Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu sử dụng các hợp chất polyphenol trong một số giống chè ở việt nam ...

Tài liệu Nghiên cứu sử dụng các hợp chất polyphenol trong một số giống chè ở việt nam

.PDF
75
770
149

Mô tả:

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TIỂN CÔNG NGHỆ HÓA SINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI: “NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÁC HỢP CHẤT POLYPHENOL TRONG MỘT SỐ GIỐNG CHÈ Ở VIỆT NAM” 8412 Hà Nội 2010 MỤC LỤC Trang Tóm tắt thông tin về đề tài Các ký hiệu viết tắt trong đề tài PHẦN 1: MỞ ĐẦU PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC HỢP CHẤT POLYPHENOL THỰC VẬT 2.1.1. Flavonoid thực vật 2.1.2. Tanin thực vật 2.2. CÂY CHÈ VIỆT NAM 2.2.1. Nguồn gốc cây chè 2.2.2. Vai trò của cây chè đối với nền kinh tế 2.2.3. Các vùng chè của Việt Nam 2.2.4. Cơ cấu giống chè 2.2.5. Một số nghiên cứu trong nước và ngoài nước về hóa - sinh – y dược học trên cây chè (Camellia sinensis O. Kuntz) PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đối tượng thực vật 3.1.2 Đối tượng động vật 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Chiết xuất và định lượng Polyphenol tổng số theo phương pháp của Folin – Denis. 3.2.2. Chiết xuất và định lượng Flavonoid tổng số theo phương pháp của B.C. Talli 3.2.3. Định lượng Tanin tổng số theo phương pháp Dược Điển Việt Nam 3.2.4 Phân tích thành phần Flavonoid bằng sắc ký lớp mỏng và phổ tử ngoại 3.2.5 Xác định hoạt độ peroxydaza trong máu theo E. C. Xavron 3.2.6. Nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của các chế phẩm Flavonoid chiết xuất từ các mẫu lá chè khác nhau 3.2.7. Nghiên cứu tác dụng độc tế bào invitro của các chế phẩm Flavonoid chiết xuất từ các mẫu lá chè khác nhau 3.2.8 Xác định độc tính cấp theo phương pháp của A. Wallace Hayes 3.2.9 Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm Flavonoid chiết xuất từ chè Trung Du lá xanh – F14 (in vivo) 1 3 3 4 10 12 12 13 14 15 17 22 22 22 24 24 24 25 27 27 27 28 29 30 31 3.2.10. Nghiên cứu tác dụng hạ lipid huyết của chế phẩm Flavonoid F14 (chiết xuất từ chè Trung Du lá xanh) trên mô hình tăng lipid huyết nội sinh gây bởi Triton WR -1339 trên chuột nhắt trắng. 3.2.11. Nghiên cứu hoạt tính chống ung thư và chống di căn ung thư trên động vật thực nghiệm 3.2.12 Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HOÁ HỌC 4.1.1. Khảo sát sự có mặt của nhóm chất Polyphenol bằng các phản ứng định tính đặc trưng 4.1.2. Xác định trọng lượng khô tuyệt đối của lá chè 4.1.3. Định lượng Polyphenol tổng số trong lá chè 4.1.4. Định lượng Tanin tổng số trong lá chè 4.1.5. Chiết xuất và định lượng Flavonoid tổng số trong lá chè 4.1.6. Phân tích thành phần Flavonoid tổng số thu được bằng sắc ký lớp mỏng và phổ tử ngoại. 4.2 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG SINH HỌC 4.2.1.Nghiên cứu tác dụng chống oxy hoá (Antioydant) của các chế phẩm Flavonoid chiết xuất từ các giống chè khác nhau đối với nhóm máu O của người. 4.2.2 Nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của chế phẩm Flavonoid chiết xuất từ các giống chè khác nhau. 4.2.3 Nghiên cứu tác dụng gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư của các chế phẩm Flavonoid chiết xuất từ các giống chè khác nhau. 4.2.4.Nghiên cứu độc tính cấp của chế phẩm Flavonoid chiết xuất từ chè TDLX 4.2.5. Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm F15 4.2.6. Tác dụng hạ lipid huyết của F15 trên mô hình tăng lipid huyết nội sinh gây bởi Triton WR – 1339 trên chuột nhắt trắng 4.2.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Flavonoid chiết xuất từ chè TDLX lên sự phát triển ung thư trên cơ đùi chuột gây bởi dòng tế bào S -180 PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 32 33 34 35 35 35 36 36 37 39 39 41 46 46 49 52 56 58 61 62 65 67 Phần 1:MỞ ĐẦU Cây chè (Camellia sinensis O. Kuntze) là một trong những loại cây có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống nhân loại và có bề dày lịch sử phát triển. Hầu như mọi dân tộc trên trái đất đều biết uống trà; đây là loại nước uống phổ biến nhất mang tính toàn cầu. Việc uống trà truyền thống đã giúp cho con người dần dần nhận biết những giá trị đích thực của chè đối với sức khỏe; những cảm nhận ban đầu của người dùng chè lâu năm đã từng bước kiểm chứng và khẳng định thông qua hàng trăm công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới về các hợp chất thiên nhiên có trong chè. Cùng với sự phát triển sản xuất và chế biến làm đồ uống, một hướng nghiên cứu khác vừa mang tính truyền thống vừa mang tính khoa học đã nâng giá trị của cây chè lên tầm cao hơn: Cây dược liệu với những hợp chất thiên nhiên có nhiều tác dụng sinh học quý đối với sức khỏe con người. Giá trị dược học và chất lượng cảm quan của chè phụ thuộc chủ yếu vào thành phần của nó. Các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học của chè cho biết có khoảng 120 – 130 hoạt chất khác nhau trong cây chè và chúng sắp xếp thành các nhóm sau: nhóm đường; nhóm pectin; nhóm tinh dầu; protein và axit amin; các sắc tố; các chất vô