BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ANH KHÔI
NGHIÊN CỨU TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG
SAU PHẪU THUẬT UNG THƢ LƢỠI HỐC MIỆNG
BẰNG VẠT DA CÂN CẲNG TAY QUAY
Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa
Mã số: 62720125
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. CUNG THỊ TUYẾT ANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả ghi trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Anh Khôi
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt - Anh
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 36
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 54
3.1.
Đặc điểm dịch tễ học nhóm nghiên cứu .................................................. 54
3.2.
Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu ..................................................... 55
3.3.
Đặc điểm cận lâm sàng ............................................................................ 58
3.4.
Xếp giai đoạn trƣớc phẫu thuật ............................................................... 60
3.5.
Độ rộng phẫu thuật .................................................................................. 60
3.6.
Đặc điểm của vạt cẳng tay quay .............................................................. 63
3.7.
Tiến hành phẫu thuật tái tạo .................................................................... 65
3.8.
Tỉ lệ sống của vạt và biến chứng phẫu thuật ........................................... 68
3.9.
Theo dõi và điều trị sau phẫu thuật ......................................................... 71
3.10.
Đánh giá chức năng nói ........................................................................... 74
3.11.
Đánh giá chức năng nuốt ......................................................................... 77
3.12.
Đánh giá cảm giác vạt ............................................................................. 79
3.13.
Đánh giá thẩm mỹ.................................................................................... 80
3.14.
Đánh giá vị trí cho vạt ............................................................................. 81
Chƣơng 4 - BÀN LUẬN .......................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 117
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 120
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 134
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AJCC
American Joint Committee on Cancer
cs
cộng sự
CTA
Computed tomography angiography
CT scan
Computed tomography scan
EORTC QLQ – H&N35 European Organization for Research and Treatment of
Cancer Quality of Life Questionnaire – Head and
Neck 35
KPS
Karnofsky Performance Status
MRI
Magnetic resonance imaging
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT - ANH
Âm bật
Plosive
Âm lƣớt
Glide
Âm mũi
Nasal
Âm ngữ trị liệu
Speech pathologist
Âm nƣớc
Liquid
Âm xát
Fricative
Âm tắc xát
Affricative
Âm tiết
Syllable
Bán nguyên âm
Semi-vowel
Bờ bên của lƣỡi
Lateral aspect of the tongue
Bụng lƣỡi
Ventral aspect of the tongue
Cảm giác đau
Pain sensation
Xúc giác
