BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI
DƯƠNG QUANG HIẾN
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ
GIẢI ĐỘC CỦA PHÁP “GĐ-103” TRÊN NGƯỜI
PHƠI NHIỄM CHẤT DA CAM/DIOXIN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI
DƯƠNG QUANG HIẾN
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ
GIẢI ĐỘC CỦA PHÁP “GĐ-103” TRÊN NGƯỜI
PHƠI NHIỄM CHẤT DA CAM/DIOXIN
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số : 62720201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS ĐOÀN CHÍ CƯỜNG
2. PGS.TS LÊ VĂN ĐÔNG
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
Đảng ủy, Ban giám đốc và toàn thể cán bộ, nhân viên Trung tâm Huấn luyện và
Đào tạo - Viện Y học cổ truyền Quân đội;
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Đảng ủy, Ban giám đốc; Bộ môn
Khoa Y học cổ truyền và Bộ môn Khoa Máu độc xạ và bệnh nghề nghiệp - Bệnh
viện Quân y 103, Học viện Quân y, đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu;
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Đoàn Chí
Cường và Phó giáo sư, tiến sĩ Lê Văn Đông những người thầy đã giành nhiều
thời gian, công sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án;
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Phó giáo sư, tiến sĩ Trần Quốc
Bảo - Chủ nhiệm Bộ môn Khoa Y học cổ truyền; Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn
Hoàng Thanh - Chủ nhiệm Bộ môn Khoa và Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Bá
Vượng - phó Chủ nhiệm Bộ môn Khoa Máu độc xạ và bệnh nghề nghiệp, Bệnh
viện Quân y 103, là những người trực tiếp chỉ đạo, luôn tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu;
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, các Cô giáo, những người bệnh,
bạn bè đồng nghiệp, người thân trong gia đình, vợ, con luôn động viên, khích
lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Dương Quang Hiến
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận án này là một phần số liệu trong đề tài
nhánh, tên đề tài: “Nghiên cứu xây dựng và đánh giá tác dụng giải độc không
đặc hiệu của bài thuốc “GĐ-103” ở những người bị phơi nhiễm chất da
cam/dioxin”. Thuộc đề tài cấp nhà nước, tên đề tài: “Nghiên cứu và ứng dụng
một số biện pháp điều trị giải độc không đặc hiệu cho những người bị phơi
nhiễm chất da cam/dioxin”. Mã số đề tài: KHCN - 33.07/11 - 15.
Kết quả đề tài là thành quả nghiên cứu của tập thể mà tôi là một thành viên
chính. Tôi đã được Chủ nhiệm đề tài và toàn bộ các thành viên trong nhóm nghiên
cứu đồng ý cho phép sử dụng số liệu của đề tài vào trong luận án để bảo vệ lấy
bằng tiến sĩ. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Dương Quang Hiến
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
2,4,5-T
ADN
AHR
ALDH
ALT
AO
ARNm
ARNT
AST
BHL
BMI
BN
CCB
CD
CCl4
CYP1A1
DDT
DRE
DTBS
GĐ-103
GĐU-103
GĐX-103
GGT
GPx
GSH
HCB
HSP 90
Ig
IOM
LD50
MDA
N0
N15
N30
N45
ng
NPN
PCBs
PCDD
PCDF
pg
Viết đầy đủ
2,4,5-trichlorophenoxyacetic acid
Acid deoxyribonucleic
Aryl hydrocarbon receptor (thụ thể hydrocacbon thơm)
Aldehyde dehydronase
Alanin transaminase
Agent orange (chất da cam)
Acid RiboNucleic messager
AHR nuclear translocator (AHR trong nhân)
Aspartat transaminase
Basic Helix - Loophelix
Body mass index (chỉ số trọng khối cơ thể)
Bệnh nhân
Cựu chiến binh
Cluster of Differentiation
Cacbontetraclorua
Cytochrome P450A1 protein
Dichlorodiphenyltrichloroethane
Dioxin-responsive element (yếu tố đáp ứng dioxin)
Dị tật bẩm sinh
Giải độc -103
Giải độc uống -103
Giải độc xông -103
Gamma glutamyltransferase
Glutathion peroxydase
Glutathion
Hexaclobenzen
Heat-shock protein 90 (Protein sốc nhiệt 90)
Immunoglobulin (globulin miễn dịch )
Institute of Medicine (viện Y khoa)
Lethal dose- 50 (liều gây chết 50%)
Malondialdehyde
Ngày trước khi cho dùng thuốc nghiên cứu
Ngày thứ 15
Ngày thứ 30
Ngày thứ 45
Nanogram (1ng/kg = 1pg/g = 1ppt =10-12 gam )
Người phơi nhiễm
Polychlorinated biphenyls
Polychlorinated dibenzo-p-dioxin
Polychlorinated dibenzofuran
Picogram
POP
SOD
ppt
PVC
TAS
T½
TCDD
TEF
TEQ
US-EPA
WHO
Persistent Organic Pollutants (chất hữu cơ khó phân hủy)
Superoxid dismutase
Parts per trillion
Polyvinyl chloride
Total antioxidant status
Thời gian bán hủy
2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-p-dioxin
Toxic Equivalency Factor (hệ số đương lượng độc)
Toxic Equivalency Quotients (tổng đương lượng độc)
United States Environmental Protection Agency (Cục bảo vệ Môi
trường - Hoa Kỳ)
World Health Organisation (tổ chức Y tế thế giới)
VAO
XN
YHCT
Veterans and Agent Orange: Cựu chiến binh và chất da cam
Xét nghiệm
Y học cổ truyền
MỤC LỤC
Trang
1.1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
MỘT SỐ HIỂU BIẾT CƠ BẢN VÀ KHẢ NĂNG GÂY
BỆNH CỦA DIOXIN……………………………………..