cơ; vitamin; các enzim; chất nhựa; các chất hữu cơ; các chất thực vật thứ sinh (polyphenol, tannin, cafein….). Hàm lượng của các chất này có thể thay đổi tùy theo từng giống chè, điều kiện sinh thái, mùa vụ, thời điểm thu hái… Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã khẳng định: Polyphenol là một trong những hợp chất có gía trị đặc biệt quan trọng đối với chất lượng chè nói chung và tác dụng sinh dược học nói riêng. Ở Việt Nam việc nghiên cứu về hóa học và tác dụng sinh dược học của các polyphenol và Flavonoid khai thác từ chè với mục đích phục vụ y – dược học là một hướng nghiên cứu mới; việc khai thác ứng dụng lá chè xanh để chữa trị bệnh mới dừng lại ở kinh nghiệm dân gian đơn giản; các nghiên cứu về chè chủ yếu tập trung ở lĩnh vực nâng cao năng suất và chất lượng chè, dùng chè làm thực phẩm; chưa quan tâm khai thác nguồn nguyên liệu giàu các chất polyphenol thiên nhiên từ chè vào mục đích phòng và chữa bệnh cho con người. Việt Nam là một trong những quốc gia có diện tích trồng chè lớn, có nhiều vùng chè với các đặc điểm sinh thái đặc trưng, trồng nhiều giống chè khác nhau; vì vậy việc nghiên cứu, điều tra tìm ra những vùng chè, giống chè có hàm lượng và chất lượng polyphenol ưu việt để định hướng khai thác một cách có hiệu quả nguồn nguyên liệu phong phú này vào mục đích phục vụ sức khỏe cộng đồng là một hướng nghiên cứu mới, cần thiết và có nhiều triển vọng. Với mong muốn đóng góp những hiểu biết để 1 nâng cao giá trị cây chè Việt Nam và hướng tới ứng dụng các hợp chất Polyphenol từ cây chè Việt Nam vào mục đích bảo vệ sức khỏe chúng tôi đã thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu sử dụng các hợp chất polyphenol trong một số giống chè trồng ở Việt Nam ” Những nội dung chính của đề tài • Chiết xuất và định lượng các hợp chất polyphenol chủ yếu trong lá của một số giống chè trồng ở Việt Nam - Định lượng Polyphenol tổng số - Chiết xuất và định lượng Flavonoit tổng số ( giàu các chất catechin và 1 tỷ lệ nhỏ các flavonoit khác) vì vậy gọi tên là chế phẩm giàu catechin. Thu 16 chế phẩm - Định lượng Tanin tổng số - Phân tích các chế phẩm giàu catechin bằng sắc ký lớp mỏng và phổ tử ngoại. • Nghiên cứu tác dụng sinh học của các chế phẩm polyphenol ( tức các chế phẩm giàu catechin) chiết xuất từ lá chè. a.Kiểm tra hoạt tính chống oxy hóa của các chế phẩm giàu catechin thu từ chè. b.Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của các chế phẩm giàu catechin trên các chủng vi khuẩn kiểm định. Chọn những mẫu có hoạt tính kháng khuẩn cao để định lượng ( tìm nồng độ ức chế tối thiểu – xác định MIC, IC50). c.Nghiên cứu độc tính tế bào ( thử trên tế bào ung thư) d. Từ những kết quả thu được ở trên tiến hành sàng lọc để chọn ra một vài mẫu có hàm lượng polyphenol cao, hoạt tính sinh học tốt để nghiên cứu tiếp một số hoạt tính sinh học theo định hướng. - Thử độc tính cấp, LD50 - Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan trên động vật thực nghiệm - Nghiên cứu tác dụng bảo vệ tim mạch ( Thử trên động vật thực nghiệm về tác dụng điều chỉnh cholesterol trong máu) - Nghiên cứu tác dụng chống ung thư trên động vật thực nghiêm • Tổng kết đề tài Tổng hợp số liệu và thu thập kết quả từ các chuyên đề nghiên cứu. Viết báo cáo nghiệm thu đề tài. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Một số đặc điểm của các hợp chất polyphenol thực vật [7, 12, 22,23] Hợp chất phenol là các nhóm chất khác nhau rất phổ biến trong thế giới thực vật, chúng thường tồn tại dưới dạng glycozit dễ tan trong nước và thường tập trung ở các không bào của tế bào thực vật. Đặc điểm chung của chúng là trong phân tử có vòng thơm (vòng benzen) mang một hay hai, ba ...hoặc nhiều nhóm hydroxyl (OH) gắn trực tiếp vào vòng benzen. Tuỳ thuộc vào số lượng và vị trí tương hỗ của các nhóm này mà các tính chất lý hoá học hoặc hoạt tính sinh học thay đổi. Dựa theo số lượng nhóm hydroxyl mà người ta phân biệt thành: *Nhóm phenol đơn giản: gồm các chất được cấu tạo từ 1 vòng benzen và 1 hay nhiều nhóm OH, được phân thành các: mono phenol; di phenol (pyrocatechin, rezoxyn...); tri phenol (pyrogalon, oxy hydroquinon...) * Nhóm hợp chất phenol phức tạp (polyphenol): trong thành phần cấu tạo, ngoài vòng benzen còn có dị vòng mạch nhánh, được phân thành các nhóm: monome và polyme + Monome hay polyphenol đơn giản: được chia thành - Nhóm C6 – C1 (axit phenol cacbonic): trong cấu trúc phân tử có thêm nhóm cacbonyl, thường gặp ở hạt nảy mầm. -Nhóm C6 – C3 ( axit cumaric, axit cafeic): có gốc cacbonyl được nối với nhân benzen qua hai nguyên tử cacbon, thường gặp ở thực vật bậc cao. -Nhóm C6 – C3 – C6: gọi là các Flavonoid và được chia thành các nhóm phụ như flavon, flavonol (sắc tố vàng), antoxyanidin (sắc tố xanh, đỏvà tím), catechin (không màu)... +Nhóm hợp chất polyphenol polymer: được chia thành các nhóm phụ như Tanin, Lignin, Axit Humic…. 3 Các chất phenol Polyphenol Phenol đơn giản Monophenol Diphenol Triphenol Nhóm C6 - C1 Axit phenolcacbonic Nhóm C6 - C3 Axit Cumaric Axit Cafeic Tanin Phenol Polymer Lignin Humic Nhóm C6 - C3- C6 Flavonoid Aglycon: Flavon, Flavonol, Flavanon, Flavanonol, Chalcon, Auron, Catechin, Leucoanthocyanidin, Anthocyanidin, izoflavonoid, neoflavonoid, BiFlavonoit Glycozit: O - Glycozit C - Glycozit Sơ đồ 1: Sơ đồ phân loại các hợp chất Phenol và Polyphenol Các hợp chất polyphenol chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống thực vật, chúng tham gia vào nhiều quá trình sinh lý và sinh hoá quan trọng; vào các quá trình trao đổi chất dưới nhiều hình thức khác nhau như quá trình hô hấp tế bào (vận chuyển H + trong quá trình photphoryl hoá oxy hoá ...), quá trình quang hợp, điều hòa sinh trưởng phát triển của thực vật…. Thành phần Polyphenol của lá chè rất đa dạng, nhưng bao gồm chủ yếu là: các Flavonoid và tanin. Các polyphenol này chiếm 20 -35 % trọng lượng chè khô ( ở lá búp non). 2.1.1. Flavonoid thực vật Trong số các polyphenol thiên nhiên, các hợp chất Flavonoid có ý nghĩa thực tiễn lớn vì chúng phân bố rộng rãi trong thế giới thực vật, ít độc đối với cơ thể và có nhiều hoạt tính sinh - dược học giá trị. Các Flavonoid không được tổng hợp ở người và động vật; chúng được tìm thấy ở động vật là do động vật ăn thực vật mà có. Flavonoid được cấu tạo bởi khung cacbon CF -C3-C6, gồm 2 vòng Benzen (vòng A và B) và một vòng pyron (vòng C); trong đó vòng A kết hợp với vòng C tạo thành khung Chroman. 4 Trong thực vật Flavonoid tồn tại ở 2 dạng: Dạng tự do (gọi là Aglycon) và dạng liên kết với đường (glycozit). Các glycozit khi bị thủy phân bằng axit hoặc enzym sẽ giải phóng ra đường và aglycon. Tùy theo mức độ oxy hóa của mạch 3 cacbon, sự có mặt hay không của nối đôi giữa C2 - C3 và nhóm Cacbonyl ở C4 mà phân loại các Aglycon của Flavonoid thành các nhóm phụ sau: * Flavon, Flavonol, Flavanon, Flavanonol, Catechin, Leucoanthoxyanidin, Anthoxyanidin, Chalcon, Auron. Catechin là hợp chất Flavonoid phổ biến trong thiên nhiên và có nhiều trong quả và lá chè. * Ngoài ra còn có các dẫn xuất: - IzoFlavonoid (vòng B nối với vòng C ở vị trí C3) - NeoFlavonoid (vòng B nối với vòng C ở vị trí C4) - BiFlavonoid (2 phân tử Flavonoid liên kết với nhau) -Các công trình nghiên cứu đã cho biết thành phần Flavonoid trong lá chè xanh chủ yếu là: *Catechin và các dẫn xuất của catechin như: catechin, epigallocatechin (EGC), gallocatechin (GC), epigallocatechin gallat (EGCG), epicatechin (EC), epicatechin gallat(ECG)… *Các chất flavonol: Quercetin, Kaempferol, Myricetin và các dẫn xuất khác của flavonol *Theaflavin và diosmin: Theaflavin sản phẩm của sự oxy hóa đồng thời epigallocatechingalat và epigallocatechin. -Còn các Flavonoid trong chè đen chủ yếu là Theaflavin và Thearubigin. Thearubigin là nhóm sản phẩm oxy hóa đã bị polimer hóa của catechin và các hợp chất gallat của nó. Công thức hóa học của một số Flavonoid trong lá chè xanh (Camellia sinensis) HO o A C 7 2 3 6 5 OH B 1' 6' R 3' 2' 1 8 8 4' 5' HO 7 1 o 2 OH 6 4 5 OH O Khung cacbon của Flavonoid 4 OH O flavonol 5 R' kaemferol (R = R' = H) quercetin (R = OH; R' = H) myricetin (R = R' = OH) HO OH 1 8 o 7 2 OH 3 6 4 5 OH OH catechin (-) epicatechin catechingallat gallocatechingallat Teaflavin Teaflavingallat -Việc nghiên cứu về cấu trúc hóa học, các đặc điểm lý - hóa - sinh học và khả năng ứng dụng của Flavonoid vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống đã trở thành một trường phái lớn mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới (Mỹ, Anh, Nga, Hàn Quốc, Trung Quốc...). Người ta đã tìm thấy hơn 4.000 chất Flavonoid tế thực vật (là dẫn xuất của các Aglycon kể trên) cùng với tác dụng sinh học của chúng. Tuy nhiên, với mỗi loại cây cỏ các nhà nghiên cứu lại luôn khám phá ra những cái mới và bị hấp dẫn bởi những tác dụng sinh - dược học của chúng. Dưới đây là một số dẫn liệu về tác dụng sinh - dược học tiêu biểu của Flavonoid đã được công bố trên các kênh thông tin quốc tế (sách chuyên ngành, tạp chí, hội nghị...). a. Tác dụng chống oxy hóa (antioxydant) Do bản chất cấu tạo polyphenol nên Flavonoid ở trong tế bào thực vật hoặc trong cơ thể động vật và người chịu tác động của các biến đổi oxy hóa - khử, bị oxy hóa từng bước và tồn tại ở các dạng hydroquinon, semiquinon, quinon. Những 6 Flavonoid có các nhóm hydroxyl sắp xếp ở vị trí ortho dễ dàng bị oxy hóa dưới tác dụng của các enzym polyphenoloxydaza và peroxydaza có trong tế bào động, thực vật; phản ứng như sau: 1. O2 + Flavonoid (khử) xydaza ⎯polyphenol ⎯⎯⎯ ⎯ ⎯→ Flavonoid (dạng bị oxy hóa) + H 2O (Hydroquinon) H 2O 2. H2O2 + Flavonoid (khử) (Semiquinon hoặc Quinon) ⎯peroxydaza ⎯ ⎯⎯→ (Hydroquinon) Flavonoid (dạng bị oxy hóa) + (Semiquinon hoặc Quinon) Semiquinon hoặc quinon là những gốc tự do bền vững, có thể nhận điện tử và hydro từ những chất cho khác nhau để trở lại dạng hydroquinon. Các chất này có khả năng phản ứng với các gốc tự do hoạt động để triệt tiêu chúng. Khi đưa Flavonoid vào cơ thể sẽ sinh ra gốc tự do bền vững hơn các gốc tự do được hình thành trong quá trình bệnh lý (viêm nhiễm, ung thư, lão hóa...), chúng có khả năng giải tỏa các điện tử trên mạch vòng của nhân thơm và hệ thống nối đôi liên hợp, làm triệt tiêu các gốc tự do hoạt động. Các gốc tự do tạo nên bởi Flavonoid phản ứng với các gốc tự do hoạt động và trung hòa chúng nên không tham gia vào dây chuyền phản ứng oxy hóa tiếp theo. Vì vậy Flavonoid được gọi là "Những tác nhân thu dọn và hủy diệt" các gốc tự do độc hại. Tác dụng chống oxy hóa của Flavonoid tăng dần khi tăng nồng độ của chúng và tuân theo trật tự fustin < catechin < quercetin < rutin = luteolin < kaempferol < morin. b.Tác dụng đối với enzym Các Flavonoid có khả năng tác động đến hoạt động của nhiều hệ enzym động vật trong các điều kiện in vitro và in vivo. Khả năng tương tác với protein là một trong những tính chất quan trọng nhất của các hợp chất Polyphenol, quyết định hoạt tính sinh học của chúng. Phản ứng xảy ra giữa nhóm oxyphenolic (-OH) và oxy cacbonyl của các nhóm peptit để tạo thành liên kết hydro. Tính bền vững của liên kết phụ thuộc vào số lượng và vị trí nhóm OH và kích thước phân tử của hợp chất phenol. Do bản thân các chất Flavonoid khi ở trong cơ thể động vật tồn tại ở dạng oxy hóa hoặc khử và chịu nhiều biến đổi phức tạp cho nên có thể trong các điều kiện khác nhau nó sẽ thể hiện hoạt tính sinh học khác nhau: kìm hãm hoặc kích thích hoạt động enzym, hoặc kích thích có mức độ và có điều kiện - theo những cơ chế phức tạp hơn trong những nghiên cứu in vitro. c. Tác dụng kháng sinh, chống viêm nhiễm Tác dụng chống viêm nhiễm và kháng khuẩn của Flavonoid đã được nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới chứng minh. Một số tác giả nghiên cứu tác dụng của 24 anthoxyanin, leucoanthoxyanin và axit phenolic lên Salmonella (vi khuẩn thương hàn) 7 và thấy có tác dụng kìm hãm rõ rệt. Hầu hết các chất này đều có khả năng kìm hãm sự hô hấp hay phân chia của vi khuẩn khi có mặt glucoza. Tác dụng chống giun của Flavonoid đã được thống kê với 16 chalcon và những chất tương tự, đặc biệt là các chalcon có nhiều nhóm thế OH. Tác dụng kháng virut của Flavonoid cũng đã được khẳng định; Chang-Qi Hu và cộng sự đã nghiên cứu khả năng ức chế virut HIV ở các tế bào H9 của 35 Flavonoid chiết xuất từ thực vật và tổng hợp - đã thấy rằng các hợp chất có nối đôi ở vị trí C2 = C3 và có nhóm OH ở C6 và C4 thể hiện hoạt tính cao hơn các Orthodiphenol. Trong các dòng tế bào người, Herpesvirus hominis bị kìm hãm bởi quercetin ở nồng độ 300µg/ml, nhưng không bị kìm hãm bởi rutin hay dihydroquercetin. Khi thêm quercetin vào virut gây bệnh ở người, virut sẽ bị kìm hãm nếu nó có vỏ bọc và chết nếu không có vỏ bao bọc bảo vệ. d. Tác dụng đối với các bệnh tim mạch Tác động bảo vệ của các Flavonoid đối với tim mạch có thể do khả năng của chúng trong việc ngăn ngừa sự oxy hóa các lipoprotein tỷ trọng thấp, phòng ngừa xơ vữa động mạch, chặn sự kết tụ huyết khối, điều hòa nhịp tim, ngăn ngừa bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim, điều hòa huyết áp... e. Tác dụng đối với ung thư [ 17,18] Tại Viện Lý Hóa – Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô (cũ) đã hình thành những phương hướng mới trong lĩnh vực tìm kiếm thuốc chống ung thư dựa trên quan niệm về vai trò của các gốc tự do trong cơ chế biến đổi những tế bào bình thường thành tế bào ung thư và sự phát triển tiếp theo của quá trình ung thư. Các tác giả đã sử dụng những hợp chất flavonoid hoặc polyphenol có độc tính thấp như những chất chống oxy hóa để nghiên cứu lâm sàng điều trị một số dạng ung thư. Chế phẩm ionol và gosipol (bản chất flavonoid từ một loại cây bông) đã được ứng dụng điều trị ung thư bàng quang và đem lại kết quả khả quan (với 6 trong 54 bệnh nhân mất hoàn toàn khối u, 6 bệnh nhân khác thấy khối u nhỏ kích thước một cách đáng kể). Người ta cho rằng cơ chế chống khối u của flavonoid không chỉ do khả năng chống oxy hóa mà còn tác dụng tổng hợp do khả năng phản ứng đa dạng của phân tử flavonoid. Các công trình nghiên cứu của Racker và cộng sự cho biết các tế bào ác tính gây bởi virut (kiểu Rous sarcoma virut) có liên quan đến tác dụng của các kinaza. Khi ủ các tế bào ung thư nuôi cấy với flavonoid, các tế bào ác tính trở lại thành các tế bào bình thường do flavonoid đã làm thay đổi hoạt tính của các kinaza. Với nỗ lực nhằm nghiên cứu khả năng chống ung thư của các hợp chất flavonoid, gần đây nhiều tác giả trên thế giới đã tiếp tục thử nghiệm tác dụng invitro và invivo của flavonoid lên các dòng tế bào ung thư khác nhau, Byung- Zun và GynYong Song [36] đã nghiên cứu tác dụng của 46 flavon tổng hợp lên các dòng tế bào 8 ung thư khác nhau và rút ra nhận xét các hợp chất 2’-benzyloxy-5 metoxyflavon, 2’benzyloxy- 5,7-dimetoxyflavon, 2’-benzyloxy – 5,7,8 – trimetoxyflavon, 2’-benzyloxy – 5-hydroxyflavon,5’,2’-dihydroxyflavon thể hiện tính gây độc tế bào đối với dòng tế bào LI210 và HL-60. Tác dụng chống khối u gây bởi dòng tế bào ung thư S-180 trên chuột đối với 5’2’-dihydoxy – 6,7,8,6’- tetrametoxyflavon chiết xuất từ Scutellariabaicallensis đã dược chứng minh bởi B.Ahn và cộng sự. Bằng các chuyển hóa cấu trúc vòng B, một số tác giả nhận thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa hoạt tính chống khối u của hợp chất flavonoid trên với sự có mặt của nhóm thế oxy ở vị trí 2’ hay hai nhóm thế oxy ở vị trí 2,6 của vòng B và sự đổi góc liên kết giữa vòng B và C. g. Tác dụng đối với chuyển hóa và trên lâm sàng Các Flavonoid được hấp thụ theo đường dạ dày - ruột ở người và động vật, và được bài tiết nguyên dạng hoặc dưới dạng chất chuyển hóa của chúng qua nước tiểu và phân. Một vài Flavonoid dạng glycozit bị deglycosyl hóa bởi các enzym trong mô của người. Tốc độ và phạm vi deglycosyl hóa phụ thuộc vào cấu trúc Flavonoid và vị trí, bản chất của gốc đường bị thay thế bằng phép đo khả năng chống oxy hóa của huyết tương và nước tiểu sau khi chuyển hóa. Chè xanh cho thấy sự hấp thụ các chất oxy hóa trong Chè xanh diễn ra nhanh. Các chất chống oxy hóa đi vào vòng tuần hoàn ngay sau khi uống vào làm cho lượng chất chống oxy hóa trong huyết tương tăng lên đáng kể. Benzie và cs (1999) đã cho thấy rằng sự tăng hàm lượng Flavonoid chè xanh trong huyết tương có thể làm giảm sự thiệt hại do các phản ứng oxy hóa gây ra và vì thế làm giảm nguy cơ mắc ung thư. Các Flavonoid có tác động sâu sắc lên chức năng của các tế bào miễn dịch và tế bào viêm. Trong các nghiên cứu trên động vật hai este methyl EGCG tách chiết từ Chè ôlong gây kìm hãm đáng kể lên các phản ứng dị ứng trên chuột. Gaby (1998) đã chỉ ra rằng quercetin có thể có giá trị trong điều trị hen suyễn và tốt cho các bệnh nhân tiểu đường và nhiễm HIV (human immunodeficiency virus). Flavonoid baicalin trong các nghiên cứu gần đây cho thấy có hoạt tính chống viêm và chống HIV - 1 theo cơ chế gây cản trở sự tương tác giữa các protein vỏ của HIV -1 với các receptor và ngăn chặn HIV -1 tấn công vào các tế bào đích. h. Một số ứng dụng của Flavonoid trong y học: những Flavonoid có hoạt tính sinh học được gọi là Bioflavonoid. Trong y học lâm sàng, tác dụng của Bioflavonoid rất đa dạng, dưới đây là một số phương hướng ứng dụng chính: -Bảo vệ thành mạch, phòng chống nguy cơ chảy máu. -Chống dị ứng. -Chống viêm loét, kháng khuẩn, kháng nấm. -Điều trị nhiều bệnh về gan, mật -Phòng và chữa một số bệnh liên quan đến chuyển hoá 9 -Điều hòa hàm lượng các dạng cholesterol trong máu, tránh nguy cơ xơ vữa mạch; phục hồi trơng lực cơ tim, điều hoà nhịp tim và huyết áp; điều hoà chuyển hóa canxi -Một số bệnh liên quan đến nội tiết và điều hoà cân bằng sinh học của cơ thể. -Hỗ trợ cho cơ thể khi dùng nhiều kháng sinh hoặc sống trong môi trường có nhiều bức xạ ion. -Về phương diện miễn dịch học, nhiều bioFlavonoid có khả năng kích thích limpo tế bào sản xuất inteferon, chống virus xâm nhập vào cơ thể và kìm hãm sự nhân lên của virus. -Giảm đau do tác dụng chống co thắt, giãn cơ trơn. Làm giảm các đám xuất huyết nhỏ trong bệnh đái đường. - Một số Flavonoid có tác dụng chống khối u lành và ác tính. Làm tăng tạo máu do làm tăng tổng hợp axit folic của vi khuẩn đường ruột, tăng số lượng hồng cầu và tỉ lệ hemoglobin. -Loại trừ rối loạn thần kinh cơ do thiếu vitamin C. 2.1.2. Tanin thực vật -Tanin (hay chất chát) rất phổ biến trong cơ thể thực vật, các tanin tuy có cấu trúc hóa học khác nhau nhưng đều có bản chất chung là polyphenol. Tanin thiên nhiên đều là hợp chất của axit gallic và digallic ở dạng tự do cũng như dạng kết hợp với glucoza. Dưới tác dụng của tanin, protein sẽ đông vón, da còn nguyên sẽ thành da thuộc nghĩa là tạo thành da rất bền với nước và với vi sinh vật gây thối, có tính dẻo, tình đàn hồi -Người ta thường chia Tanin thành 2 nhóm là: Tanin thủy phân pyrogalic (Tanin Gallic) và Tanin ngưng tụ (Tanin Catechin). a. Tanin Gallic (Tanin thủy phân pyrogalic) -Thuộc nhóm này có các tanin mà thành phần chính để tạo polymer thường là este của axit gallic với gốc đường, các este không mang đường của axit phenolcacbonic và các este của axit ellagovic với đường. * Este của axit gallic với gốc đường - Thường gọi là gallotanin và nó là nhóm quan trọng nhất trong các tanin thủy phân, người ta thường gặp nó ở dạng di, tri, tetra, penta hoặc ở dạng polygallic este (nhiều phân tử axit gallic liên kết với gốc đường tạo thành Tanin) -Đại diện của nhóm này là β- pentadigalloyl – D – glucoza chiết từ một cây hạt trần Trung Quốc có nhiều ứng dụng trong đời sống nên hay được gọi tắt là Tanin Trung quốc. * Este của axit phenolcacbonic -Các tanin của nhóm này không tạo este với các gốc đường mà thay vào đó là axit gallic tạo este với axit phenolcacbonic. 10 - Đại diện của nhóm này là Teogallin là một polyoxiphenol và có ở trong chè tươi Teogallin * Este của axit ellagovic với đường -Các Tanin thuộc nhóm này thường phức tạp hơn và có nhiều ở thực vật nhiệt đới. Nó là este của axit ellagovic với đường, các axit gallic là sản phẩm đầu tiên để tạo ra axit ellagovic. b. Tanin Catechin (Tanin ngưng tụ) - Là hợp chất do các catechin ngưng tụ với nhau theo kiểu “ đầu nối đuôi” (C6’ – C8 với catechin) hoặc kiểu “ đuôi nối đuôi” (C6’ – C6’, với galocatechin) hoặc kiểu “ đầu nối đầu” ( C4 – C8, với flavandiol -3,4) tạo thành. Tanin ngưng tụ không bị phân giải bởi axit vô cơ cũng như bởi enzim. - Đại diện của nhóm này là tanin có trong chè: là hỗn hợp polymer của catechin và leucoanthoxyanidin, có công thức như sau 11 Chất lượng cảm quan của chè phụ thuộc khá nhiều vào hợp chất tanin, bởi nó chính là hợp chất tạo ra vị chát đặc trưng không thể thiếu của cây chè. Độ chát cao hay thấp tùy thuộc vào tỷ lệ tanin và các chất hòa tan có trong chè. Có thể nói không sai lắm là tất cả những thuộc tính cơ bản của nước chè như: màu, mùi, vị đều liên quan ít nhiều đến tanin và các dẫn xuất của tanin. Tanin trong cây chè chủ yếu là tanin catechin nên ngoài đặc tính qui định chất lượng cảm quan nó còn là hợp chất có nhiều hoạt tính sinh dược học. c. Tác dụng sinh học của Tanin - Tanin làm cho miệng có cảm giác khô, se, làm cho biểu bì cứng lại và giảm sự bài tiết. Cho nên tanin thường dùng để chế biến thuốc súc miệng, thuốc thụt âm hộ hay niệu đạo. -Mặc dù tanin có tính gây dãn mạch, nhưng lại có tác dụng như một chất cầm máu nhẹ, dùng trong sự cố chảy máu mao quản (nó kết hợp với protein tạo thành cục máu) - Do tanin có tính sát trùng nên nó cản trở các quá trình lên men của vi sinh vật, nó có khả năng bình thường hóa hoạt động của hệ vi khuẩn có ích trong ruột, ngăn ngừa quá trình thối rữa, sinh hơi và những rối loạn khác làm cản trở hoạt động của ruột. -Tanin có tính chất gây kết tủa với ancaloit nên nó còn được dùng trong các trường hợp ngộ độc do ancaloit. 2.2. Cây chè Việt Nam [ 1,3,4,5,12,13] Cây chè Việt Nam có tên khoa học là Camellia sinensis (L) O. Kuntze (tên đồng nghĩa là Thea sinensis L) – thuộc nghành hạt trần Angiospermae, lớp 2 lá mầm Dicotyledenae, bộ chè Theales, họ chè Theaceae, chi chè Thea (đồng nghĩa với Camellia), loài Camellia (Thea) sinensis. Cây chè sinh trưởng tốt trong các điều kiện khí hậu, đất đai sau đây: - Nhiệt độ bình quân năm: 15 – 250 C - Lượng mưa bình quân năm: 1500 – 2000 mm - Độ ẩm tương đối của không khí: 80 – 85% - Đất có phản ứng chua pH 4,5→ 6, tầng dầy 1m, nhiều mùn và giàu chất dinh dưỡng N, P, K, nhất là Nitơ. Kết cấu đất tơi xốp, dốc thoải, vừa thoáng vừa giữ được nước, thuộc loại đất thịt. 2.2.1. Nguồn gốc cây chè Từ xa xưa, người ta cho rằng nguồn gốc của cây chè là vùng cao nguyên Vân Nam Trung Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt và ấm. Theo nhiều tài liệu thì cách đây khoảng 4000 năm, người Trung Quốc đã biết dùng chè để làm dược liệu và sau đó mới dùng để uống, và vùng biên giới Tây Bắc nước ta nằm trong vùng nguyên sản của giống chè tự nhiên trên thế giới. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu của Đjemukhatze (1961 – 1976) về hợp chất catechin (thành phần Polyphenol đặc trưng 12 của cây chè) có trong lá chè từ các nguồn gốc khác nhau - so sánh về thành phần các chất catechin giữa các loại chè được trồng và chỉ mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa sinh hóa của cây chè và trên quan điểm để xác minh nguồn gốc cây chè. Đjemukhatze kết luận rằng: những cây chè mọc hoang dại từ cổ xưa, tổng hợp chủ yếu là (-)– epicatechin và – (-) – epicatechin gallat, ở chúng phát triển chậm khả năng tổng hợp (-)epigallo catechin và các gallat của nó để tạo thành e (+)gallocatechin. Khi nghiên cứu về các cây chè dại ở Việt Nam (rừng chè dại ở Suối Giàng, Tiên Thông và Thông Nguyên) cho thấy chúng cũng tổng hợp chủ yếu là: (-)– epicatechin và – (-) – epicatechin gallat (chiếm 70% tổng số các loại catechin). Khi di thực cây chè dại này lên phía Bắc, với các điều kiện khắc nghiệt hơn về khí hậu, chúng sẽ thích ứng dần với các điều kiện sinh thái bằng cách có thành phần catechin phức tạp hơn, cùng với sự tạo thành (-)epigallocatechin và các gallat của chúng. Điều này có nghĩa là sự trao đổi chất ở đây hướng về phía tăng cường quá trình hydroxyl hóa e (-)– epicatechin và gallic hóa. Theo các kết quả nghiên cứu đó, thì cây chè cổ Việt Nam tổng hợp các chất catechin đơn giản nhiều hơn cây chè Vân Nam Trung Quốc và sự tiến hóa của cây chè thế giới là như sau: Camellia → chè Việt Nam→ chè Vân Nam lá to→ chè Assam (Ấn độ). Ngày nay, cây chè đã được phân bố khá rộng rãi trong những điều kiện tự nhiên rất khác nhau từ 30 độ vĩ nam (Natan – Nam phi ) đến 45 độ vĩ bắc (Gruria – Liên Xô cũ) là những nơi có điều kiện tự nhiên khác rất xa vùng nguyên sản. Hiện tại có khoảng 40 nước trồng chè, chè được tập trung trồng nhiều nhất ở châu á sau đó đến châu Phi. Những nước trồng chè phổ biến là: Trung Quốc, ấn Độ, Srilanca, Nhật Bản, Indônêxia, Nga, Đài Loan, Việt Nam…. 2.2.2. Vai trò của cây chè đối với nền kinh tế Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, nhanh cho sản phẩm, hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần có thể thu hoạch 30 – 40 năm hoặc lâu hơn nữa. Trong điều kiện thuận lợi cây sinh trưởng tốt thì cuối năm thứ nhất đã thu bói trên dưới 1 tấn búp tươi / ha. Các năm thứ 2 thứ 3 (trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) cũng cho một sản lượng đáng kể, khoảng 2- 3 tấn búp tươi / ha. Từ năm thứ 4 chè đã đưa vào kinh doanh sản xuất. Hơn nữa chè lại là sản phẩm có thị trường quốc tế ổn định, rộng lớn và ngày càng được mở rộng. Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất chè: diện tích đất theo qui hoạch để trồng chè rất lớn (trên 200.000 ha); điều kiện khí hậu rất phù hợp cho cây chè phát triển: lắm nắng, mưa nhiều lượng nước mưa trung bình 1700 – 2000mm/ năm, độ ẩm không khí 80 – 85%, nhiệt độ trung bình 21 – 22,60C; đất trồng chè gồm hai loại là phiến thạch sét và bazan màu mỡ … đây chính là những điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát 13 triển của cây chè và là điều kiện tốt để cây chè tổng hợp được các hoạt chất đặc trưng, tạo ra nét khác biệt về chất lượng cảm quan và tác dụng dược học của chè Việt Nam. Hơn nữa, nhân dân ta đã có tập quán trồng và uống chè từ lâu đời, đã đúc rút ra nhiều kinh nghiệm sản xuất và chế biến chè. Mặt khác nhà nước cũng rất coi trọng việc phát triển của ngành chè, coi chè là một nghành kinh tế mũi nhọn của trung du và miền núi. Theo thống kê của Hiệp hội chè Việt Nam, tính đến đầu năm 2008 Việt Nam có diện tích trồng chè là 131.090 ha - đứng hàng thứ 7 trên thế giới, sản lượng chè khô đứng thứ 11 và xuất khẩu đứng hàng thứ 5 trong số 30 nước sản xuất chè trên thế giới. Trong 8 tháng đầu năm 2008, Việt Nam đã xuất khẩu được 62, 073 tấn chè các loại đạt kim nghạch 84, 6 triệu USD. Trong đó chè xanh chiếm 35,8%, còn lại là chè các loại. Thị trường xuất khẩu của chè Việt Nam chủ yếu là các nước: Đài Loan, Mỹ, Anh, Ấn Độ, Nga, Trung Quốc… 2.2.3. Các vùng chè của Việt Nam - ở Việt Nam, cây chè có khả năng thích nghi rộng từ các tỉnh Lâm Đồng đến Hà Giang, nhưng được trồng tập trung chủ yếu ở sáu vùng chè: (1) Vùng chè Tây Bắc (miền núi phía Bắc): gồm 2 tỉnh là Lai Châu, Sơn La – là vùng chè nổi tiếng với các giống chè Shan. (2) Vùng chè Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn: gồm các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, phía tây Yên Bái (Nghĩa Lộ, Văn Chấn) – là vùng chè rất nổi tiếng với giống chè Shan Tuyết. (3) Vùng chè Trung Du Bắc Bộ: gồm các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Tây, Hòa Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh. Vùng này có loại chè tạo được thương hiệu nổi tiếng trên cả thị trường trong nước và quốc tế là chè Tân Cương – Thái Nguyên (4) Vùng chè Bắc Trung Bộ: gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. (5) Vùng chè Tây Nguyên: gồm các tỉnh Gia Lai – Kontum, Đắc Lắc, Lâm Đồng. (6) Vùng chè Duyên Hải miền Trung: gồm các tỉnh Quảng Bình, quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. - Còn nếu tính theo độ cao người ta thường chia thành thành 3 vùng sau: vùng thấp < 300 m, vùng giữa 300→ 600 m, vùng cao từ 600→ trên 1000 m - Tuy nhiên, ở Việt Nam người ta thường nói nhiều tới 3 vùng chè đặc sản nổi tiếng trong cả nước và quốc tế là: vùng chè Thái Nguyên (Tân Cương), vùng chè Shan (Mộc Châu, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái…) và vùng chè Bảo LoLâm Đồng * Vùng chè Thái Nguyên 14 - Là vùng có sản lượng chè lớn thứ 2 trong cả nước và rất nổi tiếng với sản phẩm chè đặc sản Tân Cương. Thái Nguyên hiện có 16746 ha chè, trồng chủ yếu là các giống Trung du ( TDLX, LDP1) *Vùng chè Lâm Đồng -Vùng Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, bị ảnh hưởng lớn bởi dãy Trường Sơn chắn, độ ẩm không khí thấp (70%), biên độ giữa ngày và đêm cao, nhiệt độ trung bình là 15 -16, đất ở Tây Nguyên là loại đất Feralic phát triển trên đá Bazan. Với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng như trên tỉnh Tây Nguyên đặc biệt là Lâm Đồng là nơi lý tưởng cho cây chè phát triển và có chất lượng tuyệt hảo. -Tổng diện tích trồng chè của Lâm Đồng là 23.940 ha (theo số liệu ngày 31/12/2002), gồm có các vùng như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, Cầu Đất, Bảo Lâm. Vùng chè này rất đặc trưng là trồng được các giống chè để sản xuất chè Olong.( 3 giống chè Đài loan….) *Vùng chè Shan Tuyết (Mộc Châu, Hà Giang, Yên Bái, Bắc Cạn…): - Hà Giang là cái nôi của cây chè Việt Nam và cũng là nôi của chè thế giới, chỉ ở đây mới có những cây chè Shan cổ thụ có tuổi thọ hàng trăm năm, có những cây chè thân to tới mức hai người ôm không xuể. Diện tích trồng chè của Hà Giang là 14.388 ha, trồng tập trung ở các xã, các huyện vùng cao của tỉnh như: Hoàng Su Phì, Xí Mần và các xã của huyện Bắc Quang...Cây chè Shan ở đây được trồng ở độ cao >1500 m, chịu được lạnh nên tạo ra sản phẩm chè có chất lượng rất đặc biệt; Ngoài chè Shan tuyết nông trường chè Mộc châu còn trồng nhiều giống chè như Shan Nậm ngặt, Shan chắt tiền… Cây chè chịu ảnh hưởng rất lớn do tác động của các điều kiện sinh thái trong quá trình sống của nó. ở các vùng sinh thái khác nhau, cây chè chịu sự tác động khác nhau của các yếu tố sinh thái như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa …. do đó dẫn tới sự tổng hợp và tích lũy các hợp chất tự nhiên của cây chè ở các vùng sinh thái khác nhau là khác nhau, và đây chính là nguyên nhân tạo ra tính riêng biệt về chất lượng cảm quan cũng như hoạt tính sinh dược học của các hoạt chất trong chè ở từng vùng địa lý khác nhau. 2.2.4. Cơ cấu giống chè Về cơ cấu giống chè, hiện nay ở Quỹ gen của Tập đoàn giống chè có khoảng 150 giống chè, trong đó có chủ yếu là: các giống chè bản địa như nhóm giống chè Trung du, nhóm giống chè