng và thích hợp đất đai để đề xuất cho sản xuất. Các LUT và các kiểu sử dụng đất
cụ thể được thể hiện trong bảng 3.5.
14
Bảng 3.5. Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất được lựa chọn
TT
1
2
Loại hình sử dụng đất
Chuyên lúa (LUT 1)
Lúa màu (LUT 2)
3
4
Lúa cá (LUT 3)
Chuyên màu (LUT 4)
5
6
Cây lâu năm (LUT 5)
Chuyên NTTS (LUT 6)
Kiểu sử dụng đất
1. Lúa xuân – lúa mùa
2. Lúa xuân – lúa mùa – rau/màu
3. 2 Màu – 1 Lúa
4. Lúa – cá
5. Chuyên rau màu
6. Chuyên trồng hoa
7. Cây thanh long ruột đỏ
8. Chuyên nuôi cá
Trong các loại hình sử dụng đất được lựa chọn loại hình sử dụng đất chuyên lúa (2
vụ) tuy có hiệu quả kinh tế và xã hội không cao, nhưng có hiệu quả môi trường cao, đây
cũng là LUT đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực của huyện nên vẫn
phải chú trọng. Trong các cây lâu năm xét một số cây trồng tuy mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhưng khả năng phát triển diện tích là rất khó vì khả năng tiêu thụ có giới hạn (nhãn,
vải, chanh quýt) nên chúng tôi lựa chọn cây Thanh long ruột đỏ. Đây là cây trồng mới đưa
ra trồng thí điểm vài năm nay, tiêu thụ rất tốt và khá phù hợp với điều kiện khí hậu của
Thạch thất, khả năng mở rộng thị trường tốt. Những cây cam, chanh vải nhãn trong thời
gian tới chỉ nên duy trì diện tích hiện có và đẩy mạnh canh tác theo phương thức VietGAP
để nâng cao hiệu quả kinh tế mà không nên mở rộng diện tích. LUT rừng trồng không
được đánh giá do đất dành cho rừng đã hết, không mở rộng được, theo quy hoạch sẽ chỉ
giữ diện tích rừng hiện có không mở rộng với mục tiêu giữ đất bảo vệ môi trường.
3.4. Đánh giá tiềm năng đất đai với các loại hình sử dụng đất bền vững
3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (ĐVĐĐ)
3.4.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Trong điều kiện của huyện Thạch Thất, căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, đặc điểm thổ
nhưỡng và giới hạn ở tỷ lệ bản đồ nghiên cứu là 1/25.000 với các yếu tố về điều kiện khí
hậu thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, nên các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp dùng để xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai được xác định là: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, thành phần
cơ giới, độ chua tầng mặt, chế độ tưới và chế độ tiêu.
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
huyện Thạch Thất
Các chỉ tiêu
I. Loại đất
II. Độ dốc
Phân cấp các chỉ tiêu
1. Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng
2. Đất phù sa glây
3. Đất lầy
4. Đất nâu vàng trên đá vôi
5. Đất đỏ vàng trên đá sét
6. Đất nâu vàng trên phù sa cổ
7. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước
8. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
1. 0 – 3o
2. 3 – 8o
3. 8 – 15o
4. 15 – 20o
5. 20 – 25o
15
Diện tích
(ha)
3.138,87
531,95
45,49
107,11
3.359,51
1.314,30
1.252,79
35,58
6.076,79
820,16
742,62
997,02
1.149,01
Ký hiệu
Mã hoá
G1
G2
G3
G4
G5
G6
G7
G8
SL1
SL2
SL3
SL4
SL5
Các chỉ tiêu
Diện tích
(ha)
646,34
8.789,70
349,56
5.640,34
107,11
684,93
3.353,22
5.262,46
1.384,27
3.138,87
6.261,29
635,66
2.888,65
4.780,92
4.391,66
613,02
Phân cấp các chỉ tiêu
1. Thành phần cơ giới nhẹ
III. Thành phần
2. Thành phần cơ giới trung bình
cơ giới
3. Thành phần cơ giới nặng
1. Rất dày (> 100cm)
IV. Độ dày 2. Dày (70 – 100 cm)
3. Trung bình (50 – 70 cm)
tầng đất mịn
4. Mỏng (30 - 50cm)
V. Độ chua
1. Rất chua (pH < 4,0)
tầng mặt
2. Chua ( pH = 4,0 – 5,0)
(pHKCl)
3. Chua ít (pH = >5,0 – 6,0)
1. Tưới chủ động
VI. Khả năng
2. Tưới bán chủ động
tưới
3. Tưới nhờ nước trời
1. Tiêu thoát tốt
VII. Khả năng
2. Tiêu trung bình
tiêu
3. Tiêu chậm
Ký hiệu
Mã hoá
T1
T2
T3
D1
D2
D3
D4
pH1
pH2
pH3
Ir1
Ir2
Ir3
Dr1
Dr2
Dr3
3.4.1.2 . Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Với sự hỗ trợ của hệ thống thông tin địa lý (GIS) 7 bản đồ đơn tính tỉ lệ 1/25.000
đã được chồng xếp để thành lập bản đồ đơn vị đất đai. Kết quả đã xác định được trên địa
bàn của huyện Thạch Thất có 75 đơn vị đất đai. Đặc điểm của từng đơn vị đất đai, diện
tích được tổng hợp ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Số lượng và các đặc tính của các đơn vị đất đai
LMU
G
SL
T
D
pH
Ir
Dr
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
1
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
5
5
5
5
5
5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
5
5
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
1
1
1
1
3
3
2
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
4
3
1
1
1
4
4
3
3
3
3
3
3
3
3
1
1
1
1
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
3
1
1
3
3
2
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
3
2
1
1
2
3
1
1
1
1
1
2
1
1
16
Số khoanh
đất
25
250
18
4
10
30
10
14
2
3
1
3
13
3
3
37
22
6
15
6
Tổng diện
tích (ha)
114,97
3.453,02
155,32
17,60
48,27
268,03
168,02
85,66
29,27
5,85
3,87
8,90
141,93
26,81
3,65
197,51
66,47
42,64
88,00
33,06
Tỷ lệ
(%)
1,17
35,29
1,59
0,18
0,49
2,74
1,72
0,88
0,30
0,06
0,04
0,09
1,45
0,27
0,04
2,02
0,68
0,44
0,90
0,34
LMU
G
SL
T
D
pH
Ir
Dr
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
6
6
6
6
6
6
6
6
6
7
7
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
5
5
5
1
1
1
1
1
2
2
2
3
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
1
4
3
1
1
1
4
4
4
4
2
2
2
2
3
1
1
1
4
4
2
2
2
2
3
1
1
1
4
4
2
2
2
3
4
4
4
4
4
4
4
4
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
1
2
2
3
1
2
3
1
1
1
2
3
1
3
2
3
1
1
3
1
2
3
1
3
2
3
1
2
3
2
3
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
1
2
1
1
1
2
1
1
2
3
1
1
1
2
1
1
1
2
2
1
1
1
1
2
1
1
1
2
1
1
1
1
3
1
1
2
1
3
1
2
3
1
1
2
17
Số khoanh
đất
2
3
6
74
6
10
64
9
1
1
9
6
3
1
1
40
2
3
67
1
2
18
1
2
1
33
4
1
15
3
28
1
6
125
22
3
3
19
7
1
3
2
21
Tổng diện
tích (ha)
2,12
6,97
7,22
301,77
14,23
52,70
291,55
35,96
9,23
0,99
39,85
26,60
5,58
0,93
3,24
263,59
4,88
7,27
364,40
1,92
1,39
169,43
2,62
2,62
1,22
301,65
11,25
1,07
69,92
4,69
347,82
0,66
25,02
897,61
143,99
9,27
15,55
134,35
23,53
0,73
5,57
5,24
230,95
Tỷ lệ
(%)
0,02
0,07
0,07
3,08
0,15
0,54
2,98
0,37
0,09
0,01
0,41
0,27
0,06
0,01
0,03
2,69
0,05
0,07
3,72
0,02
0,01
1,73
0,03
0,03
0,01
3,08
0,11
0,01
0,71
0,05
3,55
0,01
0,26
9,17
1,47
0,09
0,16
1,37
0,24
0,01
0,06
0,05
2,36
LMU
G
SL
T
D
pH
Ir
Dr
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
7
7
7
7
7
7
7
7
7
8
8
8
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
1
1
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
2
2
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
1
1
3
1
1
2
3
1
1
1
1
3
1
1
1
3
1
1
1
2
3
1
2
1
2
3
Tổng
Số khoanh
đất
4
2
7
18
16
70
2
11
26
2
6
2
1.271
Tổng diện
tích (ha)
5,00
3,14
17,96
77,45
37,82
517,35
5,64
41,87
233,13
4,23
14,13
21,88
9.785,60
Tỷ lệ
(%)
0,05
0,03
0,18
0,79
0,39
5,29
0,06
0,43
2,38
0,04
0,14
0,22
100,00
Số liệu bảng 3.7 cho thấy: các đơn vị bản đồ đất đai huyện Thạch Thất từ 1 đến
250 khoanh đất (LMU số 2). Diện tích các LMU cũng dao động rất lớn, từ 0,66 ha
(LMU 52) đến 3.453,02 ha (LMU 2). Các LMU phân bố không đồng đều trên phạm vi
toàn huyện. Trong đó:
- Nhóm đất phù sa (P) có 8 LMU, từ LMU số 1 đến LMU số 8, với diện tích
3.670,82 ha, chiếm 37,51% tổng diện tích đất điều tra. Các LMU này phân bố tập trung
ở các xã Đại Đồng, Phú Kim, Lại Thượng, Hưỡng Ngãi Canh Nậu, Phùng Xa, Bình Phú,
Cần Kiệm,... Đây là những LMU phân bố ở những nơi bằng phẳng, có địa hình vàn đến
vàn thấp, có độ phì tương đối khá; tầng đất dày > 100 cm, thành phần cơ giới thịt trung
bình đến thịt nặng, khả năng tiêu thoát nước trung bình, hầu hết đất có phản ứng trung
tính ít chua.
- Nhóm đất lầy (J) chỉ có 4 LMU (từ số 9 đến số 12), với diện tích 45,49 ha,
chiếm 0,46% tổng diện tích đất điều tra và phân bố tập trung ở các xã Yên Bình và Yên
Trung. Các LMU này phân bố ở địa hình thấp trũng, đất có độ phì trung bình, tầng đất
dày > 100 cm, thành phần cơ giới thịt nặng, khả năng tiêu thoát nước kém, đất có phản
ứng rất chua
- Nhóm đất đỏ vàng (F) có 60 LMU (từ số 13 đến số 72). Tổng diện tích các LMU
này là 6.033,71 ha; chiếm 61,66% tổng diện tích điều tra. Các ĐVĐĐ này phân bố tập
trung ở các xã phía tây của huyện như: Bình Yên, Tiến Xuân, Thạch Hòa, Yên Bình,
Yên Trung,...trên nhiều loại địa hình khác nhau, từ bằng phẳng đến khá dốc, thành phần
cơ giới từ trung bình đến nặng, độ dày tầng đất dao động trong khoảng từ 30 - 100 cm,
đất có phản ứng rất chua.
- Nhóm đất dốc tụ (D) chỉ có 3 LMU (từ LMU số 73 đến LMU số 75), với diện
tích 35,58 ha, chiếm 0,36% tổng diện tích đất điều tra. Diện tích trung bình mỗi LMU là
11,86 ha. Phân bố tập trung ở các xã Yên Bình và Yên Trung. Các LMU này phân bố
trên địa hình thấp trũng ven các khe hợp thủy hoặc thung lũng, chế độ thoát nước kém,
glây mạnh, đất có độ phì trung bình, tầng đất dày > 100 cm, thành phần cơ giới thịt trung
bình đến nặng, đất có phản ứng chua.
3.4.2. Đánh giá thích hợp đất đai với các loại hình sử dụng đất đã lựa chọn
Mức độ thích hợp đất đai của huyện Thạch thất được đánh giá trên cơ sở phương
18
- Xem thêm -