1.1.1
Một số hiểu biết cơ bản về dioxin………………………….
1.1.1.1 Dioxin và các hợp chất tương tự dioxin ……. ……………….
1.1.1.2 Tổng đương lượng độc (TEQ), Hệ số đương lượng độc (TEF)
1.1.1.3 Nguồn gốc của dioxin.............................................................
1.1.1.4 Tính chất vật lý, tính chất hóa - sinh.......................................
1.1.1.5 Độc động học của dioxin……………………………………
1.1.2
Khả năng gây bệnh của dioxin……………………………
1.1.2.1 Cơ chế tác động thông qua thụ thể AHR ………………………
1.1.2.2 Những cơ chế không qua thụ thể AHR……………………..
1.1.2.3 Danh mục bệnh liên quan phơi nhiễm dioxin của Hoa Kỳ....
1.1.2.4
1
3
3
3
4
4
5
6
9
10
11
11
Nghiên cứu về hậu quả chất da cam/dioxin trên đối tượng là
người Việt Nam......................................................................
14
1.1.2.5
Danh mục bệnh liên quan theo Quyết định số 09/QĐ-BYT
20
1.2
của Bộ Y tế Việt Nam.- …………………………………….
QUAN NIỆM VỀ ĐỘC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI ĐỘC
1.2.1
1.2.1.1
1.2.1.2
1.2.1.3
1.2.1.4
1.2.2
1.2.2.1
1.2.2.2
1.3
1.3.1
1.3.2
1.4
CỦA YHCT………………………………………….
Quan niệm về độc……………..……………………………
Khái niệm……………………………………………………
Phân loại độc………………………………………………
Đặc điểm gây độc……………………………………………
Nguyên tắc trị độc ………………………………………….
Phương pháp giải độc của y học cổ truyền ………………
Giải độc trong nhiễm độc cấp………………………………
Giải độc trong nhiễm độc mạn………………………………
NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI ĐỘC CỦA THUỐC YHCT
Trong nước …………………………………………………
Nước ngoài ………………………………………………..
NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ BÀI BỔ TRUNG ÍCH KHÍ
22
22
22
23
25
25
26
26
28
30
30
34
THANG…………………………………………………….
Chương 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG
38
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU………………………….
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU……………………………
Động vật thí nghiệm……………………………………….
Người bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin………………
40
42
42
42
2.3
2.3.1
2.3.1.1
2.3.1.2
2.3.1.3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………
Nghiên cứu trên thực nghiệm ……………………………..
Xác định độc tính cấp (LD50) của bài thuốc GĐU-103……..
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của bài thuốc GĐU-103
Nghiên cứu phản ứng kích ứng da, niêm mạc của bài thuốc
43
43
43
44
45
49
49
49
51
63
65
66
66
66
3.1
3.1.1
3.1.2
GĐX-103 …………………………………………………
Nghiên cứu trên lâm sàng………………………………….
Đối tượng nghiên cứu………………………………………
Quy trình nghiên cứu trên lâm sàng…………………………
Kỹ thuật xét nghiệm dùng trong nghiên cứu
Các chỉ tiêu theo dõi………………………………………..
Phương pháp đánh giá kết quả …………………………….
ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU…………..
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU……………………..
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU……………………..
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM…………….
Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của bài thuốc GĐU-103 …
Kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn của bài
3.1.2.1
3.1.2.2
3.1.2.3
3.1.2.4
3.1.2.5
3.1.3
thuốc GĐU-103…………………………………………
Tình trạng chung của thỏ …………………………………..
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 lên cân nặng thỏ…..
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU -103 đối với chỉ số huyết học..
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU -103 đối với chỉ tiêu sinh hóa máu
kết quả nghiên cứu mô bệnh học (đại thể và vi thể) gan, thận thỏ
Đánh giá phản ứng kích ứng da, niêm mạc của bài thuốc
69
69
70
71
74
81
85
GĐX 103
3.1.3.1 Ảnh hưởng của bài thuốc GĐX-103 trên da thỏ …………..
3.1.3.2 Ảnh hưởng của bài thuốc GĐX-103 lên niêm mạc của chuột
85
2.3.2
2.3.2.1
2.3.2.2
2.3.2.3
2.3.2.4
2.3.2.5
2.4
2.5
2.6
3.2
3.2.1
3.2.1.1
3.2.1.2
3.2.1.3
3.2.2
3.2.2.1
3.2.2.2
3.2.3
4.1
4.2
nhắt trắng………………………………................................
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN LÂM SÀNG………..
Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu…..
Tình hình phơi nhiễm chất da cam/dioxin của NPN…....
Một số đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm về bệnh lý kèm theo………………………………
Kết quả nghiên cứu về tác dụng của pháp GĐ-103…….
Kết quả nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng ……………
Kết quả nghiên cứu mét sè chỉ tiêu cận lâm sàng…………
Tác dụng không mong muốn của pháp GĐ-103
Chương 4: BÀN LUẬN
CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG PHÁP GĐ-103……………….
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM…………….
69
69
88
89
89
89
90
92
93
93
95
107
108
110
4.2.1
4.2.2
Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của bài thuốc GĐU-103
Kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn của bài
111
thuốc GĐU-103…………………………………………..
4.2.2.1 Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến tình trạng chung
111
và cân nặng thỏ…………………………………………….
4.2.2.2 Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 nên chức năng cơ quan
111
tạo máu…………………………………………………….
4.2.2.3 Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đối với một số chỉ tiêu sinh
112
hóa máu, mô bệnh học đánh giá chức năng gan, thận thỏ
Đánh giá phản ứng kích ứng da, niêm mạc của bài thuốc
113
117
GĐX-103
4.2.4.1 Ảnh hưởng của bài thuốc GĐX-103 trên da thỏ…………….
4.2.4.2 Ảnh hưởng của thuốc GĐX-103 trên niêm mạc của chuột
118
4.2.4
4.3
4.3.1
4.3.1.1
4.3.1.2
4.3.2
4.3.2.1
4.3.2.2
4.4
4.5
nhắt trắng ………………………………..............................
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN LÂM SÀNG………..
Đặc điểm chung của nhóm đối tượng trong nghiên cứu
Đặc điểm về tình trạng phơi nhiễm, tuổi, giới và thành phần
Đặc điểm về bệnh lý kèm theo…………………………….
Kết quả nghiên cứu tác dụng giải độc của pháp GĐ-103
Cải thiện các triệu chứng lâm sàng........................................
Thay đổi các chỉ tiêu cận lâm sàng.........................................
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHÁP GĐ-103
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI…………………………………..
KẾT LUẬN…………………………………………………
KIẾN NGHỊ..........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
119
120
120
120
122
123
123
126
139
140
141
143
DANH MỤC BẢNG
Bảng số
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
LD50 của 2,3,7,8-TCDD đối với một số loài động vật
Đánh giá tính điểm cho 2 triệu chứng ban đỏ và phù nề…
Cách xếp loại và tính điểm kích ứng da………………..
Giá trị tham chiếu một số chỉ số huyết học…………….
Phương pháp định lượng, giá trị tham chiếu một số chỉ
6
46
47
51
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
số hóa sinh máu…………..............................................
Các đồng phân độc của nhóm PCDD và PCDF.....……
Điểm các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị…
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến cân nặng thỏ
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến số lượng HC
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến nồng độ huyết sắc tố
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến hematocrit…
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến thể tích trung
52
60
64
70
71
71
72
Bảng 3.6
bình hồng cầu…………………………………………
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến số lượng tiểu
72
73
Bảng 3.7
Bảng 3.8
cầu
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến số lượng BC
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến số lượng bạch
73
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
cầu trung tính……………………………………
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến bạch cầu lympho
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến hoạt độ AST
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến hoạt độ ALT
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến hoạt độ GGT
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến nồng độ protein
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến nồng độ glucose
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến nồng độ cholesterol
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến nồng độ triglycerit
Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến nồng độ
74
74
75
75
76
76
77
77
78
bilirubin toàn phần ……………………………………
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến nồng độ ure
Bảng 3.19 Ảnh hưởng của bài thuốc GĐU-103 đến nồng độ creatinin
Bảng 3.20 Mức độ kích ứng da thỏ ở các nhóm NC tại các thời
78
79
79
điểm sau bôi thuốc GĐX-103…………………………
Sự thay đổi số lần gãi mặt, mũi trên chuột nhắt trắng..
Sự thay đổi tần số hô hấp trên chuột nhắt trắng………
đánh giá tác dụng gây nhiễm độc của thuốc GĐX-103..
Kết quả phân tích nồng độ 2,3,7,8-TCDD trong máu
87
88
88
88
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23
Bảng 3.24
của NPN trước điều trị (n=35)....................................
Bảng 3.25 Sự thay đổi về mạch, nhiệt độ, huyết áp, cân nặng trung
Bảng 3.26
Bảng 3.27
Bảng 3.28
Bảng 3.29
bình trước và sau khi xông (n=35)…………………...
Sự thay đổi một số chỉ số của huyết học (n=35)
Sự thay đổi nồng độ ure, creatinin máu (n=35)………
Sự thay một số chỉ số sinh hóa máu (n=35)…………..
Sự thay đổi hoạt độ enzym AST, ALT, GGT, Bilirubin
89
93
95
96
96
toàn phần (n=35)…………………………………..
Bảng 3.30 Sự thay đổi hoạt độ enzym chống oxy SOD, GPx và
97
nồng độ MDA (n=35)………………………………
Sự thay đổi hoạt độ enzym chống oxy hóa SOD, GPx
và nồng độ MDA theo giới (n=35) …………………..
Sự thay đổi một số chỉ số về miễn dịch dịch thể (n=35)
Sự thay đổi về số lượng các loại tế bào miễn dịch (n=35)
Sự thay đổi về tỷ lệ các loại tế bào miễn dịch (n=35)….
Kết quả phân tích nồng độ 2,3,7,8-TCDD trong máu
98
Bảng 3.31
Bảng 3.32
Bảng 3.33
Bảng 3.34
Bảng 3.35
99
100
102
102
của NPN trước và sau điều (n=35)…………………..
Bảng 3.36 Sự thay đổi về nồng độ, tỷ lệ % của 2,3,7,8-TCDD và
103
tổng đương lượng độc giữa trước và sau điều trị (n=35)
Bảng 3.37 Sự thay đổi nồng độ 7 chất đồng phân độc của PCDD
104
giữa trước và sau điều trị (n=35)……………………..
Bảng 3.38 Sự thay đổi lượng tồn 7 chất đồng phân độc trong nhóm
105
PCDD giữa trước và sau điều trị (n=35)......................
Bảng 3.39 Sự thay đổi về nồng độ 10 chất đồng phân độc trong
105
nhóm PCDF giữa trước và sau điều trị (n=35) (n=35)....
Bảng 3.40 Sự thay đổi lượng tồn 10 chất đồng phân độc trong
106
nhóm PCDF giữa trước và sau điều trị (n=35)..............
107
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Tên biểu đồ
Trang
Kết quả nghiên cứu độc tính cấp……………………
69
Phân bố theo tuổi, giới và thành phần của nhóm
90
Biểu đồ 3.3
NPN (n=35)…………………………………………
Thời gian sử dụng nguồn nước ở khu vực sân bay
Biên Hòa (n=35)……………………………………
Biểu đồ 3.4 Thời gian sống ở khu vực sân bay Biên Hòa (n=35)
Biểu đồ 3.5 Đặc điểm về nhóm bệnh lý kèm theo (n=35)………
Biểu đồ 3.6 Sự thay đổi chỉ số BMI trước và sau ĐT (n=35).......
Biểu đồ 3.7 Kết quả cải thiện các triệu chứng lâm sàng (n=35)
Biểu đồ 3.8 Phân loại hiệu quả lâm sàng sau đợt điều trị (n=35)
Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ người phơi nhiễm có sự thay đổi hoạt độ
enzym chống oxy hóa SOD, GPx và nồng độ MDA
sau điều trị (n = 35)………………………………..
Biểu đồ 3.10 Tỷ lệ người phơi nhiễm có sự thay đổi chỉ số về
91
91
92
93
94
95
miễn dịch dịch thể sau điều trị (n = 35)…………….
Biểu đồ 3.11 Tỷ lệ người phơi nhiễm có sự thay đổi số lượng các
100
loại tế bào miễn dịch sau điều trị (n = 35).......................
101
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Hình
Hình 1.1
97
Tên sơ đồ
Quy trình nghiên cứu trên lâm sàng
Quy trình nghiên cứu
Tên hình
Sơ đồ cơ chế tác động của dioxin thông qua thụ thể
49
68
10
AHR dẫn đến thay đổi biểu hiện gen
DANH MỤC ẢNH
Ảnh
Tên ảnh
Trang
Ảnh 2.1
Ảnh 3.1
Ảnh 3.2
Ảnh 3.3
Ảnh 3.4
Ảnh 3.5
Ảnh 3.6
Ảnh 3.7
Ảnh 3.8
Ảnh 3.9
Ảnh 3.10
Ảnh 3.11
Ảnh 3.12
Ảnh 3.13
Ảnh 3.14
Ảnh 3.15
Ảnh 3.16
Bộ dụng cụ xông hơi …………………..……………...
Gan thỏ NC-09 nhóm chứng…………………………...
Gan thỏ N1-17 nhóm 1 dùng GĐU-103 liều 15g/kg……
Gan thỏ N2-24 nhóm 2 dùng GĐU-103 liều 45g/kg……
Hình ảnh vi thể gan thỏ NC-04 (HE, x200)…………….
Hình ảnh vi thể gan thỏ N1-17 (HE, x200) nhóm 1…. ..
Hình ảnh vi thể gan thỏ N2-26 (HE, x200) nhóm 2……
Thận thỏ NC-07 nhóm chứng………………………......
Thận thỏ N1-11 nhóm 1 ………………………………
Thận thỏ N2-28 nhóm 2……………………………….
Hình ảnh vi thể thận thỏ NC-28 (HE, x400)……………
Hình ảnh vi thể thận thỏ N1-16 (HE, x400) nhóm 1……
Hình ảnh vi thể thận thỏ NC-28 (HE, x400) nhóm 2…..
Vùng do thỏ đã cạo lông dùng để nghiên cứu………..
Da thỏ bên trái bôi thuốc GĐX-103 và bên phải bôi nướccất
Đặt gạc và cố định gạc trên vùng da thỏ đã thử nghiệm
Vùng da thỏ đã bôi thuốc GĐX-103 (bên trái) và đối
47
81
81
81
82
82
82
83
83
83
84
84
84
85
85
85
Ảnh 3.17
Ảnh 3.18
Ảnh 3.19
Ảnh 3.20
Ảnh 3.21
Ảnh 3.22
Ảnh 3.23
Ảnh 3.24
chứng (bên phải) sau 1giờ…………………………..
Cận cảnh vùng da thỏ có bôi thuốc GĐX-103 sau 1giờ
Cận cảnh vùng da thỏ có bôi nước cất sau 1giờ……….
Hình ảnh vùng da thỏ có bôi thuốc GĐX-103 sau 24giờ
Hình ảnh vùng da thỏ đối chứng sau 24giờ…………
Hình ảnh vùng da thỏ có bôi thuốc GĐX-103 sau 48giờ.
Hình ảnh vùng da thỏ đối chứng sau 48giờ…………….
Hình ảnh vùng da thỏ có bôi thuốc GĐX-103 sau 72giờ
Hình ảnh vùng da thỏ đối chứng sau 72giờ …………….
85
85
85
86
86
86
86
87
87
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, từ năm 1961 đến 1971 quân đội
Mỹ đã phun rải khoảng gần 80 triệu lít chất độc hóa học xuống miền Nam Việt
Nam thông qua chiến dịch mang tên “Ranch Hand”. Các loại chất độc này là chất
“diệt cỏ và làm trụi lá cây” gồm chất da cam, chất hồng, chất xanh, chất trắng,…
trong số đó 61% là chất da cam, chứa khoảng 366 kg dioxin (Stellman - 2003,
Nguyễn Hùng Minh - 2014) [1],[2], thậm chí có thể lên tới 1000kg (Tran Xuan
Thu-2003) [3], mật độ phun rải trung bình vượt gấp khoảng 17 lần cho phép sử
dụng trong nông nghiệp của Hoa Kỳ, trong đó hầu hết diện tích bị phun rải 2 lần,
11% bị phun rải 10 lần [4]. Đặc trưng nhất của chất da cam/dioxin là 2,3,7,8TCDD, độc nhất trong các chất độc [5], chỉ với nồng độ vài phần tỷ gam nó đã
gây tai biến sinh sản và dị tật bẩm sinh ở động vật thực nghiệm. Các kết quả
nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đều cho thấy chất da cam/dioxin có khả
năng làm tổn thương đa dạng và phức tạp lên tất cả các bộ máy sinh lý của cơ thể,
gây ra rất nhiều loại bệnh tật, đặc biệt là ung thư và dị tật bẩm sinh [6],[7],[8],[9].
Dioxin có tính bền vững về mặt vật lý và hóa học, nên chúng tồn tại rất lâu
trong môi trường và cơ thể sinh vật. Đây chính là lý do giải thích vì sao chiến
tranh của Mỹ ở Việt Nam đã kết thúc hơn 40 năm, nhưng đến nay lượng dioxin
vẫn tồn lưu trong môi trường đất, nước tại các vùng ô nhiễm nặng như: khu vực
sân bay Đà Nẵng, sân bay Phù Cát tỉnh Bình Định, sân bay Biên Hòa tỉnh Đồng
Nai... hiện nay vẫn còn rất cao [10],[11],[12]. Do vậy, người dân sống lân cận tại
các “điểm nóng” này hàng ngày vẫn phải đối mặt với nguy cơ phơi nhiễm rất cao.
Sự có mặt của 2,3,7,8-TCDD được xem là đồng phân đặc trưng nhất của những
người phơi nhiễm thực sự với chất da cam/dioxin do Mỹ sử dụng ở Việt Nam, họ
có thể mắc nhiều bệnh tật hiểm nghèo [13], bao gồm cả tổn thương tâm lý, suy
giảm nhận thức [14],[15],[16] có liên quan đến dioxin.
Việc điều trị các bệnh lý do chất da cam/dioxin còn gặp nhiều khó khăn do
chưa có thuốc chống độc đặc hiệu. Các phương pháp điều trị chủ yếu vẫn là giải
quyết triệu chứng bằng nhiều biện pháp tổng hợp: nâng cao thể trạng bằng chế độ
ăn giàu đạm, giàu vitamin, kích thích miễn dịch, thuốc thải độc bảo vệ tế bào gan,
thuốc chống oxy hóa [17],[18],[19], kết hợp với xông hơi toàn thân [20]. Nhưng hiệu
quả của các phương pháp này còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, việc nghiên
cứu tìm biện pháp giải độc cho những người phơi nhiễm chất da cam/dioxin vẫn luôn
là việc làm rất quan trọng và cấp bách.
Y học cổ truyền đã nghiên cứu về “độc” từ rất sớm, được ghi lại trong cuốn
“Nội kinh”, các thế hệ y gia sau này đã không ngừng bổ sung và hoàn thiện. Cho
đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu trên thực nghiệm cũng như trên lâm sàng
dùng thuốc Y học cổ truyền (uống, xông hơi toàn thân, rửa dạ dày…) điều trị giải
độc do nhiễm độc hóa chất, thuốc, thức ăn...thu được kết quả rất đáng khích lệ. Do
dioxin có tính ái mỡ, nên trong cơ thể chúng phân bố chủ yếu ở mô mỡ và liên kết
với tổ chức giàu mỡ như: tổ chức mỡ dưới da và gan, mỡ bao quanh tạng và các tổ
chức khác. Theo lý luận của Y học cổ truyền, dioxin phân bố cả trong tạng phủ và
cơ biểu, tức là ở cả phần biểu và phần lý, do vậy khi điều trị cần phải biểu lý song
giải, mới đạt được hiệu quả cao [21],[22].
Hiện nay, ở trong nước chưa có công trình nghiên cứu khoa học cơ bản sử
dụng thuốc Y học cổ truyền để giải độc cho những người bị phơi nhiễm chất da
cam/dioxin. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tính an
toàn và hiệu quả giải độc của pháp “GĐ-103” trên người phơi nhiễm chất da
cam/dioxin”, với các mục tiêu sau:
1- Xác định độc tính cấp, độc tính bán trường diễn của bài thuốc uống
“GĐU-103” và phản ứng kích ứng da, niêm mạc của bài thuốc xông “GĐX103” trên động vật thực nghiệm.
2- Đánh giá tác dụng giải độc không đặc hiệu của bài thuốc “GĐU-103”,
“GĐX-103” trên người phơi nhiễm chất da cam/dioxin, thông qua một số chỉ
số lâm sàng, cận lâm sàng.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CƠ BẢN VÀ KHẢ NĂNG GÂY BỆNH CỦA
DIOXIN
1.1.1. Một số hiểu biết cơ bản về dioxin
1.1.1.1. Dioxin và các hợp chất tương tự dioxin
Dioxin và các hợp chất tương tự (dioxins and related compounds - DRCs) là
một nhóm bao gồm hàng trăm chất hữu cơ độc hại và tồn tại bền vững trong môi
trường (Persistent Organic Pollutants - POP). Thuật ngữ dioxin hiện nay được
hiểu là gồm 3 nhóm hợp chất: Polychlorinated dibenzo-p-dioxin (PCDDs),
polychlorinated dibenzofuran (PCDFs, hoặc furan) và các poly chlorinated
biphenyl đồng phẳng (coplanar PCB hay dioxin- like PCBs, dl-PCBs).
Cấu trúc cơ bản của nhóm PCDD và PCDF là hai vòng benzene được nối
với nhau bởi hai cầu nối Oxy (đối với PCDD) hoặc một cầu nối Oxy (đối với
PCDF). Tùy thuộc vào số lượng và vị trí của nguyên tử Clo gắn vào các vòng
benzene mà tạo ra 75 đồng phân của nhóm PCDD và 135 đồng phân của nhóm
PCDF. Một số đồng phân trong nhóm polychlorinated biphenyls (PCBs) cũng có
đặc tính vật lý, hóa học và cơ chế tác động lên môi trường và sức khỏe con
người tương tự như dioxin nên được gọi là dioxin - like PCBs. Theo định nghĩa
mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO 1997), dioxin gồm 7 đồng phân của
PCDD, 10 đồng phân của PCDF và 12 PCB đồng phẳng (coplanar PCB) có đặc
điểm gây độc tương tự dioxin (dioxin-like PCB) [23]. Các đồng loại này có thể
tác động vào thụ thể hydrocarbon thơm (Aryl hydrocacbon receptor - AHR), vì
vậy chúng có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người ở mức độ khác
nhau tùy theo hệ số độc tương ứng. Các nước phát triển trước đây chỉ định lượng
17 chất đồng loại, gồm 7 đồng phân của PCDD và 10 đồng phân của PCDF, do
tỷ lệ tổng đương lượng độc các đồng phân của PCB rất nhỏ. Tuy nhiên, những
năm gần đây người ta thấy sự tham gia ngày càng nhiều hơn của PCBs trong ô
nhiễm dioxin nên đa phần các nước phát triển đã đưa cả dl -PCB vào các quy định
về ngưỡng an toàn và yêu cầu định lượng dioxin bao gồm 29 chất đồng loại của tất
cả 3 nhóm PCDD, PCDF và dl-PCB [24].
1.1.1.2. Tổng đương lượng độc (Toxic Equivalency Quotient-TEQ), Hệ số
đương lượng độc (Toxic Equivalency Factor-TEF)
Thường một nguồn ô nhiễm dioxin có thể gồm nhiều chất của PCDD, PCDF
và PCB với tỷ lệ các nồng độ khác nhau. Vì vậy, để đánh giá mức độ ô nhiễm,
phơi nhiễm người ta phải tính được tổng đương lượng độc (TEQ) của tất cả các
đồng loại dioxin ở nguồn gây ô nhiễm. TEQ = (Ci X TEFi), trong đó Ci là nồng
độ độc từng đồng loại dioxin, TEFi là TEF của đồng loại tương ứng. Giá trị TEF
biểu thị mức độ tương đối về độc của dioxin và các hợp chất tương tự, trong đó
chất độc nhất là 2,3,7,8-TCDD được quy định TEF bằng 1, những đồng loại
khác của dioxin có giá trị theo mức độ độc của nó so với TCDD. Giá trị TEF cho
29 chất đồng loại của nhóm PCDD, PCDF và dl-PCB, theo quy định quốc tế
(International-TEF, I-TEF) và quy định của Tổ chức Y tế thế giới 2005 (World
Health Organization 2005-TEF, WHO2005-TEF) (có phụ lục kèm theo) [25],[26].
Giá trị tổng TEQs được tính toán sẽ phản ánh một cách đầy đủ và toàn diện
mức độ ô nhiễm, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tác động độc hại do các đồng
loại của dioxin [27].
1.1.1.3. Nguồn gốc của dioxin
Dioxin có nguồn gốc rất đa dạng, từ hoạt động của núi lửa, cháy rừng,
trong quá trình sản xuất công nghiệp có liên quan đến nguyên tử clo như:
thuốc trừ sâu, các chất diệt cỏ, chất phát quang (chủ yếu là 2, 4, 5-T), quá
trình sản xuất và tẩy trắng giấy bằng hợp chất có clo, sản xuất chất dẻo (PVC),
các thiết bị công nghệ cũ lạc hậu hoặc hết thời hạn sử dụng (động cơ xe, máy
các loại), các lò đốt rác, lò hỏa táng...
Ở miền Nam Việt Nam, nguồn gốc dioxin chủ yếu là từ các chất diệt cỏ
mà quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh xâm lược Việt Nam. Từ năm 1961
đến năm 1972, quân đội Mỹ đã phun rải gần 80 triệu lít (~ 95 triệu kg) chất độc
hóa học, gồm: chất da cam, chất hồng, chất trắng, chất tím, chất xanh mạ… (tên
gọi này là tên màu sơn của dải băng đánh dấu các loại chất diệt cỏ để dễ nhận
biết chúng trên các phi chứa). Trong các chất diệt cỏ quân đội Mỹ phun rải có
khoảng 61% là chất da cam, các chất khác như chất hồng, trắng, xanh dương,
xanh lá mạ, tím…chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng lượng. Vì vậy, chúng ta
thường nghe cụm từ chất da cam/dioxin do mục đích là chỉ rõ nguồn gốc dioxin
chủ yếu từ chất da cam. Một trong những đặc trưng quan trọng trong chất diệt
cỏ quân đội Mỹ sử dụng chủ yếu là 2,3,7,8-TCDD, các đồng loại khác chỉ
chiếm tỷ lệ rất nhỏ [26],[27].
1.1.1.4. Tính chất vật lý, tính chất hóa - sinh
*Tính chất vật lý
Ở điều kiện thường, dioxin là chất rắn màu trắng, kết tinh rất mịn, có nhiệt độ
nóng chảy và nhiệt độ sôi cao, nên chúng là các hợp chất rất bền vững trong môi
trường tự nhiên. Đối với chất độc nhất trong nhóm này là TCDD, một số giá trị
nhiệt độ được đưa ra sau đây chứng tỏ sự bền nhiệt của các dioxin: nhiệt độ nóng
chảy 305-306°C; nhiệt độ sôi 412,2°C; nhiệt độ tạo thành 750-900°C, thậm chí
quá trình tạo thành dioxin còn tồn tại ngay cả ở 1200°C, dioxin bị phân hủy hoàn
toàn trong khoảng nhiệt độ từ 1200-1400°C hoặc cao hơn. Các dioxin có áp suất
bay hơi và hằng số tan trong nước (hằng số Henry) rất thấp [27].
Các đồng loại độc của dioxin hầu như không tan trong nước, tan tốt hơn trong
các dung môi hữu cơ như 1,2-dichlorobenzene, chlorobenzen, chloroform,
benzen... Và đặc biệt tan tốt trong dầu mỡ. Đặc tính ưa dầu (lipophilic) và kị nước
(hydrophobic) của dioxin liên quan chặt chẽ với độ bền vững của chúng trong cơ
thể sống cũng như trong tự nhiên [27].
*Tính chất hóa - sinh
Dioxin và các hợp chất tương tự đều là các hợp chất rất bền vững, chúng
không phản ứng với các acid mạnh, kiềm mạnh, chất oxy hóa mạnh khi không
có chất xúc tác ngay cả ở nhiệt độ cao. Các phản ứng hóa học của dioxin được
quan tâm nghiên cứu nhằm mục đích phân hủy hoàn toàn hoặc chuyển hóa
thành các dẫn xuất kém độc hơn, các phản ứng này được thực hiện trong các
điều kiện đặc biệt về nhiệt độ cao, chất xúc tác, các acid có tính oxy hóa mạnh,
kiềm đặc, bức xạ hay dùng vi sinh vật để chuyển hóa [27].
1.1.1.5. Độc động học của dioxin
* Độc tính
Độc tính của một chất nói chung và dioxin nói riêng, được thể hiện qua giá
trị liều gây chết trung bình (Median Lethal Dose - LDS0), tức là khối lượng chất
độc trên một đơn vị thể trọng để làm chết 50% số con vật thí nghiệm. Giá trị
LD50 phụ thuộc vào độc tính của chất, đặc trưng loài và con đường tiếp xúc,
nhìn chung LD50 càng thấp thì chất càng độc. LD50 thường được nghiên cứu
trên các loài động vật rồi sử dụng các hệ số chuyển đổi để ước tính cho con
người. LD50 của 2,3,7,8-TCDD đối với một số loài động vật được đưa ra trong
bảng sau:
Bảng 1.1: LD50 của 2,3,7,8-TCDD đối với một số loài động vật [23]
TT
Loài
LD50 (µg/kg)
TT
Loài
LD50 (µg/kg)
1
Chuột đồng
0,5 - 2,1
6
Chó
30 - 300
2
Chuột cống
22 - 100
7
Gà
25 - 50
3
Chuột nhắt
112 - 2570
8
Khỉ
70
4
Mèo
115
9
Người
60 - 70
5
Thỏ
10 - 275
Dioxin là một trong những hợp chất độc nhất mà con người biết đến. Trong
các đồng loại độc của dioxin, chất 2,3,7,8-TCDD là chất độc nhất, chỉ
với nồng độ vài phần nghìn tỷ gam nó đã gây tai biến sinh sản và dị tật bẩm sinh
ở động vật thực nghiệm. Các kết quả nghiên cứu ở người Việt Nam và trên thế
giới đều cho rằng chất da cam/dioxin có khả năng làm tổn thương đa dạng và
phức tạp lên tất cả các bộ máy sinh lý của cơ thể. Nó có thể gây ung thư cho
người (ung thư tổ chức phần mềm, ung thư dạng Hodgkin, non hodgkin, ban clor
(chloracne) ung thư tiền liệt tuyến, ung thư đường hô hấp như: ung thư phổi, phế
quản, khí quản, thanh quản) [28],[29]. Ngoài ra, nó còn là tác nhân gây ra một
loạt các bệnh nguy hiểm khác như bệnh tiểu đường, bệnh thần kinh ngoại vi…
nguy hiểm hơn, TCDD còn gây thiểu năng sinh dục cho cả nam và nữ, sinh con
quái thai, dị dạng. TCDD được Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế
(International Agency for Research on Cancer - IARC) xếp vào nhóm độc loại 1,
tức là nhóm gây ung thư dẫn đến tử vong đối với người [30],[31].
* Phơi nhiễm dioxin
Sự phơi nhiễm của một người với một yếu tố nào đó từ bên ngoài cơ thể là sự
xâm nhiễm của yếu tố đó vào trong cơ thể bằng con đường tiếp xúc trực tiếp, gián
- Xem thêm -