Shan, PH1, LDP1, LDP2, A1, …; các giống chè nhập nội của Đài Loan, Trung Quốc như chè Kim tuyên, chè Thúy ngọc, Tứ quý, Olong Thanh tâm, Hùng đỉnh bạch trà, Thiệt bảo trà, Bát tiên, Đại bạch trà, Vân xương, Keo am tích …;các giống chè nhập của Nhật Bản như Yabukita, Menori; các giống chè nhập của ấn Độ như Manipur, Assami, PT 95 …; các giống chè nhập của 15 Indonexia như TC1, TC2, TC3, TC4, TC5; các giống chè nhập của Srilanca như Cynyrual 143, …. Dưới đây là một số giống chè hiện đang được trồng phổ biến ở các vùng chè của Việt Nam. a.Nhóm giống chè Trung du - Là các giống địa phương hỗn hợp, lai tạo, không đồng đều, nhiều biến dị, gồm có các loại là Trung du lá vàng, Trung du lá xanh, Trung du lá xanh thẫm. - Đây là nhóm giống chè được trồng khá phổ biến ở vùng Trung Du Bắc Bộ. Hiện tại diện tích trồng khoảng 63.000 ha chiếm 48 % tổng diện tích trồng chè của nước ta (Tổng diện tích trồng chè của nước ta tính đến 2008 là 131.090 ha) - Dùng để xản xuất chè xanh và chè đen - Đặc điểm: thân gỗ nhỏ, lá to trung bình, chiều dài 12 -14 cm, chiều rộng có thể tới 5-7 cm, có10 đôi gân lá nổi rõ làm bề mặt lá gợn sóng, giống chè này có sức sinh trưởng mạnh nhưng kém chịu bệnh. - Năng xuất trung bình: chè 10 -25 năm tuổi được thâm canh tốt cho năng suất 5 – 6 tấn búp tươi / ha, chè ở đất xấu kém thâm canh chỉ đạt năng suất 2, 5 – 3 tấn búp tươi / ha. Tuy nhiên, sự biến động năng suất bình quân rất lớn tùy thuộc vào từng điều kiện khí hậu, đất đai, chế độ chăm sóc của từng nương chè, của từng vùng chè cụ thể. b. Nhóm giống chè Shan - Là giống địa phương, thuộc thứ chè Shan, giống hỗn hợp lai tạp, rất nhiều biến dị, được người dân địa phương chia thành các loại: chè Shan Tuyết trắng (búp có lông trắng như tuyết), chè Shan lá xanh, chè Shan lá vàng, hoặc tùy theo từng địa danh mà có các tên gọi khác nhau như: Shan Tham Vè, Shan Trấn Ninh, Shan Hoàng Su Phì, Shan Bắc Hà, Shan Bắc Quang, Shan Mộc Châu, Shan Suối Giàng, Shan Nậm Ngặt, Shan Chắt Tiền… - Được trồng với diện tích là khoảng 35.000 ha, chiếm khoảng 26,7% tổng diện tích trồng chè của Việt Nam. Trồng phổ biến ở các vùng núi cao của Hà Giang, Suối Giàng, Mộc Châu… - Dùng để sản xuất chè xanh và chè đen và được thị trường quốc tế đặc biệt ưa chuộng. - Đặc điểm: lá có màu xanh nhạt, to, chiều rộng 4→7 cm, chiều dài 16→17 cm, có 13→ 15 đôi gân lá. Chiều cao cây từ 8 – 10 m hoặc cao hơn. nhưng khả năng ra hoa kết quả yếu, chịu được lạnh (-5→- 6 độ C). Là giống có năng xuất cao, có thể đạt được 19 tấn búp tươi /ha c. Giống chè LDP1 và LDP2 - Là 2 giống chè lai. Mẹ là giống chè Trung Quốc Đại Bạch Trà - giống có chất lượng thơm, ngon nổi tiếng của Trung Quốc nhưng năng suất thấp (2- 3 tấn búp tươi / 16 ha). Bố là giống PH1(chè phú hộ 1) và PH2 (chè phú hộ 2) – là các giống có năng suất cao (đạt trên 10 tấn búp tươi / ha), nhưng chất lượng trung bình. Có tính thích ứng rộng từ vùng có khí hậu ấm nóng đến vùng lạnh. - Hiện tại được trồng với diện tích là khoảng 18.000 ha, chiếm khoảng 13,7% tổng diện tích trồng chè của Việt Nam - Đặc điểm: lá chè hình bầu dục đến bầu dục dài, dày, màu xanh nhạt. Búp ra sớm và kết thúc muộn, mỗi đợt búp sinh trưởng ngắn hơn 2- 6 ngày so với bố mẹ. Búp chè LDP1 và LDP2 thuộc loại hình nhỏ đến trung bình. - Dùng để sản xuất chè xanh - Năng suất: chè 4 tuổi đạt 4 tấn búp tươi / ha, chè 5 tuổi đạt 6, 7 tấn búp tươi / ha, chè 8 tuổi trở nên đạt 9 – 10 tấn búp tươi / ha. d. Giống chè PH1 - Là giống được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ tập đoàn Assamica (Ấn Độ). Diện tích trồng hiện nay là khoảng 11.000 ha, chiếm 8,3% tổng diện tích trồng chè của Việt Nam. Trồng phổ biến ở vùng đồi núi thấp bắc bộ, khu bốn cũ, cao nguyên trung bộ (Bảo Lộc – Lâm đồng). - Có đặc điểm: phân cành thấp, số cành cấp 1 nhiều, lá màu xanh đậm hình bầu dục, lá to trung bình (35 - 40 cm2). Trọng lượng búp 0, 8 – 1 g. Tán rộng 1,0 -1,4 m. - Năng xuất cao nhưng chất lượng không tốt lắm. Năng xuất trung bình là 15 – 17 tấn búp tươi / ha, thâm canh tốt có thể đạt 25 – 28 tấn búp tươi / ha - Dùng để sản xuất chè đen là chủ yếu e. Giống chè Kim Tuyên, Bát Tiên, Thanh Tâm -Là giống chè nhập nội của Đài Loan. -Dùng đễ sản xuất chè Olong, hiện đang được phát triển trồng mở rộng ở các tỉnh Lâm Đồng, Mộc Châu. Đây là những giống chè rất có lợi thế trong việc xuất khẩu chè đi Châu Âu và các nước Đông Nam Á. Diện tích trồng khoảng > 2000 ha. h. Các giống chè khác - Bao gồm nhiều loại giống, tính đến hiện nay diện tích trồng khoảng 1890 ha, chiếm 1,7% tổng diện tích trồng chè của Việt Nam - Trong đó có các giống được trồng khá phổ biến như: TH 3, 1A, TRI 777, … và các giống được quan tâm đặc biệt là: Phúc Vân Tiên, Keo Am Tích, Hùng Đỉnh Bạch Trà, Cynyrual 143. 2.2.5. Một số nghiên cứu trong nước và ngoài nước về hóa - sinh – y dược học trên cây chè (Camellia sinensis O. Kuntz) a.Các nghiên cứu ngoài nước Ngoài những nghiên cứu liên quan đến vấn đề trồng trọt và chế biến chè, đã có hàng nghìn công trình nghiên cứu của các tác giả ở nhiều nước trên thế giới công bố 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan