Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu tiềm năng sử dụng một số loại thảo mộc đề phòng trừ rệp sáp hại cây t...

Tài liệu Nghiên cứu tiềm năng sử dụng một số loại thảo mộc đề phòng trừ rệp sáp hại cây trồng

.PDF
123
456
110

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀO ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM -----------------*------------------- TRẦN THỊ TUYẾT NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI THẢO MỘC ðỂ PHÒNG TRỪ RỆP SÁP HẠI CÂY TRỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI, 2013 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1 BỘ GIÁO DỤC VÀO ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM -----------------*------------------- TRẦN THỊ TUYẾT NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI THẢO MỘC ðỂ PHÒNG TRỪ RỆP SÁP HẠI CÂY TRỒNG Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật Mã số : 60.62.01.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ VĂN TRỊNH HÀ NỘI, 2013 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2 LỜI CẢM ƠN ðề tài nghiên cứu của tôi ñược hoàn thành với sự ủng hộ, giúp ñỡ của nhiều tập thể và cá nhân trong thời gian qua Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Lê Văn Trịnh – người thầy hướng dẫn khoa học ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc Viện Bảo vệ thực vật, Ban Giám ñốc Trung tâm ðấu tranh sinh học- Viện Bảo vệ thực vật ñã ñồng ý và tạo ñiều kiện cho tôi ñược tham gia khóa học này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh ñạo và tập thể cán bộ Ban ðào tạo sau ñại học - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các chị em trong Nhóm ñề tài, cùng các ñồng nghiệp nơi tôi công tác ñã nhiệt tình giúp ñỡ, góp công sức và những ý kiến bổ ích cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Phân tích-Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá Thăng Long,phòng Phân tích-Viện Khoa học Công nghệ Việt Namñã giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin cám ơn sâu sắc nhất tới tình yêu thương, ñộng viên, khích lệ của những người thân trong gia ñình: Bố, mẹ, chồng, con, anh chị em…tình cảm thân thương này là nguồn ñộng viên lớn lao giúp tôi có thể hoàn thành tốt bản luận văn này Tác giả luận văn Trần Thị Tuyết Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, không trùng lặp với các ñề tài khác và chưa ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2013 Tác giả Trần Thị Tuyết Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn i Lời cam ñoan ii Mục lục iii Danh mục các bảng vi Danh mục các hình viii MỞ ðẦU 1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2 3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3 4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 1.1 1.2 1.2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài nghiên cứu Những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan Nghiên cứu ở nước ngoài 5 6 6 1.2.1.1 Thành phần và mức ñộ gây hại của rệp sáp trên cây trồng 6 1.2.1.2 Những nghiên cứu sử dụng thảo mộc trong phòng trừ sâu hại 10 1.2.1.3 Nghiên cứu sử dụng thảo mộc phòng trừ rệp sáp hại cây trồng 19 1.2.2 20 Nghiên cứu trong nước 1.2.2.1 Thành phần và mức ñộ gây hại của rệp sáp trên cây trồng 20 1.2.2.2 Nghiên cứu sử dụng thảo mộc trong phòng trừ sâu hại 25 1.2.2.3 Nghiên cứu sử dụng thảo mộc phòng trừ rệp sáp hại cây trồng 29 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii Chương 2 - VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu nghiên cứu 31 2.2 Nội dung nghiên cứu 31 2.3 Phương pháp nghiên cứu 32 2.3.1 Thử nghiệm các phương pháp chiết xuất ñơn giản 32 2.3.2 Xác ñịnh thành phần hoạt tính sinh học có trong dịch chiết 34 2.3.3 2.3.4 2.3.5 2.3.6 ðánh giá hiệu lực gây chết của các dịch chiết trên một số loại rệp sáp trong phòng thí nghiệm ðánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thảo mộc có tiềm năng (DC1) ñối với rệp sáp trong phòng thí nghiệm ðánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thảo mộc có tiềm năng ñối với rệp sáp trong nhà lưới ðánh giá hiệu lực trừ rệp sáp hại mía trên diện hẹp ngoài ñồng ruộng 34 34 36 37 2.3.7 Xây dựng mô hình ứng dụng thử nghiệm chế phẩm 37 2.3.8 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 38 Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 3.1.1 3.1.2 3.2 3.2.1 Thành phần các chất có hoạt tính gây chết rệp sáp của một số loại thảo mộc ñã thu thập ñược Hàm lượng Alkaloid, Saponin và dầu béo tổng số có trong một số loại thảo mộc Phương pháp chiết xuất và hàm lượng Nicotin trong phụ phẩm thuốc lá Khả năng gây chết rệp sáp của các loại dịch chiết thảo mộc Hiệu lực gây chết một số rệp sáp hại cây trồng của các dịch chiết từ phụ phẩm thuốc lá Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 39 39 43 46 46 iv 3.2.2 3.3 3.3.1 3.3.2 3.3.3 3.4 3.5 Hiệu lực gây chết một số rệp sáp hại cây trồng của các dịch chiết từ bã Trẩu, bã Sở, thịt quả ðiều và bã Thanh hao hoa vàng Hiệu lực phòng trừ rệp sáp của dịch chiết DC1 trong phòng thí nghiệm Hiệu lực trừ rệp sáp ở các nồng ñộ sử dụng khác nhau Hiệu lực của dịch chiết DC1 ñối với giai ñoạn phát triển của rệp khác nhau (Rệp non, rệp trưởng thành) Hiệu lực phòng trừ rệp sáp của dịch chiết DC1 ở nhiệt ñộ khác nhau Hiệu lực phòng trừ rệp sáp của dịch chiết DC1 trong ñiều kiện nhà lưới Hiệu quả phòng trừ rệp sáp hại cà phê của dịch chiết DC1 ngoài ñồng ruộng 50 55 55 58 60 64 66 Kết luận và ñề nghị 71 Tài liệu tham khảo 72 Phụ lục Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Tên bảng Trang Kết quả phân tích ñịnh lượng Alkaloid tổng số các mẫu thảo mộc(Viện Bảo vệ thực vật và Viện Hóa Học, 2012) 40 Kết quả phân tích hàm lượng saponin tổng số trong các 3.2 mẫu thảo mộc (Viện Bảo vệ thực vật và Viện Hóa Học, 41 2012) 3.3 Hàm lượng dầu béo tổng số trong một số mẫu thảo mộc(Viện Bảo vệ thực vật và Viện Hóa Học, 2012) 42 Hàm lượng Nicotin trong phụ phẩm thuốc lá thu ñược từ 3.4 các phương pháp chiết suất khác nhau (Viện BVTV và 44 Viện KTKT thuốc lá, 2012) Các loại dịch chiết ñã thu ñược từ các loại thảo mộc khác 3.5 nhau (Viện BVTV, 2012) 45 ðánh giá hiệu lực gây chết rệp sáp bột tua ngắn hại cà phê 3.6 của các loại dịch chiết khác nhau (Viện BVTV, 2012) 47 ðánh giá hiệu lực gây chết rệp sáp hại na của các dịch 3.7 3.8 chiết DC1, DC2 và DC3 (Viện BVTV, 2012) Hiệu lực gây chết rệp sáp hại cà phêcủa các dịch chiết DC4, DC5, DC6, DC7 (Viện BVTV, 2012) 49 51 ðánh giá hiệu lực gây chết rệp sáp hại trên na của các 3.9 dịch chiết DC4, DC5, DC6 và DC7 (Viện BVTV, 2012) 52 Hiệu lực trừ rệp sáp hại cà phê của dịch chiết DC1 ở các 3.10 nồng ñộ phun khác nhau (Viện BVTV, 2013) Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 55 vi Hiệu lực trừ rệp sáp hại na của dịch chiết DC1 ở các nồng 3.11 ñộ phunkhác nhau (Viện BVTV, 2013) 56 Hiệu lực trừ rệp sáp mềm hại mầm khoai tây giống của 3.12 dịch chiết DC1 ở các nồng ñộ phun khác nhau (Viện 57 BVTV, 2013) Hiệu lực của dịch chiết DC1 ñối với rệp sáp hại na ở các 3.13 giai ñoạn phát triển khác nhau (rệp non, rệp trưởng 59 thành)(Viện BVTV, 2013) Hiệu lực của dịch chiết DC1 ñối với rệp sáp hại mầm 3.14 khoai tây giống ở các giai ñoạn phát triển khác nhau (rệp 60 non, rệp trưởng thành) (Viện BVTV, 2013) Hiệu lực gây chết rệp sáp hại cà phê của dịch chiết DC1 ở 3.15 các mức nhiệt ñộ khác nhau (Viện BVTV, 2012) 61 Hiệu lực gây chết rệp sáp hại na của dịch chiết DC1 ở các 3.16 mức nhiệt ñộ khác nhau (Viện BVTV, 2013) 62 ðánh giá hiệu lực gây chết của dịch chiết DC1 ñối với rệp 3.17 3.18 3.19 sáp hại cà phê trong nhà lưới (Viện BVTV, 3/2013) Hiệu lực phòng trừ rệp sáp hại cà phê của dịch chiết DC1 ngoài ñồng ruộng diện hẹp (Hòa thắng, Buôn ma thuột, ðăk lăk 2013) Hiệu quả phòng trừ DC1 ñối với rệp sáp hại cà phê trên ñồng ruộng diện rộng (Hòa thắng, Buôn ma thuột, ðăk lăk 2013) Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 64 66 68 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 3.1 Sơ ñồ chiết xuất loại dịch chiết DC1 (theo công nghệ CuBa) 43 3.2. Các dịch chiết thu ñược từ các loại thảo mộc khác nhau (Nguồn: Trần Thị Tuyết, 2012) 45 3.3 ðánh giá hiệu lực của các dịch chiết DC1, DC2 và DC3 ñối với rệp sáp hại cà phê (Nguồn: Trần Thị Tuyết, 2012) 54 3.4 ðánh giá hiệu lực của các dịch chiết DC4; DC5; DC6 và DC7 54 ñối với rệp sáp hại cà phê (Nguồn: Trần Thị Tuyết, 2012) Thí nghiệm ñánh giá hiệu lực trừ rệp sáp ở các nồng ñộ sử 3.5 dụng khác nhau của dịch chiết DC1 (Nguồn: Trần Thị Tuyết, 58 2012) 3.6 Thí nghiệm ñánh giá hiệu lực của dịch chiết DC1 ở giai ñoạn phát triển của rệp khác nhau (Nguồn: Trần Thị Tuyết, 2013) 63 Thí nghiệm ñánh giá hiệu lực của dịch chiết DC1 ñối với 3.7 rệp sáp hại cà phê trong nhà lưới viện BVTV 65 (Nguồn: Trần Thị Tuyết, 2013) 3.8 ðánh giá hiệu quả phòng trừ rệp sáp hại cà phê của dịch chiết DC1 trên ñồng ruộng (Nguồn: Trần Thị Tuyết, 2013) 69 Nhân nuôi rệp sáp ñể làm vật liệu nghiên cứu 3.9 (Nguồn: Trần Thị Tuyết 2012) Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 70 viii MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Trong những năm gần ñây, việc tăng cường ñầu tư thâm canh, sử dụng giống mới, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh qui mô lớn cùng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiến bộ ñã giúp nâng cao năng xuất, sản lượng và chất lượng nông sản, góp phần nâng cao thu nhập của người nông dân. Tuy nhiên, sâu bệnh cũng phát sinh gây hại ngày càng nhiều, dẫn tới những thiệt hại nghiêm trọng ñối với sản xuất. Trong ñó, rệp sáp là ñối tượng gây hại quan trọng, chúng thường phát sinh gây hại nặng trên nhiều loại cây trồng có ý nghĩa kinh tế, như cà phê, hồ tiêu, ca cao, mía, cây ăn quả và trên nhiều loại cây cảnh, v.v. Chúng không những gây thiệt hại về năng xuất mà còn làm ảnh hưởng ñến chất lượng của sản phẩm khi thu hoạch, làm giảm giá trị thương phẩm. Rệp sáp là loại côn trùng ña thực phát sinh và gây hại quanh năm. Rệp sáp luôn có mặt với mật ñộ cao ở thời kỳ cây ra hoa hình thành quả, tập trung gây hại ở những phần non của cây, như: lá non, chồi non, chùm hoa và quả non. Chúng hút chất dinh dưỡng của hoa, quả làm giảm khả năng ñậu hoa hoặc gây rụng quả và làm cây sinh trưởng, phát triển kém. Theo Lavabre (1970) [54], rệp sáp phát sinh với mật ñộ cao sẽ gây nên hiện tượng cây còi cọc, bị hại ở giai ñoạn cây ra hoa, ñậu quả sẽ gây nên hiện tượng khô, rụng hoa, rụng quả, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng xuất và chất lượng quả. ði cùng với rệp sáp luôn luôn tồn tại các nấm muội ñen sử dụng chất thải của rệp, tạo nên lớp nấm muội ñen làm giảm khả năng quang hợp của cây, làm bẩn tán lá và chùm quả, quả chậm lớn và cây phát triển kém. Rệp sáp là ñối tượng rất khó phòng trừ và dễ bùng phát thành dịch khi gặp ñiều kiện thuận lợi (Jurgen et al, 1978) [50]. ðể phòng trừ rệp sáp nói Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1 riêng và sâu bệnh hại cây trồng nói chung, hiện nay người nông dân vẫn thường sử dụng thuốc bảo vệ thực vật từ con ñường tổng hợp hóa học. Tuy nhiên, việc phòng trừ rệp sáp bằng thuốc hóa học thường ít có hiệu quả cao nếu không dùng với liều lượng lớn. Vì vậy, ñã gây nhiều hậu quả xấu ñến môi trường sinh thái và sức khỏe con người, ñể lại dư lượng thuốc trên nông sản sau thu hoạch, làm suy giảm tính ña dạng của sinh quần và thúc ñẩy tính chống thuốc của dịch hại. Những lý do như vậy ñã khiến các nhà khoa học phải chuyển hướng nghiên cứu sang các loại thuốc và phương pháp bảo vệ thực vật mới, như sử dụng các vi sinh vật ñối kháng, sử dụng hợp chất thiên nhiên có nguồn gốc sinh học và thực vật làm hoạt chất chính ñể sản xuất thuốc trừ sâu sinh học (Oka, Y., Koltai et al, 2000) [63] Việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng chế phẩm sinh học thảo mộc có khả năng sử dụng ñể phòng trừ sâu hại nói chung và rệp sáp nói riêng, an toàn với môi trường và con người là ñòi hỏi cấp thiết và có ý nghĩa lâu dài, vì thuốc trừ sâu phát triển từ các loại thảo mộc thường có hiệu quả trong phòng trừ sâu hại, lại phân hủy nhanh, không gây ñộc hại ñối với người và không làm ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm. Trong những năm qua, Trung tâm Sinh học (Viện Bảo vệ thực vật) ñã bắt ñầu thu thập, ñánh giá nhằm xác ñịnh các loại thảo mộc có hiệu quả cao trong hạn chế rệp sáp và ñã có một số kết quả bước ñầu có triển vọng. Với ñịnh hướng phát triển chế phẩm, góp phần phục vụ phòng trừ rệp sáp có hiệu quả cao và an toàn, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu tiềm năng sử dụng một số loại thảo mộc ñể phòng trừ rệp sáp hại cây trồng” 2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2.1. Mục ñích: ðánh giá khả năng gây chết rệp sáp của một số loại thảo mộc. Từ ñó, ñịnh hướng sử dụng có hiệu quả các loại thảo mộc có tiềm năng ñể Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2 phòng trừ rệp sáp hại cây trồng, an toàn với con người và thân thiện với môi trường. 2.2. Yêu cầu - Áp dụng các phương pháp chiết xuất và xác ñịnh ñược các chất có hoạt tính sinh học trừ rệp sáp của một số loại thảo mộc. - Xác ñịnh ñược khả năng gây chết trên rệp sáp của dịch chiết thảo mộc. Từ ñó, lựa chọn loại thảo mộc có tiềm năng nhất. - ðánh giá ñược các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu lực gây chết của loại thảo dược có tiềm năng nhất ñối với rệp sáp gây hại trên các cây trồng trong ñiều kiện phòng thí nghiệm và trong nhà lưới. - Có ñược dữ liệu về hiệu quả hạn chế khả năng phát triển số lượng quần thể rệp sáp hại cà phê của dịch chiết thảo mộc có tiềm năng ngoài ñồng ruộng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp dữ liệu khoa học cơ bản về tiềm năng của một số loại thảo mộc chứa các hoạt chất sinh học khác nhau trong hạn chế rệp sáp hại cây trồng, làm cơ sở ñể tiếp tục các nghiên cứu sản xuất, ứng dụng chế phẩm thảo mộc trong phòng trừ rệp sáp . 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ khả năng khai thác nguồn lợi thực vật tự nhiên phục vụ phòng chống dịch hại cây trồng. Sử dụng thảo mộc trong phòng trừ rệp sáp hại cây trồng là một biện pháp khai thác, sử dụng các hợp chất thiên nhiên sẵn có, dễ bị phân hủy sau khi sử dụng, không ñể lại dư lượng trong nông sản và an toàn cho người sử dụng, môi trường. Từ ñó, góp phần hạn chế sử dụng các hóa chất ñộc BVTV trong sản xuất nông sản an toàn, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4.1. ðối tượng nghiên cứu Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3 - Một số loại thảo mộc có khả năng gây chết rệp sáp, gồm bã Trẩu, bã Sở, bã Thanh hao hoa vàng, thịt quả ðiều và phụ phẩm (bột vụn) thuốc lá. - Các loại rệp sáp hại trên một số cây trồng quan trọng có ý nghĩa kinh tế, gồm: rệp sáp bột tua ngắn Planococcus kraunhiae Kuwana hại cà phê, rệp sáp phấn Planococcus lilacinus Ckll. hại na và rệp sáp Pseudococcus citri hại mầm khoai tây giống. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thu thập, phân tích thành phần hoạt chất có khả năng gây chết rệp sáp của các loại thảo mộc. - ðánh giá hiệu lực gây chết một số loài rệp sáp hại cây trồng của dịch chiết từ các loại thảo mộc. 4.3. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2012 ñến tháng 11/2013 - ðịa ñiểm nghiên cứu: Viện Bảo vệ thực vật, thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện Kinh tế Kỹ thuật thuốc lá Thăng Long (Hà Nội) và xã Hòa Thắng (thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ðăk Lăk) Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài nghiên cứu Rệp sáp là một trong những ñối tượng phát sinh và gây hại nặng trên nhiều loại cây trồng như: cà phê, mía, cây ăn quả và trên nhiều loại cây cảnh. Việc phòng trừ rệp sáp hại cây trồng bằng thuốc hóa học thường ít có hiệu quả cao nếu không dùng với liều lượng lớn, gây nhiều hậu quả xấu ñến môi trường, chất lượng sản phẩm và sức khỏe người lao ñộng. Các kết quả nghiên cứu ñã công bố ñều khẳng ñịnh trong tự nhiên có nhiều loại thảo mộc có hiệu quả cao trong phòng trừ sâu hại, như hạt củ ñậu, bình bát, trẩu, sở, dây mật, xoan, thàn mát, hạt na, v,.v. ðặc biệt, các thảo mộc có hàm lượng saponin cao sẽ có hiệu quả phòng trừ tuyến trùng trong ñất hại rễ các loại cây trồng, như: hồ tiêu, cà phê và các cây trồng cạn khác. Còn các thảo mộc có hàm lượng Rotenon, Azadarchtin hoặc Limonin lại có hiệu quả rất tốt trong phòng trừ các loại sâu ăn lá, như sâu tơ, sâu khoang hại rau thập tự và ốc bươu vàng hại lúa [24]; [18]; [25]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Trang, Nguyễn Văn Tuất và ctv. (2002) [24] ñã xác ñịnh có tới 53 loài cây ñộc có thể phát triển chế phẩm bảo vệ thực vật. ðiều ñó, cho thấy tiềm năng to lớn của các loại thảo mộc có thể sử dụng trong phòng trừ các ñối tượng dịch hại cây trồng nông nghiệp. Trên thực tế, ñã có một số loại chế phẩm sinh học ñược phát triển từ việc sử dụng các loại thảo mộc khác nhau ñã có hiệu quả cao trong phòng trừ tuyến trùng hại hồ tiêu [4]; [16], cũng như ñể phòng trừ ốc bươu vàng hại lúa [18]. Trong quá trình phát triển của công nghiệp chế biến thảo mộc như: ép dầu, sản xuất thuốc lá, v.v. ñã tạo ra khối lượng lớn các loại phụ phẩm. Vì Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5 vậy, việc ñánh giá khả năng gây chết rệp sáp hại cây trồng của các loại thảo mộc, nhằm hướng tới khai thác và sử dụng nguồn phụ phẩm ñể phòng trừ rệp sáp là vấn ñề cần ñược quan tâm, góp phần phát triển nền nông nghiệp sạch và bền vững ở nước ta. 1.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan 1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 1.2.1.1. Thành phần và mức ñộ gây hại của rệp sáp trên cây trồng + Thành phần rệp sáp Trên thế giới họ rệp sáp giả Pseudococcidae có khoảng 400 loài. Ghi nhận 6 loài gây hại trên mía ñó là Antonina graminis; Birendracoccus saccharifolii; Brevennia rehi; Dysmicoccus brevipes; Kiritshenkella sacchari và Saccharicoccus sacchari (Bidhan, 2006)[36]. Theo kết quả nghiên cứu của Dennis. Hill (1983)[40] có 5 loài rệp sáp hại cà phê là Ferrisia virgata, Pineapple mealybug, Pseudococcus citri, Pseudococcus kenya, Pseudococcus adonium. Cũng theo tác giả này loài Pseudococcus citri Risso có 2 chủng khác nhau, một chủng gây hại dưới mặt ñất còn một chủng phá hoại trên mặt ñất, Tại Brazin, có tới 64 loài rệp sáp phá hoại trên nhiều cây trồng. Từ năm 2004 ñến 2005 có 7 loài rệp sáp họ Pseudococcidae ñược ghi nhận phá hoại trên một số cây trồng như ñu ñủ, cà phê, cam quýt ñó là Dysmicoccus grasstii Leonardi, Ferrisia malvastra McDaniel, Ferrisia virgata Cockerell, Phenacoccus tucumanus Granara de Willink, Planococcus minor Maskell, Plotococcus capixaba Kondo và Pseudococcus elisae Borchsenius. Trong ñó 5 loài D. grassii, F. malvastra, F. virgata, P. tukumanus và P. elisae lần ñầu tiên ñược ghi nhận ở bang này. Loài F. virgata ñược thu thập trên một loài cỏ chưa ñược ñịnh danh, P. tucumanus ñược thu thập trên cam chanh. Loài P. capixaba tìm thấy trên cây Eugenia cf. Pitanga họ Sim và loài P. elisae trên Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6 cà phê vối. Hai loài lần ñầu tiên ñược ghi nhận là loài D. grasstii trên ñu ñủ và cà phê vối (Mark P. Culik, et al, 2006) [57] Có khoảng 50 loài rệp phát triển và gây hại trên nhiều bộ phận của cây cà phê. Các loài quan trọng nhất là rệp sáp mềm xanh Coccus viridis Green) có màu xanh vàng, lan tràn khắp các vùng nhiệt ñới trên trái ñất. Rệp sáp trắng cũng có mặt ở hầu hết trên thế giới, cũng như tất cả các loài thuộc họ rệp sáp bột (Pseudococcidae) ñược bao bọc bằng lớp sáp trắng dạng bột. Hai loài rệp ña thực này gây hại trên cà phê chè, cà phê vối và cà phê mít (Coste (1955) . Cũng theo tác giả, có nhiều loài rệp sáp gây hại trên rễ cà phê như Pseudococcus citri Risso có tại Congo, Camerun và các nước ðông Nam Á, Pseudococcus adonidum L., Pseudococcus lilacinus Cockerell, Planococcus kenya Le Pelley và Lachnodius greeni Vays ở Madagascar. Thành phần rệp sáp mềm có trên 250 loài xuất hiện ở lục ñịa nước Mỹ. Hầu hết các loại rệp sáp mềm như rệp mềm Planococcus citri hại cam chanh có chân phát triển, chúng có khả năng di chuyển nên dễ dàng lây lan sang các cây bên cạnh. Chúng là loài ăn tạp và có khả năng truyền ñộc tố vào biểu bì làm phát tán lây lan nguồn bệnh, ñặc biệt là bệnh virus [48]. Ở Cu Ba, có 4 loài rệp gây hại trên mía, là Dysmicoccus boninsis (Kuwana), Saccharicoccus sacchari (Cockerel), Trionymus radicicola (Morrison) và Kiritshenkella sacchari. Riêng loài Dysmicoccus brevipes (Cockerell) là loài ña thực có trên mía ở những hòn ñảo khác vùng Caribbe và Nam Mỹ. Nhưng chúng không xuất hiện trên mía ở Cuba, mặc dù chúng xuất hiện gây hại trên các cây trồng khác ở ñây (Williams, et al., 2001) [72], Rệp cà phê Planococcus kenya ñược lan truyền từ Uganda sang Kenya vào ñầu những năm 1920, sự bùng phát loài dịch hại này xảy ra vào thời gian ngay sau ñó. Việc thả ong ký sinh Anagyrus kivensis nhập từ Uganda ñã có hiệu quả cao trong việc trừ loài sâu hại này. Bên cạnh một số thành công, Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7 song cũng có những thất bại. Bởi biện pháp phòng trừ sinh học cổ ñiển luôn yêu cầu ñiều kiện khí hậu và sinh thái của hệ sinh thái nông nghiệp của các vùng này phải phù hợp cho việc thiết lập quần thể những loài nhập nội và bất cứ loại thuốc hoá học nào ñược sử dụng phải ít ảnh hưởng tới chúng Theo Gavrilov et al. (2007) [44] họ Pseudococidae (mealybug) là họ lớn nhất, số loài rệp sáp thuộc họ Pseudococidae trên thế giới có khoảng hơn 2000 loài thuộc 270 giống. Thuộc ñịa nước Mỹ có trên 250 loài rệp sáp thuộc họ Pseudococcidae (Stijin, 2004) [70]. Trên thế giới, tính ñến năm 2007 ñã phát hiện ñược trên 7.770 loài rệp sáp. Riêng ở ðông Nam châu Á có khoảng 750 loài , trong ñó có gần 50 loài ñược coi là phổ biến hoặc có tầm quan trọng kinh tế. Trong số 1.151 loài rệp sáp mềm (Coccidae) phát hiện trên thế giới thì ở ðông Nam châu Á có 96 loài và có 281 loài rệp sáp vảy (Diaspididae). Nhiều loài trong số ñó là dịch hại quan trọng gây hại trên nhiều cây trồng có ý nghĩa kinh tế của nhiều nước trên thế giới [69] . + Mức ñộ gây hại của rệp sáp Rệp sáp là loài côn trùng ña thực, chúng gây hại trên 150 loại cây trồng khác nhau thuộc 68 họ thực vật, trong ñó có những họ quan trọng như cà phê, hồ tiêu, mía, nhãn, vải, cam, chanh (Youdewei Anthony, 1983) [73] Trên cà phê, rệp sáp là một trong những dịch hại nguy hiểm. Chúng có mặt ở hầu hết các vùng trên thế giới từ vùng nhiệt ñới ñến vùng cận nhiệt ñới và gây hại cà phê ở các nước thuộc vùng ðịa Trung Hải, Nam Phi, Nam Mỹ và các nước Châu Á. Rệp sáp là côn trùng chích hút, thuộc bộ cánh ñều Homoptera, tổng họ Coccoidae. Trong thời kỳ cây ra hoa hình thành quả, rệp sáp luôn có mặt với mật ñộ cao, do ñó thiệt hại của rệp sáp gây ra là rất lớn cả về năng xuất và chất lượng cà phê. Ngoài tác hại trên, rệp sáp còn gián tiếp truyền ñộc tố vào biểu bì làm phát tán nguồn bệnh virus cho cây [50, 67] Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8 Rệp sáp gây hại trên các giống cà phê, như cà phê chè, cà phê mít và cà phê vối. Chúng gây hại tất cả các bộ phận của cây kể cả trên mặt ñất và dưới mặt ñất. Phần trên mặt ñất như: thân, cành, lá, quả chúng tập trung gây hại chủ yếu ở phần ñọt non, chùm hoa và quả non làm cho cây kém phát triển, rụng hoa, quả dẫn ñến giảm năng xuất. Phần dưới mặt ñất của cây chúng gây hại bộ rễ làm cho cây có triệu chứng lá vàng và cong lại (Youdewey, Anthony, 1983) [73] Những nghiên cứu về rệp sáp và rệp sáp mềm hại cà phê trên thế giới cho thấy loài rệp sáp mềm xanh (Coccus viridis), Rệp hình bán cầu (Saissetia hemisphaerica), rệp sáp (Pseudococcus citri) thường gây hại nặng vào mùa khô trên cả vườn ươm, cây nhỏ và cây ñã lớn. Rệp sáp hại phát sinh với mật ñộ cao gây nên hiện tượng cây còi cọc, bị hại ở giai ñoạn cây ra hoa, ñậu quả sẽ gây nên hiện tượng khô, rụng hoa, rụng quả non ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng xuất và chất lượng quả (Lavabre, 1970) [54]. Các kết quả nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, sinh thái cho thấy chúng sống thành quần tụ ở mặt dưới của lá, cành và thân. Quần thể lớn làm cho cây sinh trưởng kém, chồi và lá nhỏ ñi, ảnh hưởng ñến quang hợp và số lượng chồi làm quả nhỏ và kém chất lượng. Vòng ñời của rệp sáp kéo dài khoảng 1 tháng và có trên 10 lứa trong năm. Nếu cây bị nặng không ñược phòng trừ thì thiệt hại lên tới 15% năng xuất. Rệp hút dịch cây từ bên trong vỏ cây bằng việc chích vòi hút vào cành và cả rễ cây. Chúng hình thành những lớp vỏ cứng xanh bao phủ rệp sáp xanh hoặc rệp sáp nâu và rệp hình bán cầu. Chính ñiều này ñã làm cho chúng rất khó phòng trừ bằng cả thuốc hoá học và sinh học. Rệp non mới hình thành di chuyển từ trong những lớp sáp ra và nằm ở cành. Có nhiều loài rệp sáp gây hại trên rễ cà phê: Pseudococcus citri (tại Congo, các nước ðông Nam á, Cameroun), P. Adonidum, P. Lilacinus, Lachnodius Greeni (Madagascar). Rệp sáp rễ gây hại trên cây cà phê thường có những vết bệnh màu nâu Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9 trên lá và những chấm ñen trên cành kết hợp với các triệu chứng của bệnh khô cành khô quả. ðôi khi cây còn bị khô gốc giống như bệnh nhũn, thối rễ. Nếu kiểm tra rễ sẽ thấy bên ngoài rễ có một lớp vỏ xốp, màu ñen do các sợi nấm hình thành, dưới lớp vỏ xốp này là rệp sáp. Các loài nấm hình thành lớp vỏ xốp là Polyporus coffeae Wak. ñã phát hiện tại Indonesia. Rệp sáp là một trong những loài sâu hại dứa quan trọng nhất ở Hawai do có liên quan ñến bệnh héo dứa. Chúng là tác nhân truyền bệnh héo cây dứa, làm giảm khả năng quang hợp do dứa bị hại hình thành các vùng lá bị mất diệp lục, làm thối quả khi gây hại với quần thể rệp lớn. Rệp gây hại ở các lá phía trong tạo ra các ñường sọc trên lá. Bệnh héo dứa là thiệt hại quan trọng nhất gây thất thu dứa ở Hawai (Ronal, 2003) [67]. Cũng theo tác giả này, loài rệp Dysmicoccus brevipes (Cockerell) chủ yếu hại trên dứa, ngoài ra nó còn hại cả trên các cây họ na, chuối, cam, cà phê, bông, dâm bụt và dâu. Loài này phân bố ở khắp các vùng nhiệt ñới, ñặc biệt là chúng ñược tìm thấy ở tất cả các vùng trồng dứa như châu Phi, châu Úc, Trung và Nam Mỹ, Ấn ðộ và khu vực Thái Bình Dương. Trên mía, rệp sáp mềm thường xuất hiện với số lượng lớn, làm ngừng trệ sự phát triển của cây mía, sản sinh ra một lượng dịch mật ñáng kể kéo theo sự phát triển và hình thành nấm mốc có thể gây ñộc cho cây (Robert, 1999) [66]. Rệp sáp hồng hại mía là một ñối tượng sâu hại quan trọng ở các vùng trồng mía, rệp làm giảm lượng ñường một cách nghiêm trọng, làm hỏng một số lớn mầm mía. Ruộng mía bị gây hại nặng thường giảm năng xuất và chất lượng một cách ñáng kể. 1.2.1.2. Những nghiên cứu sử dụng thảo mộc trong phòng trừ sâu hại ðể bảo vệ cây trồng chống lại các dịch hại, con người ñã phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong ñó biện pháp hóa học lâu nay vẫn ñược coi là biện pháp chủ lực và nó ñã phát huy vai trò tích cực trong thời gian qua. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan