B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THỊ BẢO VÂN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LOÀI VÀ PHƯƠNG THỨC
LÂY NHIỄM KST Perkìnsus spp. KÝ SINH TRÊN NHUYỄN
THẾ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VẢN THẠC s ĩ
Ngành:
Nuôi trồng thủy sản
Mã số:
60620301
Quyết định giao đề tài:
9 8 9 /Q Đ -Đ IIN T n g à y 0 7 /1 0 /2 0 1 4
Quyết định thành lập HĐ:
1 0 4 4 /Q Đ - Đ H N T n g à y 1 0 /1 1 /2 0 1 5
Ngày bảo vệ:
2 7 /1 1 /2 0 1 5
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM QUỐC HÙNG
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS. LẠI VĂN HÙNG
Khoa sau đại học:
KHÁNH H Ò A -2015
LỜI CAM ĐOAN
Tồi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi thực hiện,
được sự hướng dằn của giáo viên hướng dần - Tiến sĩ Phạm Quốc Hùng. Các số liệu
được chú thích, trích dẫn rõ ràng. Các số liệu trong luận văn là trung thực và lấy từ
một phần trong đề tài “Nghiên cứu dặc điếm loài và phưong thức lây nhiễm của
KST Perkinsus spp. ký sinh trên nhuyễn thể tại Vỉệt Nam” của TS. Phạm Quốc
Hùng.
Học vicn thực hiộn
Nguyễn Thị Bảo Vân
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nồ lực
của bản thân, đà nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tổ chức và cá nhân. Nhân đây
tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đờ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Phạm Quốc Hùng - Viện Nuôi
trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang đà định hướng và chỉ bảo tận tình cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Hứa Thị Ngọc Dung - người trực tiếp
giúp đờ tận tình, quan tâm tôi trong suốt thời gian làm đề tài đố tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn cô Đặng thị Đoan Trang, cô Nguyễn Thị
Thùy Giang, thầy Lê Thành Cường và tập thể lãnh đạo, các cán bộ, chuyên viên của
Viện Nuôi trồng thủy sản đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn Trung tâm thí nghiệm và phòng thực hành Bộnh học thủy sản - Đại
học Nha Trang đã tạo điều kiện cơ sở vật chất giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn hai em Kiều Thị Ái Vân và Lương Thị Hải Yến lóp
Nuôi trồng thủy sản khóa 53 đâ giúp đờ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, các đồng nghiệp và các em ở kí túc xá
K5 giúp đờ tôi trong thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi xin dành sự biết ơn to lớn đến gia đình, chồng và con gái đà luôn
bên cạnh động viên giúp tôi vượt qua khó khăn trong suốt những năm học vừa qua.
Nha Trang, tháng 10 năm 2015
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Bảo Vân
IV
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. iv
MỤC LỤC..................................................................................................................... V
DANH MỤC CHỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................... ix
TRÍCH YÉU LUẬN VẢN............................................................................................X
MỞ ĐÀU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TÓNG QUAN...................................................................................... 4
1.1
Tổng quan về vùng nghiên cứu........................................................................4
1.1.1
Vị trí địa lý thủy văn của Bến Tre................................................................... 4
1.1.2
Vị trí địa lý thủy văn của Vũng Tàu................................................................ 5
1.1.3
Vị trí địa lý thủy văn của Khánh Hòa.............................................................. 6
1.1.4
Vị trí địa lý thủy văn của Cát Bà (Hải Phòng)................................................ 7
1.2.1
Hệ thống phân loại và phân bố......................................................................... 8
1.2.2
Hình thái cấu tạo.............................................................................................10
1.3
Các nghiên cứu về bệnh Perkinsiosistrên nhuyễn thể hai mảnh v ỏ ................11
1.3.1
Bộnh Perkinsiosis ở động vật nhuyễn th ể......................................................11
1.3.2 Những nghiên cứu về bệnh Perkinosis ở nhuyễn thế hai mảnh v ỏ ...................14
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ..................................................... 20
2.1 Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu.......................................................20
2.2 Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu........................................................................... 21
2.3 Vật liệu nghiên cứu............................................................................................... 21
V
2.4 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................22
2.4.1 Xác định mức độ cảm nhiềm KST Perkinsus spp trên nghêu Ben Tre, nghêu lụa,
tu hài và ngao dầu.......................................................................................................22
2.4.2
Nghiên cứu sự biến thái của KST Perkinsus.................................................25
2.4.2.1 Khảo sát sự biến thái KST Perkinsus từ thế dinh dường sang bào tử nghỉ trong
điều kiện tương tự tự nhiên........................................................................................25
2.4.2.2 Khảo sát sự biến thái KST Perkinsus dưới tác động các yếu tố sinh thái.....26
2.5
Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................27
CHƯƠNG 3. KÉT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................30
3.1 Nghiên cứu hình thái và mức độ cảm nhiễm KST Perkinsus spp trên ngao dầu, tu
hài, nghêu lụa và nghêu Bến Tre................................................................................30
3.1.1 Hình thái bào tử Perkinsus sp. sau khi nuôi cấy trong môi trường FTM.........30
3.1.2 Mức độ cảm nhiềm KST Perkinsus trên tu hài, nghêu Bến Tre, ngao dầu và
nghêu lụa..................................................................................................................... 32
3.1.3 Nghiên cứu mô bệnh học................................................................................... 35
3.2 Nghiên cứu sự biến thái của KST Perkinsus...................................................... 38
3.2.1 Khảo sát sự biến thái KST Perkinsns từ thể dinh dường sang bào tử nghi trong
điều kiện tương tự tự nhiên........................................................................................ 38
3.2.2 Khảo sát sự biến thái KST Perkinsus dưới tác động các yếu tố sinh thái.........39
Chương 4: KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................46
4.1 Kết luận................................................................................................................. 46
4.2 Kiến nghị.............................................................................................................. 46
PHỤ LỤC
VI
DANH MỤC CHŨ VIÉT TẮT
CĐCN
Cường độ cảm nhiễm
ctv
Cộng tác viên
ĐBSCL
Đồng bằng sồng Cửu Long
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Họp Quốc (Food and
Agriculture Oraganization of the United Nations)
FTM
Fluid Thioglycoỉate Medium
KST
Kí sinh trùng
OIE
Office International des Epizooties
PBS
Phosphate Buffered Saline
PCR
Polymerase Chain Reaction (Phản ứng khuếch đại gen)
TLCN
Tỷ lệ cảm nhiễm
TLN
Tỷ lệ nhiễm
sp.
Loài chưa xác định dược tên
ssp.
Nhiều loài chưa xác định được tên
VII
DANH MỤC BẢNG
Bàng 2.1: Các hóa chất môi trường sử dụng....................................................... 22
Bảng 2.2: Các đối tượng nghiên cứu................................................................... 24
Bàng 2.3: Cơ quan nghiên cứu của các đối tượng............................................... 24
Bàng 2.4: Thanh đánh giá mức độ nhiễm Perkinsus........................................... 28
Bảng 3.1: Đường kính bào tử Perkỉnsus trên vật chủ (400x).............................. 31
Bảng 3.2: Thời gian thu mẫu các đối tượng thí nghiệm...................................... 32
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu sinh học và mức độ nhiễm Perkỉnsus..........................32
Bàng 3.4: Ngày xuất hiện bào tử nghỉ dưới ảnh hưởng của nhiệt độ.................. 40
Bàng 3.5: Ngày xuất hiện bào tử nghỉ dưới ảnh hưởng của độ mặn................... 42
Bảng 3.6: Ngày xuất hiện bào từ nghỉ dưới ảnh hưởng của p H .......................... 44
V111
DANH MỤC HỈNH
Hình 1.1: Kí sinh trùng Perkinsus (40x)..............................................................11
Hình 1.2: Vòng đời của kí sinh trùng Perkinsus olseni trên nghêu T. decussatus
.................................................................................................................... 12
Hình 1.3: Bản đồ phân bố các loài Perkinsus......................................................13
Hình 1.4: Bào tử nghỉ KST Perkinsus (40x).......................................................17
Hình 2.1: Địa điểm thu mẫu.................................................................................20
Hình 2.2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ..........................................................21
Hình 2.3: Ọuá trình xử lý mẫu.............................................................................23
Hình 3.1: Bào tử nghỉ KST Perkinsus sp. (40x).................................................. 30
Hình 3.2: Biểu hiện mô
bệnh học
trên cơ quan mang (400x)................36
Hình 3.3: Biểu hiện mô
bệnh học
ở cơ quan tiêu hỏa (400x)................37
Hình 3.4: Biểu hiện mô
bệnh học
ờ cơ chân bò (400x)........................... 38
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là một trong những loài đóng một vài trò rất quan trọng
trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, nghề nuôi nhuyễn thề cũng đang gặp rất nhiều
khó khăn về dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, con giống, thị trường tiêu thụ. Từ đầu
năm 2003 cho đến nay, Việt Nam ghi nhận hiện tượng nhiều loài động vật hai mảnh
vỏ nuôi trong các mô hình bị chết liên tục trên phạm vi cả nước, gây thiệt hại nghiệm
trọng cho kinh tế, xã hội và môi trường của quốc gia. Kí sinh trùng đon bào Perkinsus
được ghi nhận gây thiệt hại nghiêm trọng nhất như gây ra tỷ lệ chết cao và thường
xuyên cho các loài nhuyễn thể (hào, điệp, bào ngư, nghêu, vẹm, trai ngọc và sò huyết)
nước mặn có giá trị ở tất cả các châu lục. Hiện nay trên thế giới đã có 10 loài
Perkinsus công bố.
Mầu nghiên cứu được thực hiện trên một số loài nhuyễn thể: Ngao dầu, tu hài,
nghêu lụa và nghêu Bến Tre thu tại tỉnh Hải Phòng, Khánh Hòa, Vũng Tàu và Ben
Tre. Nghiên cứu thực hiện theo nghiên cứu mô học của Howard et. al. (2004) và
phương pháp định lượng của Ray (1992) được điều chinh theo Choi và ctv (1989) đế
xác định các yếu tố về mức độ cảm nhiễm, nhiệt độ, độ mặn, pH.
Bào tử kí sinh trùng Perkinsus được nuôi cấy trong môi trường FTM có dạng
hình cầu, oval với lớp vò dầy đặc trưng, đường kính trung binh 72,96 ± 1,388 pm.
Bằng phương pháp nghiên cứu mồ học và nuôi cấy trong môi trường FTM, mang là cơ
quan đầu tiên mà kí sinh trùng xâm nhập. Mức độ cảm nhiễm trên nghêu lụa là cao
nhất, tiếp đó là nghêu Bến Tre, trên tu hài chỉ phát hiện kí sinh trùng trên mang, trên
cơ thịt khồng phát hiện và ngao dầu khồng phát hiộn kí sinh trùng.
Nghiên cứu sự biến thái kí sinh trùng Perkinsus trong điều kiện tượng tự tự nhiên
cho thấy bào tử nghỉ kí sinh trùng Perkimus có thế chịu được điều kiện khắc nghiệt
của môi trường trong một thời gian trong điều kiện thí nghiệm. Nghiên cứu sự biến
thái kí sinh trùng Perkinsus trong điều kiện sinh thái thấy ràng khoảng nhiệt độ tối ưu
30 -
35°c, khoảng độ mặn 15- 30%o, pH 7,0.
Vậy bào tử kí sinh trùng Perkinsus được nuôi cấy trong môi trường FTM có dạng
hình cầu, oval với lớp vỏ dầy đặc trưng, đường kính trung bình 72,96 ± 1,388 pm.
X
Mức độ cảm nhiễm trên nghêu lụa là cao nhất và trong điều kiện thuận lợi tối ưu cho
quá trình biến thái: nhiệt độ 30 - 35°c, độ mặn 15 - 25%0, pH 7,0.
Từ khóa: Kí sinh trùng Perkinsus sp, nhuyễn thề hai mánh vỏ.
Khánh Hòa, ngày 16 tháng 12 năm 2015
Hoc
♦ viên
(Ký và ghi rổ họ tên)
Nguyễn Thị Bảo Văn
Chủ tịch hộỉ đồng
Ngưòi hướng dẫn
(Kỷ và ghi rỗ họ tên)
(Kỷ và ghi rỗ họ tên)
PGS.TS. LẠI VĂN HÙNG
TS. PHẠM QƯÓC HÙNG
XI
MỎ ĐÀU
Cùng với các đối tượng thủy sản chính của nước ta như tôm và cá da trơn,
nhuyễn thể hai mảnh vỏ đóng một vài trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. So
với năm 1998, sản lượng nhuyễn thể hai mảnh vỏ nuôi của Việt Nam đã tăng 95 lằn
đạt mức trên 180 triệu tấn năm 2010 và đứng thứ tám trong 10 nước dẫn đằu thế giới
về sản lượng nhuyễn thể [1]. Nhiều đối tượng chủ lực như nghêu, hàu, trai ngọc, sò
huyết, ốc hương, bào ngư, vẹm, tu hài đâ và đang được nuôi rất phổ biến dưới nhiều
hình thức nuôi tại các địa phương trong cả nước.
Tuy nhiên, nghề nuôi nhuyền thể cũng đang gặp rất nhiều khó khăn về dịch
bệnh, ô nhiễm môi trường, con giống, thị trường tiêu thụ. Đặc biệt, con giống được coi
là yếu tố quan trọng đối với nghề nuôi nhưng phần lớn giống nhuyễn thể 2 mảnh vỏ là
nhập từ Trung Quốc nên khỏ kiểm soát chất lượng; trong khi, sản xuất giống trong
nước chưa kiểm soát tốt đâ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nghề nuôi...Từ
đầu năm 2003 cho đến nay, Việt Nam ghi nhận hiện tượng nhiều loài động vật hai
mảnh vỏ nuôi trong các mô hình bị chết liên tục trên phạm vi cả nước, gây thiệt hại
nghiệm trọng cho kinh tế, xã hội và môi trường của quốc gia. Theo báo cáo của Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tinh Thái Bình gần 5 tấn nghêu chét vào tháng
05/2003. Sau đó nghêu chết cũng được báo cáo tại nhiều tỉnh thuộc khu vực đồng bằng
sông Cửu Long như 100% nghêu chết trên 400 ha tại Tiền Giang; 900 ha nuôi nghêu
của huyện Bình Đại - Bến Tre bị thiệt hại chết hàng chục tỳ đồng. Hiện tượng nghêu
chết không rõ nguyên nhân cùng được ghi nhận trên 800 ha nuôi nghêu tại cần GiờThành phố Hồ Chí Minh cuối năm 2007 [2]. Cho đến thời điểm hiện tại, hiện tượng
nghêu chết vẫn liên tục xảy ra và lan nhanh tại Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình,
Thanh Hoá và một số tỉnh ĐBSCL (Tiền Giang, Bến Tre, Bạc Liêu). Nghêu chết ở
mọi kích cờ (chủ yếu là cỡ 50-90 con/kg), tỷ lệ chết 20-80% (nhiều nhất là 50-60%) và
thường xảy ra ở các quần thế nghêu ở vùng cao triều và ở mọi kích cờ.
Cho đến nay nguyên nhân chính gây ra dịch bệnh trên nhuyễn thể nuôi của Việt
Nam là không được biết. Tuy nhiên, các công bố bước đầu của các nhóm nghiên cứu
cho thấy có rất nhiều nguyên nhân liên quan đến hiện tượng chết hàng loạt của nghêu,
tu hài ở Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá và một số tỉnh ĐBSCL [3]. Các
tác nhân sinh học như vi khuấn, virus đâ được phân lập với tỷ lệ cao trên các nhóm
1
động vật hai mảnh vỏ này, đồng thời các nguyên nhân từ môi trường như nắng gay gắt,
nhiệt độ và độ mặn cao kéo dài trong nhiều ngày đã khiến các chi số COD, NH4 và
H2S đều vượt ngường cho phép; chất rắn lơ lửng cũng cao hơn mức giới hạn (thậm chí
có nơi cao gấp 5-6 lần mức cho phép, khiến nước rất đục đều được nghi ngờ là nguyên
nhân gây chết động vật hai mảnh vỏ nuôi [4].
Đặc biệt, một số nghiên cứu cho thấy có sự tồn tại của kí sinh trùng (KST)
Perkinsus trong các loài nhuyễn thế nuôi tại một số địa phương. Khảo sát của Thảo
(2008) trên đối tượng nghêu lụa (Paphỉa undulata) tại Hà Tiên-Kiên Giang và Bà RịaVũng Tàu cho thấy có sự hiện diện của KST có đặc điểm hình thái ở giai đoạn bào tử
nghỉ giống với Perkỉnsus sp. Tại Bến Tre, tình trạng nghêu chết rải rác bắt đầu từ
khoảng giừa tháng 3 với diện tích khoảng 200 ha, nghêu chết có kích cỡ 60 - 65
con/kg chiếm 40%, kích cờ 200 - 250 con/kg chiếm 60% phát hiện có sự hiện diện của
KST Perkinsus [5]. Hiện nay, các kết luận về loài Perkinsus kí sinh trên động vật thủy
sản Việt Nam chủ yếu dựa vào các mô tả hình thái và vật chủ, chính vì vậy mà thông
tin chính xác về đặc điểm di truyền của các loài Perkinsus vẫn chưa được khẳng định.
Hệ quả cùa thực tế này là việc xác định khả năng gây hại, mức độ gây hại của KST
này đối với vật chủ là chưa được biết, gây nôn những khó khăn trong công tác phòng
ngừa và điều trị tác nhân này.
Chính vì vây, nghiên cứu xác định thành phần loài, đặc điếm sinh thái, sinh lý,
hình thái và di truyền của mỗi giai đoạn của Perkinsus ở Việt Nam là rất cần thiết. Do
đó, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài và ảnh hưởng
của một số yếu tố môi truòng lên sự biến thái của kí sinh trùng Perkinsus kí sinh
trên môt số loài dông vât thân mềm hai mảnh vỏ ỏ’ Viêt Nam”.
Mục tỉêu của đề tàỉ
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu hình thái và phương thức lây nhiễm của KST
Perkinsus kí sinh trên nhuyễn thê tại Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thề:
Nghicn cứu về mức độ cảm nhiễm và ảnh hưởng cùa một số yếu tố môi trường
lên quá trình biến thái từ thế dinh dường sang giai đoạn bào tử nghỉ cùa KST
Perkinsưs spp. kí sinh trên một số loài nhuyễn thế hai mảnh ỏ ở Việt Nam làm cơ sở
cho những nghicn cứu chuycn sâu hơn.
2
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hình thái và mức độ cám nhiềm KST Perkinsus spp trên nghêu Ben
Tre (Meretrix lyrata), nghêu lụa (Paphỉa Iindulata), tu hài (Lutraria rhynchaend) và
ngao dầu (Meretrix meretrix).
- Nghiên cứu sự biến thái từ thế dinh dường sang giai đoạn bào tử nghỉ của KST
Perkinsus spp. kí sinh trên nhuyễn thể ở nhừng điều kiện môi trường khác nhau.
Ý nghĩa thực tiễn và khoa học
Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp nhừng thông tin ban đầu về đặc điểm hình thái của KST Perkinsus kí
sinh trên một số loài nhuyễn thế ở Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những số liệu khoa học về mức độ cảm nhiễm và tác hại của KST
Perkinsus spp. gây ra trên một số loài nhuyễn thể làm cơ sở đề xuất hướng phòng
tránh bộnh và nghiên cứu ứng dụng khác.
- Là cơ sở khoa học vững chắc cho việc đề xuất các giải pháp và điều trị bệnh do
tác nhân Perkinsus gây ra trên động vật nhuyễn thế ở Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN
1.1
Tổng quan về vùng nghỉên cứu
1.1.1 Vị trí địa lý thủy văn của Bến Tre
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm cuối nguồn sông
Cửu Long. Điểm cực Nam nằm trẽn vĩ độ 9°48’ Bắc, cực Bắc nằm trên vĩ độ 10°20’
Bắc, cực Đông nằm trên kinh độ 106°48’ Đông và điểm cực Tây nằm trên kinh độ
105°57’ Đông. Bến Tre tiếp giáp biển Đông với chiều dài đường biến khoảng 65 km
và các tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long. Địa hình cùa Bến Tre bàng phang, có độ
cao trung bình từ 1 - 2 m so với mực nước biển, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam,
độ cao chênh lệch khá lớn, tối đa là 3,5 m. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa kéo
dài từ tháng 5 đến tháng 10, các tháng còn lại là mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm từ
26 - 27°c. Lượng mưa trung bình năm từ 1.250 - 1.500 mm [6].
Ben Tre nằm ở hạ lưu sông McKong, giáp với biến Đông, với mạng lưới sông
ngòi chằng chịt có tổng chiều dài xấp xỉ 6.000 km, trong đó có sông cổ Chiên dài 82
km, sông Hàm Luông dài 71 km, sông Ba Lai dài 59 km, sông Mỹ Tho dài 83 km. Hệ
thống sông ngòi ở Bốn Tre rất thuận lợi về giao thông đường thủy, nguồn thủy sản
phong phú, nước tưới cho cây trồng ít gặp khó khăn, tuy nhiên cũng gây trở ngại đáng
kể cho giao thông đường bộ, cũng như việc cấp nước vào mùa khô, khi thủy triều biển
Đông đưa mặn vào sâu trong kênh rạch vào mùa gió chướng [6].
Hiện nay, toàn tỉnh Bến Tre có 8 hợp tác xã (HTX) nuôi nghêu gồm: Thạnh Lợi,
Thạnh Phong, Thanh Bình (Thạnh Phú), Tân Thủy, Bảo Thuận, An Thủy (Ba Tri),
Rạng Đông, Đồng Tâm (Bình Đại). Diện tích có khả năng nuôi nghêu toàn tỉnh là
15.000 ha, trong đó diện tích nuôi tính đến năm 2014 là 7.164 ha. Diện tích có nghêu
là 3.043 ha, trong đỏ nghêu giống 482 ha, nghêu thịt 2.561 ha. Tồng sản lượng đạt
khoảng 4.489 tấn, trong đó nghêu thịt 3.848 tấn, nghêu giống 641 tấn. Hiện tượng
nghêu chết xảy ra cục bộ một số HTX như Bình Minh, Tân Thủy, Đồng Tâm, Rạng
Đông, với tồng thiệt hại khoảng 290 ha. Nghêu chết ở vùng cao triều len tới 60%,
vùng trung triều chết với tỷ lệ 20%, vùng thấp triều chưa xảy ra hiện tượng chết. Mầu
nghêu thu được có sự hiện diện của KST đơn bào nội kí sinh Perkinsus sp,
Paramophrys sp và Copepod. Vào khoảng tháng 3/2011, người nuôi nghêu tại các
huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú rất lo bởi tình trạng nghêu chết hàng loạt, làm
thiệt hại về kinh tế và đời sống. Do nhiệt độ và độ mặn tăng cao trong những tháng
4
mùa khô nên nghêu bị thiêu dinh dường và suy yêu dân, tạo điêu kiện cho mâm bệnh
ký sinh trùng Perkinsus sp phát triển gây chết nghêu hàng loạt. Nghêu chết hàng loạt
cũng là vấn đề nhức nhối ở huyện Ba Tri, nơi có 100% diện tích nghêu chết vào tháng
Ba và tháng Tư năm 2011. Họ cũng cho ràng nguyên nhân xuất phát từ sự thay đồi
hình thái thời tiết, sự gia tăng nhiệt độ bề mặt nước biến và độ mặn. Hợp tác xã nghêu
An Thủy ở Ba Tri vẫn đang gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn nghêu giống cho các
vụ nuôi tiếp theo. Nghêu chết tập trung ở vùng cao triều là vào thời điếm thủy triều
kém, thời gian phơi bãi trong ngày dài kết hợp với nắng nóng và mật độ tăng cao đột
ngột. Đặc biột, tý lộ nghcu mang trứng và cường độ nhiễm ký sinh trùng Pcrkinsus sp
cao và nghêu vào mùa sinh sản rất nhạy cảm với điều kiện sống biến động xấu.Ký sinh
trùng nội ký sinh Perkinsus sp ưa phát triển và gây hại trong điều kiện nhiệt độ cao, độ
mặn cao đã gây chết nghêu.
I. 1.2 Vị trí địa lý thủy văn của Vững Tàu
Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng trọng điểm kinh
tế phía Nam. Lãnh thồ của tinh gồm 2 phần: đất liền và hải đảo. Bà Rịa - Vùng Tàu có
địa giới hành chính chung dài 16,33 km với thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,5
km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26km với Bình Thuận ở phía Đông, Nam và Tây Nam
là biển Đông. Chiều dài bờ biển là 305,4 km với trên 100.000 km2 thềm lục địa [7].
Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của đại
dương. Nhiệt độ trung bình khoảng 27°C; sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong năm
không lớn. số giờ nắng dao động trong khoảng 2.370 - 2.850 giờ và phân phối đều các
tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm thấp (khoảng 1.600 mm) và phân
bố không đều theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
II, chiếm 90% lượng mưa cả năm; và 10% tồng lượng mưa tập trung vào mùa khô là
các tháng còn lại trong năm [7].
Diện tích nuôi nhuyễn thể trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 427,1 ha tập
trung chủ yếu trên sông Chà Và, Dinh, Rạng, Rạch Tranh. Trong đó, diện tích nuôi
nghcu, sò là 177,6 ha tại cầu Cửa Lắp, cầu Sông Ray; nuôi trai ngọc khoảng 100 ha tại
Côn Đảo. Từ đầu năm 2015 đến nay, tại huyện Long Điiền diện tích nghêu chết lên
đến trên 400 ha, gây thiệt hại rất lớn đến người dân. Theo kết quả xét nghiệm mầu
nghêu, mẫu bùn cho thấy, các mẫu nước, bùn và mầu nghêu có sự hiện diện của vi
khuân Vibrio alginolyticus và vi khuẩn Vibrio parahaemolytocus; có 1 mẫu nghêu cho
5
kết quà dương tính với ký sinh trùng Perkinsus spp, các mẫu còn lại đều âm tính
với Perkinsus olseiĩi. v ề kết quả xét nghiệm mẫu nước, kim loại, khí độc cho thấy các
mẫu nước có chí tiêu độ đục, COD (nhu cầu ô xy hóa học - Chemical Oxygen
Demand) cao hơn ngưỡng cho phép. Chỉ tiêu kim loại là sắt vượt ngưỡng từ 0,1 0,13mg/l so với ngưỡng cho phép, các chi tiêu khác đều bình thường ở trong mức cho
phcp. Các loài vi khuân hiộn diện trong các mẫu xét nghiệm không phải là nguyên
nhân gây ra tình trạng nghêu chết hàng loạt, mà chỉ là tác nhân cộng hưởng với các
nguyên nhân khác như: Mật độ nuôi quá dày; chỉ tiêu về độ đục, chỉ tiêu về nhu cầu
oxy hóa học và chi tiêu kim loại là sắt đều vượt ngưỡng cho phép, từ đó dẫn đến giảm
khả năng nguồn thức ăn tự nhiên của nghêu, ảnh hưởng đến khả năng hồ hấp của thủy
sinh vật nói chung... Tống họp các yếu tố trên cộng với tình hình thời tiết bất lợi, mồi
trường biến đồi đột ngột, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn... đã làm cho
nghêu chết hàng loạt và kéo dài trong thời gian qua.
1.1.3 Vị trí địa lý thủy văn của Khánh Hòa
Khánh Hòa là một tỉnh ven biền miền Trung và nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa, trong khoảng 11°41’53” - 12°52’10” vĩ độ Bắc và 108°40’42” - 109°30’00”
kinh Đông. Độ dài bờ biển xấp xi 200 km. Khánh Hòa có khoáng 200 hòn đảo với
tổng diện tích khoảng 600 km2. Các vịnh và đầm phá phân bố liên tục và dọc theo
đường bờ biển cùa Khánh Hòa: Vũng Rô - Đại Lãnh, Vũng Bến Gỏi - Vịnh Vân
Phong, Vịnh Bình Cang, Đầm Nha Phu và Đầm Thùy Triều - Vịnh Cam Ranh. Hệ
thống vịnh góp phần vào đặc trưng về địa mạo, trầm tích cũng như các yếu tố thủy động
lực làm cho Khánh Hòa phức tạp, đa dạng và phong phú về nguồn lợi sinh vật [8], [9].
Khí hậu Khánh Hòa mang tính gió mùa của Nam Trung Bộ. Mùa mưa chính bắt
đầu từ tháng 9 đến tháng 11 với lượng mưa đạt từ 250 - 350 mm, từ tháng 5 đến tháng
6 là thời kỳ mưa tiểu mãn (lượng mưa đạt từ 60 - 120 mm). Mùa khô kéo dài từ tháng
3 đến tháng 8. Chế độ gió mùa đã ảnh hưởng lớn đến chế độ dòng chảy ở đây. Gió
mùa Tây - Nam từ tháng 6 đến thàng 9 và gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau [8], [9].
Thành phố Cam Ranh là địa phương có điều kiện thuận lợi để phát triển nghề
nuôi tu hài. Tu hài nuôi tại thành phố Cam Ranh chỉ mất khoảng 4 - 6 tháng là cho thu
hoạch (các địa phương khác mất 8 - 1 2 tháng mới thu). Tu hài chù yếu được nuôi tại
6
các phường Cam Nghĩa và Cam Phúc Bắc. Từ năm 2012 đến nay, do môi trường nuôi
ngày càng ô nhiễm, thời tiết diễn biến thất thường nên tu hài mới thả nuôi được vài
tháng đâ chết hàng loạt, gây thiệt hại nặng cho người nuôi. Tu hài chết chủ yếu do môi
trường ô nhiễm, vi khuân Vibrio và vi khuân khác có trong nước quá cao, vượt mức
cho phép. Thời tiết nắng nóng kéo dài kèm theo mưa trái mùa tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển mạnh, gây bệnh làm tu hài chết nhanh, hàng loạt.
1.1.4
Vị trí địa lý thủy văn của Cát Bà (Hải Phòng)
Quần đảo Cát Bà cách Hải Phòng 45 km về phía Đông, cách thành phố Hạ Long
25km về phía Nam và cách Hà Nội khoảng 150 km về phía Đông Nam. Phía Bắc giáp
Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp đảo Cát Hải, huyện Cát Hải, thành phố
Hải Phòng, phía Đông và Nam là biển Đồng trong khoảng tọa độ: Vĩ độ Bắc
20°42’40” - 20052’45” , kinh độ Đông 106054’H ” - 107°07’05” . Tọa độ trung tâm
là 20047’42,’ vĩ độ Bắc, 107°00’38” kinh độ Đông. Tống diện tích đất tự nhiên của
khu dự trữ sinh quyến quần đảo Cát Bà là 26.240 ha, trong đó diện tích mặt đất (đảo)
17.040 ha và 9.200 ha mặt nước biển. Quần đảo Cát Bà có rừng mưa nhiệt đới trên đảo
đá vôi, rùng ngập mặn, các rặng san hô, thảm rong - có biến, hệ thống hang động,
tùng áng, là nơi hội tụ đầy đủ các giá trị bảo tồn đa dạng sinh học, bảo đảm các yêu
cầu của khu dự trữ sinh quyển thế giới theo quy định của UNESCO [9].
Quần đảo Cát Bà nằm trong khu vực nhiệt dới gió mùa chịu ảnh hưởng của đại
dương nôn các chi số trung bình về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa cũng tương đương như
các khu vực xung quanh, tuy nhiên có đặc diêm là mùa đông thì ít lạnh hơn và mùa hè
thì ít nóng hơn so với đất liền. Cụ thể là lượng mưa: 1.700 - 1.800 mm/năm, dao động
theo mùa. Mùa mưa chủ yếu là tháng 7,8. Nhiệt độ trung bình: 25 - 28°c, dao động
theo mùa. v ề mùa hè có thể lên trên 30°c, về mùa đông trung bình 15 - 20°c nhưng
có thời điểm có thể xuống dưới
10°c (khi có gió mùa đông bắc). Độ ấm trung bình:
85%. Dao động của thủy triều: 3,3 - 3,9 m [9].
Tại Hải Phòng, hiện tượng ngao chết xảy ra cả ở ngao giống và ngao thương
phẩm, tỷ lộ chết lên tới 70-80%, xảy ra vào cuối tháng 3 và kéo dài trong khoảng một
tháng. Nguyên nhân của việc ngao chết hàng loạt là do thời tiết nấng nóng gay gắt xuất
hiện sớm; vào thời điểm ngao chết, nhiệt độ môi trường có thế lên đến 40°c, độ mặn
33-37%o; chất lượng môi trường kém, chất rắn lơ lửng nhiều; vi khuẩn Vibrio cũng có
thể liên quan đến hiện tượng ngao chết trong thời gian vừa qua.
7
1.2
Một số đặc điểm về các đối tượng nhuyễn thể hai mảnh vỏ nghiên cứu
1.2.1 Hệ thống phân loại và phân bố
Nghêu Ben Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851)
Ngành Mollusca
Lớp Bivalvia
LcVp phụ Hetcrodonta
Bộ Venerida
Họ Veneridae
Giống Mcrctrix
Loài Merethx ỉyrata (Sowerby, 1851)
Tên tiếng Anh: Clam
Tên tiếng Việt: Nghêu Bến Tre
- Phân bố
Vùng phân bố của nghen ở vùng biển ấm Tây Thái Bình Dương, từ Đài Loan đến
Việt Nam. Nghêu phân bố ở các vùng cửa sông, vùng eo vịnh, các bãi triều. Vùng
sóng gió nhẹ, nước chảy lưu thông và có lượng nước ngọt nhất định chày vào.
Phân bố ở vùng có độ mặn từ 7 - 30 %0, thích hợp 15 - 25%0.
Nhiệt độ từ 15 - 35°c, trong đó nhiệt độ thích hợp là từ 20 - 25°c.
pH: 7,5 - 8,5
Chất đáy: Cát bùn (cát 60 - 90%), nhiều bùn nghêu dễ bị ngạt, nhiều cát ảnh
hưởng đến nghêu vi khô và nóng.
Độ sâu: Phân bố ở độ sâu từ trung triều thấp đến độ sâu -2m so với số không hải đồ.
Ở Việt Nam nghcu phân bố nhiều ở các bãi triều của các tỉnh cần giờ (tp Hồ Chí
Minh), Gò Công Đông (Tiền Giang), Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú (Bến Tre), cầu
Ngang, Duyên Hải (Trà Vinh), Vĩnh Châu (Sóc trăng), Bạc Liêu, Vĩnh Lợi (Bạc Liêu),
Ngọc Hiển (Cà Mau), trong đó ở Bến Tre nhiều nhất nên có tên gọi là Nghêu Bến Tre.
Nghêu lụa Paphia undulata (Born, 1778)
Ngành
Lớp
Mollusca
Bivalvia
Phân lóp
Bộ
Hetcrodonta
Veneroida
8
Họ
Veneridae
Giống Paphia
Loài
Paphia undulata (Bom, 1778)
- Phân bố
Nghêu lụa sống ở vùng đáy cát bùn ven bờ. Khu vực phân bố ở Việt Nam: Hà
Tiên, Rạch Giá (Kiên Giang), quanh đảo Bà Lụa (Bình Thuận).
Mùa vụ khai thác từ tháng 12 năm trước đến tháng 6 năm sau.
Tu hài Lutraria rhynchaena (Jonas, 1844)
Ngành Mollusca
Lớp Bivalvia
Lóp phụ Heterodonta
Bộ Venerida
Họ Mactridae
Giống Lutralia
Loài Lutrarỉa rhynchaena (Jonas, 1844)
Tên tiếng Anh: Clam
Tên tiếng Việt: Tu hài
- Phân bố
Tu hài phân bố ở vùng triều có độ mặn từ 20 - 34%0, nhiệt độ 18 - 33°c, chất đáy
là cát, sỏi cỏ pha ít bùn và mảnh động vật thân mềm. Tu hài sống vùi trong đáy, lồ cùa
chúng thường sâu 20 - 50 cm. Đe tránh kẻ thù ban ngày tu hài thụt ống thoát hút nước
vào bên trong vỏ hoặc chỉ thò 1/3 ra ngoài, ban đêm chúng vươn dài ống thoát hút
nước đế hút lọc thức ăn trong môi trường, ỏng thoát hút nước tu hài rất nhạy cảm chỉ
cần chạm nhẹ hoặc gặp kẻ thù chúng co ống thoát hút nước lại rất nhanh và chui sâu
vào lồ. Đây là bản năng tự vệ giúp tu hài tránh được kẻ thù.
Ở Việt Nam, tu hài phân bố tập trung ở miền Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng), hầu
hết các tỉnh miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, ở Khánh Hòa tu hài phân bố ở
vịnh Vân Phong, Cam Ranh, Nha Trang.
Ngao dầu Meretrìx meretrìx (Linnaeus, 1758)
Ngành Mollusca
Lớp Bivalvia
9
Lớp phụ Heterdonta
Bộ Venerida
Họ Veneridae
Giống Meretrix
Loài Meretrix meretrix (Linnaeus, 1758)
Tên tiếng Anh: Clam
Tên tiếng Việt: Ngao dầu
- Phân bố
Ngao dầu phân bố ở các vùng cửa sông, vùng eo vịnh, các bãi triều. Vùng sóng
gió nhẹ, nước chảy lưu thông và có lượng nước ngọt nhất định chảy vào.
Phân bố ở vùng có độ mặn từ 10 - 30%o. Độ mặn thích hợp 20 - 25%0.
Là loài sống rộng nhiệt, nhiệt độ từ 5 -
35°c, trong đó nhiệt độ thích hợp là từ 20
- 25°c, pH: 7,5 - 8,5.
Chất đáy: Cát bùn (cát 60 - 80%), nhiều bùn ngao dễ bị ngạt, nhiều cát ảnh
hưởng đến ngao vì khô và nóng.
Độ sâu: Phân bố ở độ sâu từ trung triều thấp đến độ sâu -2 m so với số không hải
đồ.
Trên thế giớ ngao phân bố nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Ớ Việt
Nam ngao phân bố nhiều ở các bài triều của các tỉnh miền Bắc và miền Trung.
1.2.2 Hình thái cấu tạo
Cấu tạo ngoàỉ
Các loài hai mành vỏ nghiên cứu có cơ thể dẹp, đối xứng hai bên. vỏ gồm 2
mảnh, che kín 2 bên thân và dính với nhau nhờ bản lề mặt lưng. Khác với các loài
khác, tu hài khcp vỏ trước sau đều không kín.
Cấu tạo trong
Màng áo: Nằm tiếp giáp với vỏ, gồm 2 phiến từ lưng kéo dài xuống 2 bên bao
bọc lấy nang nội tạng. Phần giữa màng áo rất mỏng, xung quanh mép màng áo dày.
Màng áo của nghêu có 2 điểm kết hợp nên có 3 lỗ hút nước vào ra. Tu hài có sự khác
biệt, phần cuối màng áo tu hài phát triến tạo thành ống thoát hút nước.
10
- Xem thêm -