Touch sensation
Carcinôm tế bào gai
Squamous-cell carcinoma
Cắt nửa lƣỡi
Hemiglossectomy
Cắt rộng
Wide excision
Chức năng nói
Speech function
Chức năng nuốt
Swallowing function
Di căn nhảy cóc
Skip metastase
Đáy lƣỡi
Base of tongue
Đọc lƣớt
Gliding
Động mạch mặt
Facial artery
Động mạch quay
Radial artery
Ghép mô ngoại thân
Allograft
Ghép mô tự thân
Autograft
Hóa xạ trị đồng thời
Concurrent chemoradiotherapy
Khuyết hổng sau khi cắt một phần lƣỡi
Partial Glossectomy Defects
Khuyết hổng sau khi cắt nửa lƣỡi
Hemiglossectomy Defects
Khuyết hổng sau khi cắt gần trọn lƣỡi
Subtotal Glossectomy Defects
Lành sẹo thứ phát
Secondary intention healing
Lƣng lƣỡi
Dorsum of the tongue
Lƣỡi di động
Mobile tongue
Lƣỡi hốc miệng
Oral tongue
Khâu khép một thì
Primary closure
Nạo hạch cổ trên cơ vai móng
Supraomohyoid neck dissection
Nghiên cứu can thiệp
Interventional study
Nghiên cứu quan sát
Observational study
Nguyên âm
Vowel
Nguyên âm đôi
Diphthong
Nối mạch máu vi phẫu
Microvascular anastomosis
Phản hồi cảm thụ bản thân
Proprioceptive feedback
Phân biệt hai điểm
Two-point discrimination
Phân biệt nóng – lạnh
Hot-cold perception
Phân biệt sắc – cùn
Sharp-dull discrimination
Phát âm – hiểu
Speech Intelligibility
Rìa diện cắt
Resection margin
Sống còn không bệnh
Disease-Free Survival
Tác nhân nhắm trúng đích
Targeted agent
Tái tạo lƣỡi hốc miệng
Oral tongue reconstruction
Thần kinh lƣỡi
Lingual nerve
Thần kinh bì cẳng tay ngoài
Lateral cutaneous nerve of forearm
Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên
Randomized controlled trial
Thụ thể yếu tố tăng trƣởng biểu bì
Epidermal growth factor receptor
Tỉ lệ sống còn toàn bộ
Overall survival rate
Tiếp xúc với phần trƣớc xƣơng hàm trên
Premaxillary contact
Tĩnh mạch đầu
Cephalic vein
Tĩnh mạch mặt
Facial vein
Tĩnh mạch tùy hành
Venae comitantes
Tôn kính
Venerable
Ung thƣ lƣỡi
Tongue cancer
Vạt dƣới cằm
Submental flap
Vạt cánh tay ngoài
Lateral arm free flap
Vạt cẳng tay quay
Radial forearm flap
Vạt cơ bám da cổ
Platysma flap
Vạt da cơ ngực
Pectoralis myocutaneous flap
Vạt da cân delta ngực
Deltopectoral fasciocutaneous flap
Vạt đùi trƣớc ngoài
Anterolateral thigh flap
Vạt tại chỗ
Local flap
Vạt tại vùng
Regional flap
Vạt tự do
Free flap
Vắt sữa
Strip testing
Xạ trị áp sát
Brachytherapy
Xạ trị ngoài
External Beam Radiotherapy
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Xếp hạng TNM
7
1.2
Xếp giai đoạn
8
1.3
Một số kỹ thuật và vạt thƣờng dùng trong tái tạo lƣỡi hốc miệng
13
1.4
Chọn lựa phƣơng pháp tái tạo khuyết hổng lƣỡi hốc miệng
14
2.1
Đánh giá hệ thống âm lƣỡi Tiếng Việt
49
2.2
Đánh giá chức năng nuốt của hốc miệng
50
2.3
Đánh giá thẩm mỹ sau tạo hình
51
2.4
Đánh giá cảm giác và thẩm mỹ tay cho vạt
52
2.5
Đánh giá chức năng chủ quan tay cho vạt
53
3.1
Tiền căn bệnh lý và thói quen nhóm nghiên cứu
55
3.2
Đặc điểm lâm sàng của bƣớu nguyên phát
3.3
Xếp hạng bƣớu nguyên phát và hạch vùng trƣớc phẫu thuật
3.4
Độ rộng của phẫu thuật
60-61
3.5
Phân loại khuyết hổng
62
3.6
Kích thƣớc của vạt cẳng tay quay
64
3.7
Các tĩnh mạch đƣợc lựa chọn để khâu nối
3.8
Thời gian phẫu thuật
67
3.9
Biến chứng nơi nhận vạt
69
3.10
Biến chứng nơi cho vạt
71
3.11
Đối chiếu xếp hạng trƣớc và sau phẫu thuật
72
3.12
Đặc điểm các trƣờng hợp tái phát
73
3.13
Điểm chức năng nói của bệnh nhân sau phẫu thuật 1 tháng
75
3.14
Điểm chức năng nói của bệnh nhân sau phẫu thuật 6 tháng
76
3.15
Các lỗi phát âm thƣờng gặp
77
3.16
Kết quả đánh giá chức năng nuốt
78
3.17
Tỉ lệ phục hồi cảm giác sau 6 tháng
79
3.18
Tỉ lệ phục hồi cảm giác sau 12 tháng
79
56-57
50
65-66
3.19
Kết quả đánh giá thẩm mỹ
81
3.20
Đánh giá cảm giác và thẩm mỹ tay cho vạt sau 6 tháng
81
3.21
Đánh giá cảm giác và thẩm mỹ tay cho vạt sau 12 tháng
82
3.22
Đánh giá chức năng chủ quan tay cho vạt sau 6 tháng
83
3.23
Đánh giá chức năng chủ quan tay cho vạt sau 12 tháng
83
4.1
So sánh kích thƣớc của vạt cẳng tay quay
98
4.2
So sánh tỉ lệ sống của vạt cẳng tay quay
106
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng
Hình
Trang
1.1
Giải phẫu học hốc miệng
3
1.2
Giải phẫu học của lƣỡi (lƣng lƣỡi)
4
1.3
Giải phẫu học của lƣỡi (mặt phẳng trán)
6
1.4
Bậc thang tạo hình
12
1.5
(A) Cắt rộng sang thƣơng, và (B) khâu khép một thì
15
1.6
Ghép da dày một phần
17
1.7
Tạo hình lƣỡi bằng vạt tự do
20
1.8
Thiết kế vạt và rạch da
22
1.9
Trục mạch máu nuôi cần đƣợc duy trì ngay từ bƣớc bóc tách vạt đầu
23
tiên
1.10
Vạt đƣợc lấy đi cùng với cuống mạch máu
24
1.11
Tái tạo khuyết hổng nửa lƣỡi (hình trên) nửa lƣỡi chứa sang thƣơng
27
ung thƣ đƣợc cắt bỏ; (hình giữa) mẫu vạt đƣợc phác họa trên cẳng
tay, phần gạch chéo là đệm mỡ trên cơ cánh tay quay; (hình dƣới)
hình ảnh sau tái tạo lƣỡi một năm bằng vạt cẳng tay quay hình chữ
nhật
1.12
Vạt đƣợc khâu vào khuyết hổng có dạng hình ký tự Ω
28
1.13
Cuống vạt đƣợc nối vi phẫu với nơi nhận
29
1.14
Tƣơng quan giữa động mạch mặt, niêm mạc miệng và cơ mút
30
1.15
Đầu lƣỡi phải nhọn, tự do, và có thể di động tối đa
30
1.16
Tạo hình bằng vạt hai thùy
33
1.17
Thiết kế vạt hai thùy biến đổi, và che khuyết hổng nơi cho vạt
33
1.18
Vạt hình đầu chú chó ―Snoopy‖
34
2.1
Thiết kế mẫu vạt trên cẳng tay, phần lƣng và mặt bên của lƣỡi có thể
41
lấy thêm đệm mỡ (phần đổ bóng) để tăng độ dày. Trƣờng hợp khuyết
hổng kéo dài đến amiđan, hoặc khuyết hổng sàn miệng kéo dài ra
phía trƣớc nhiều, chúng ta có thể thêm vào vạt các tiểu đơn vị
3.1
(A) Sang thƣơng dạng sùi, BN Đặng Văn H. SHS 9198/15, (B) Sang
57
thƣơng dạng loét, BN Nguyễn Văn L. SHS 10120/15
3.2
Hình ảnh CT scan bƣớu nguyên phát của BN Văn Xuân N. SHS
58
27706/11
3.3
Hình ảnh MRI bƣớu nguyên phát của BN Trịnh Hữu T. SHS 6993/15
58
3.4
Hình ảnh khảo sát mạch máu nơi nhận BN Phạm Ngọc D. SHS
59
10681/11
3.5
(A) Khuyết hổng nửa lƣỡi và sàn miệng của BN Phạm Bá U. SHS
62
20473/14, (B) Khuyết hổng nửa lƣỡi, một phần sàn miệng, amiđan và
đáy lƣỡi của BN Nguyễn Văn L. SHS 10120/15
3.6
Phẫu trƣờng sau khi nạo hạch cổ, chúng tôi bảo tồn đƣợc động mạch
63
mặt, tĩnh mạch mặt và tĩnh mạch cảnh ngoài
3.7
Vạt da của BN Lê Thị Bích P. SHS 22805/11
64
3.8
Che phủ khuyết hổng thứ phát (A) bằng ghép da rời của BN Trần
65
Văn T. SHS 5119/15 và (B) vạt trƣợt V – Y của BN Cao Minh T.
SHS 14071/15
3.9
Hình ảnh (A) khâu nối mạch máu, (B) khâu nối thần kinh của BN
68
Đặng Văn H. SHS 9198/15.
3.10
(A) Vạt sống ở BN Thái Văn Q. SHS 7091/15, (B) vạt hoại tử ở BN
69
Phạm Văn H. SHS 16209/13
3.11
BN Trịnh Hữu T. SHS 6993/15, 42 giờ sau phẫu thuật (A) dấu hiệu tụ
70
máu dƣới da, và (B) đồng thời có dấu hiệu chèn ép tĩnh mạch cuống
vạt, chúng tôi tiến hành thám sát vết mổ ngay sau đó
3.12
Bệnh tái phát (A) tại chỗ của BN Trần Thị Sơn T. SHS 2640/13, (B)
74
tại hạch của BN Nguyễn Văn L. SHS 10120/15
3.13
Kết quả thẩm mỹ (A) rất tốt của BN Trịnh Hữu T. SHS 6993/15, và
80
kết quả (B) tốt của BN Lê D. SHS 3207/14
3.14
Kết quả thẩm mỹ (A) trung bình của BN Vũ Văn X. SHS 18632/13,
và kết quả (B) kém của BN Nguyễn Văn C. SHS 13470/11
80
3.15
Sau phẫu thuật 6 tháng (A) sẹo xấu của BN Trịnh Hữu T. SHS
82
6993/15, (B) sẹo tốt của BN Nguyễn Văn C. SHS 13470/11
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên bảng
Trang
3.1
Tỉ lệ giới tính của nhóm nghiên cứu
54
3.2
Phân bố tuổi bệnh nhân
54
3.3
Xác suất sống còn không bệnh 2 năm
74
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
2.1
Tên bảng
Phác đồ theo dõi và xử trí vạt da
Trang
47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hằng năm, tại Bệnh Viện Ung Bƣớu TP.HCM, có khoảng 150 - 200 trƣờng hợp
ung thƣ lƣỡi mới. Bệnh thƣờng gặp ở bệnh nhân từ 61 - 70 tuổi, tỷ lệ nam /nữ là
1,7/1. Gần 50% bệnh nhân có hạch trên lâm sàng lúc nhập viện. Sinh thiết là
phƣơng tiện chẩn đoán xác định ung thƣ lƣỡi. Đa số bệnh nhân nhập viện trong giai
đoạn trễ (giai đoạn III, IV chiếm 61,6%) làm cho việc điều trị gặp không ít khó
khăn, đây là điểm khác biệt nếu so sánh với các nghiên cứu tại Châu Âu và Bắc Mỹ.
[8]
Ung thƣ lƣỡi là ung thƣ thƣờng gặp nhất của ung thƣ hốc miệng, là phần đầu tiên
của ống tiêu hóa [36],[67]. Bệnh diễn tiến tại chỗ tại vùng, ít khi cho di căn xa.
Phẫu thuật và xạ trị vẫn là mô thức điều trị chủ yếu cho bƣớu nguyên phát và hạch
vùng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ sau 3 năm đối với giai đoạn I, II là 70,9%, đối với giai
đoạn III, IV chỉ còn 28,8% [8],[36],[115]. Việc phối hợp phẫu thuật và xạ trị cho
các trƣờng hợp bệnh tiến xa là cách điều trị tiêu chuẩn. Trên lâm sàng, phẫu thuật là
phƣơng pháp thƣờng đƣợc lựa chọn hơn.
Phẫu thuật cắt rộng bƣớu nguyên phát trong đa số các trƣờng hợp là phẫu thuật
cắt nửa lƣỡi. Do đó, khuyết hổng để lại khá lớn, ảnh hƣởng nhiều đến chức năng nói
và nuốt của ngƣời bệnh sau điều trị. Có nhiều phƣơng pháp tạo hình cho khuyết
hổng lƣỡi. Theo bậc thang tái tạo, may khép, ghép da, và các vạt tại chỗ chỉ thích
hợp với các khuyết hổng nhỏ. Đối với khuyết hổng nửa lƣỡi, hai loại vạt đƣợc đánh
giá là hiệu quả bao gồm vạt tại vùng và vạt tự do. Trên thực tế, chúng tôi đã cố gắng
sử dụng các vạt tại vùng để tạo hình. Tuy nhiên, các vạt tại vùng lại có nhiều nhƣợc
điểm liên quan đến độ dày, thể tích của vạt, và quan trọng nhất là quá trình lấy vạt
thƣờng làm hạn chế độ rộng của phẫu thuật nạo hạch cổ. Cho nên, vạt tự do vẫn là
một lựa chọn toàn diện cho các khuyết hổng lớn của lƣỡi. Trong nhiều nghiên cứu
trƣớc đây, kết quả cho thấy tạo hình bằng vạt cẳng tay quay tự do là phƣơng pháp
2
điều trị bảo đảm về mặt ung thƣ, cũng nhƣ có khả năng phục hồi chức năng và thẩm
mỹ cho lƣỡi tốt nhất [36],[115].
Tại Việt Nam, chƣa có công trình nào đƣợc công bố về việc tạo hình khuyết
hổng lƣỡi bằng vạt cẳng tay quay tự do sau phẫu trị ung thƣ lƣỡi. Câu hỏi đặt ra là:
phƣơng pháp tạo hình khuyết hổng lƣỡi bằng vạt cẳng tay quay tự do có an toàn về
mặt ung thƣ không và giúp phục hồi chức năng – thẩm mỹ của lƣỡi nhƣ thế nào
trong điều kiện y học Việt Nam?
Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài : ―Nghiên cứu tạo
hình khuyết hổng sau phẫu thuật ung thƣ lƣỡi hốc miệng bằng vạt da cân cẳng tay
quay‖ với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỉ lệ sống của vạt cẳng tay quay tự do.
2. Xác định tỷ lệ tái phát sau điều trị.
3. Đánh giá chức năng nói và nuốt sau tạo hình lƣỡi.
4. Đánh giá chức năng và thẩm mỹ của tay cho vạt.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NHẮC LẠI GIẢI PHẪU HỌC
Theo AJCC, hốc miệng đƣợc định nghĩa là cấu trúc kéo dài từ ranh giới giữa môi
trắng - môi đỏ đến vị trí tiếp giáp giữa vòm khẩu cái cứng với vòm khẩu cái mềm ở
trên và rãnh tận cùng của lƣỡi ở dƣới. Niêm mạc bề mặt của hốc miệng đƣợc chia
thành 7 phần (1) môi, (2), niêm mạc má, (3), nƣớu răng, (4) vòm khẩu cái cứng, (5)
lƣỡi hốc miệng (lƣỡi di động), (6) sàn miệng, (7) tam giác hậu hàm. (Hình 1.1)
Hình 1.1. Giải phẫu học hốc miệng.
―Nguồn Anatomic Considerations, Oral Cancer Diagnosis, Management, and
Rehabilitaion, 2007‖ [48]
Lƣỡi hốc miệng (2/3 trƣớc) và lƣỡi hầu (1/3 sau) là các cấu trúc động đóng vai
trò then chốt đối với chức năng nhai, nuốt, nếm và phát âm. Về mặt hình thái, lƣỡi
hốc miệng đƣợc chia thành bốn phần (1) đầu lƣỡi, (2) bờ bên lƣỡi, (3) lƣng lƣỡi
(mặt trên lƣỡi), và (4) bụng lƣỡi (mặt dƣới lƣỡi). Mặt trên của lƣỡi phía sau có một
4
rãnh hình chữ V gọi là rãnh tận cùng, giới hạn phía trƣớc của rãnh là thân và phía
sau là lƣỡi hầu, hay còn gọi là đáy lƣỡi. Đỉnh của rãnh tận cùng có lỗ tịt. Mặt lƣng
của thân lƣỡi ở giữa lõm thành rãnh giữa và đƣợc phủ bởi niêm mạc có các loại nhú
có chức năng vị giác. Mặt lƣng có nhiều tổ chức bạch huyết gọi là hạnh nhân lƣỡi.
Mặt dƣới của lƣỡi hƣớng về sàn miệng, đƣợc phủ bởi niêm mạc mỏng và láng liên
tục với niêm mạc sàn miệng; chính giữa có hãm lƣỡi; hai bên là nếp dƣới lƣỡi với
các lỗ tiết của ống dƣới lƣỡi và cục dƣới lƣỡi với lỗ tiết của ống Warthon của tuyến
dƣới hàm. Đáy lƣỡi nằm sau rãnh tận cùng, nối vào với nắp thanh môn bởi nếp lƣỡi
– nắp thanh môn và hai nếp lƣỡi – nắp thanh môn bên.
Lƣỡi là một cấu trúc mềm nhƣng đƣợc nâng đỡ và định dạng bởi một cấu trúc
xƣơng – cân gọi là khung lƣỡi. Khung lƣỡi bao gồm xƣơng móng, cân lƣỡi và vách
lƣỡi. Cân lƣỡi là một tấm cân cao khoảng 1 cm, căng theo chiều đứng nối hai sừng
giữa xƣơng móng. Vách lƣỡi là một cấu trúc hình liềm, nằm theo mặt phẳng đứng
dọc, phía sau là cân lƣỡi, phía trƣớc đến tận đầu lƣỡi. Cân lƣỡi chia cơ lƣỡi thành
hai phần đối xứng, tƣơng ứng với rãnh giữa lƣỡi ở mặt lƣng lƣỡi (Hình 1.2).
Hình 1.2. Giải phẫu học của lƣỡi (lƣng lƣỡi).
―Nguồn Tongue, Interactive Atlas of Human Anatomy, 2003‖ [86]
5
Lƣỡi đƣợc treo trong hốc miệng bởi đƣợc gắn kết với xƣơng móng, xƣơng hàm
dƣới, hầu, mỏm trâm, và vòm khẩu cái mềm. Khuyết hổng của phẫu thuật ung thƣ
lƣỡi thƣờng bao gồm cả các cấu trúc lân cận nhƣ sàn miệng, đáy lƣỡi, amiđan và
vòm khẩu cái.
Phục hồi chức năng của lƣỡi sau phẫu thuật điều trị ung thƣ là rất khó khăn bởi
các chức năng này đƣợc thực hiện bởi các cơ riêng của lƣỡi. Lƣỡi đƣợc cấu thành
bởi cả cơ ngoại lai và cơ nội tại. Tất cả các cơ đƣợc chi phối bởi thần kinh hạ thiệt,
ngoại trừ cơ khẩu cái – lƣỡi đƣợc chi phối bởi thần kinh phế vị (thần kinh X). Cơ
cằm lƣỡi có nguyên ủy từ gai cằm ở mặt trong xƣơng hàm dƣới. Các thớ cơ bám
vào phần trên xƣơng móng và chạy dọc suốt chiều dài lƣỡi đến đầu lƣỡi, nhờ vậy
lƣỡi có thể đƣợc thè ra trƣớc, và khi cơ hai bên hoạt động cùng lúc sẽ tạo thành mặt
lõm để nuốt thức ăn. Cơ móng lƣỡi là một cơ mỏng, hình tứ giác có nguyên ủy từ
phần trên xƣơng móng, chạy lên trên giữa cơ trâm lƣỡi và các cơ nội tại lƣỡi, có
chức năng hạ lƣỡi xuống. Ngƣợc lại, cơ trâm lƣỡi kéo dài từ mỏm trâm quấn với cơ
móng lƣỡi, có chức năng kéo lƣỡi lên trên và ra sau. Cơ khẩu cái đóng vai trò hạ
vòm khẩu cái mềm và nâng lƣỡi. Khác với các cơ ngoại lai, cơ nội tại lƣỡi là một
phức hợp không tách rời, các thớ cơ liên kết với nhau tạo thành cơ dọc trên và cơ
dọc dƣới, các cơ này làm co ngắn lƣỡi khi nuốt. Các thớ cơ ngang giúp co hẹp và
kéo dài lƣỡi, trong khi đó các thớ cơ đứng kéo dẹt và giãn rộng lƣỡi (Hình 1.3).
Ngoài chức năng vận động, lƣỡi còn có chức năng cảm giác. Cảm giác lƣỡi cho
phép định vị thức ăn trong hốc miệng. Cảm giác của 2/3 lƣỡi trƣớc (xúc giác, đau
và nhiệt) đƣợc chi phối chủ yếu bởi thần kinh lƣỡi, cảm giác vùng này tƣơng đƣơng
với cảm giác đầu ngón tay. Phần đáy lƣỡi đƣợc chi phối bởi thần kinh thiệt hầu, một
phần nhỏ chi phối bởi thần kinh thanh quản trên, một nhánh của dây thần kinh X.
Động mạch cấp máu cho lƣỡi là động mạch lƣỡi, nhánh thứ hai của động mạch
cảnh ngoài, phân thành nhánh dƣới lƣỡi và nhánh lƣỡi sâu ở cạnh trƣớc cơ móng
lƣỡi. Tổn thƣơng động mạch lƣỡi hai bên sẽ làm hoại tử toàn bộ lƣỡi
[3],[48],[81],[86].
6
Sự phối hợp giữa chức năng cơ với cảm giác của lƣỡi hốc miệng và đáy lƣỡi tạo
nên động tác nuốt bao gồm cả giai đoạn tự ý và tự động. Động tác ban đầu của nuốt
là di chuyển lƣỡi lên trên ép vào vòm khẩu cái cứng đƣa khối thức ăn về phía đáy
lƣỡi. Nếu cả cảm giác và vận động cơ đều mất thì việc định vị và di chuyển khối
thức ăn sẽ bị hạn chế. Sau pha nuốt hốc miệng, đáy lƣỡi hoạt động nhƣ một van đẩy
đƣa thức ăn đến nơi tiếp giáp hầu – thực quản.
Ngoài ra, lƣỡi còn đóng vai trò trung tâm của chức năng phát âm bằng cách thay
đổi hình dạng hốc miệng. Lƣỡi có cấu trúc cơ phức tạp và hệ thống thần kinh phong
phú, điều này giúp cho lƣỡi có thể tạo ra nhiều nguyên âm và phụ âm khác nhau
[81].
Hình 1.3. Giải phẫu học của lƣỡi (mặt phẳng trán).
―Nguồn Tongue, Interactive Atlas of Human Anatomy, 2003‖ [86]
7
1.2. BỆNH HỌC UNG THƢ LƢỠI
Cũng nhƣ trong các loại ung thƣ hốc miệng khác, loại mô học thƣờng gặp nhất
trong ung thƣ lƣỡi là carcinôm. Carcinôm lƣỡi xuất phát từ lớp biểu mô và xâm lấn
các cơ sâu của lƣỡi. Biểu hiện lâm sàng thƣờng gặp nhất là một vết loét đau hay
một khối sùi ở lƣỡi.
Bảng 1.1. Xếp hạng TNM
Bƣớu nguyên phát (T)
TX
Bƣớu nguyên phát không thể đánh giá
T0
Không bƣớu nguyên phát
T1
Bƣớu ≤ 2 cm ở đƣờng kính lớn nhất
T2
Bƣớu > 2 cm và ≤ 4 cm ở đƣờng kính lớn nhất
T3
Bƣớu >4 cm ở đƣờng kính lớn nhất
T4
(a) Bƣớu xâm lấn các cấu trúc lân cận, nhƣ vỏ xƣơng, nhóm cơ sâu của lƣỡi,
xoang hàm, da mặt .
(b) Bƣớu xâm lấn cơ nhai, các xƣơng bƣớm hoặc nền sọ hoặc bao bọc động mạch
cảnh trong.
Hạch vùng (N)
NX
Hạch vùng không thể đánh giá
N0
Không có hạch vùng di căn
N1
Di căn một hạch cùng bên ≤ 3 cm
N2
N2a
Di căn một hạch cùng bên > 3cm và ≤ 6 cm
N2b
Di căn đến nhiều hạch cùng bên ≤ 6 cm
N2c
Di căn hạch cổ hai bên hay đối bên ≤ 6 cm
N3
Di căn hạch > 6 cm
Di căn xa (M)
MX
Di căn xa không thể đánh giá
M0
Không có di căn xa
M1
Di căn xa
―Nguồn Lip and Oral Cavity, AJCC Cancer Staging Manual, 2010‖ [39]
8
Carcinôm lƣỡi điển hình thƣờng xuất hiện ở nam giới khoảng 60 – 70 tuổi, có
tiền sử hút thuốc lá và uống rƣợu [5],[115]. Đa số các trƣờng hợp là carcinôm tế bào
gai và khoảng 75% các trƣờng hợp sang thƣơng nằm ở mặt sau bên của lƣỡi. Vị trí
thƣờng gặp thứ hai (khoảng 20%) nằm ở trƣớc bên và bụng lƣỡi. Nguyên nhân có lẽ
là do các chất sinh ung của thuốc lá và các tác nhân khác tiếp xúc trực tiếp lên các
vị trí này. Bƣớu hiếm khi nằm ở mặt lƣng lƣỡi (3 – 5%). Bƣớu có thể xâm lấn tại
chỗ theo nhiều hƣớng tùy thuộc vào vị trí ban đầu. Bƣớu trƣớc bên có thể lan vào
trong qua đƣờng giữa đến phần lƣỡi đối bên, hoặc lan ra sau đến đáy lƣỡi, và lan
xuống dƣới nhóm cơ trên móng và các cơ phần đáy lƣỡi. Thần kinh lƣỡi và thần
kinh hạ thiệt có thể bị bƣớu xâm lấn trực tiếp. Nếu thần kinh bị xâm lấn, bệnh nhân
có thể bị mất cảm giác lƣng lƣỡi, lƣỡi bị lệch khi thè ra, co cơ lƣỡi không tự ý và
teo lƣỡi. Ngoài ra, bệnh nhân có thể than đau tai. Bƣớu có thể lan rộng đến sàn
miệng, xâm lấn trực tiếp vào xƣơng hàm dƣới.
Bảng 1.2. Xếp giai đoạn.
0
Tis, N0, M0
I
T1, N0, M0
II
T2, N0, M0
III
T3, N0, M0
T1-3, N1, M0
IVA
T4a, N0-1, M0
T1-4a, N2, M0
IVB
T bất kỳ, N3, M0
T4b, N bất kỳ, M0
IVC
T bất kỳ, N bất kỳ, M1
―Nguồn Lip and Oral Cavity, AJCC Cancer Staging Manual, 2010‖ [39]
Bệnh thƣờng có thể đƣợc chẩn đoán bằng thăm khám lâm sàng. Các phƣơng tiện
hình ảnh học chủ yếu để khảo sát tình trạng di căn hạch và di căn xa. Chẩn đoán xác
định bằng sinh thiết để có giải phẫu bệnh.
Theo Richard O. Wein, tại thời điểm chẩn đoán, đa số các trƣờng hợp carcinôm
lƣỡi (75%) là T2 hoặc nhỏ hơn. Đối với các trƣờng hợp bƣớu T1-T2, điều trị
- Xem thêm -