Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước...

Tài liệu Nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở việt nam hiện nay

.PDF
98
894
128

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------ĐÀO THỊ HẠNH NGÀN VŨ THỊ MỸ HẰNG ĐỀ TÀI: XUNG ĐỘT XÃ HỘI TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT ĐẤT ĐAI VÀ NGUY CƠ PHÁT SINH THÀNH ĐIỂM NÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TÂY NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT, PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP Chuyên ngành: Chính trị học GIỮA CÁC CƠ QUAN QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC Mã số: Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Đề cƣơng luận văn thạc sĩ Chính trị học Luận văn Thạc sĩ Chính trị học Ngƣời hƣớng dẫn: GIÁO SƯ, TIẾN SĨ: LƯU VĂN SÙNG Hà Nội 2008 Hà Nội - 2009 TRƢỜNG ĐẠI KHOA HỌC XÃ HÀ HỘINỘI VÀ NHÂN VĂN ĐẠIHỌC HỌC QUỐC GIA MÔN KHOAHỌC HỌC CHÍNH TRỊ TRƢỜNG ĐẠIBỘ HỌC KHOA XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- ĐÀO THỊ HẠNH NGÀN VŨ THỊ MỸ HẰNG ĐỀ TÀI: XUNG ĐỘT XÃ HỘI TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT ĐẤT ĐAI VÀ NGUY CƠ PHÁT SINH THÀNH ĐIỂM NÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TÂY NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT, PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC Chuyên Ở VIỆT ngành: NAM Chính HIỆN trị NAY học Mã số: Đề cƣơng luận văn thạc sĩ Chính trị học Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60.31.20 Ngƣời hƣớng dẫn: GIÁO SƯ, TIẾN SĨ: LƯU VĂN SÙNG Luận văn Thạc sĩ Chính trị học Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS LƢU VĂN AN Hà Nội 2008 Hà Nội - 2009 MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 4 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT, PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP TRONG TỔ CHỨC QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC .................................................................................................................. 12 1.1. Một số khái niệm cơ bản và nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nƣớc ......... 12 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 12 1.1.2 Một số nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ............................................ 19 1.2. Nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức quyền lực nhà nƣớc ........................................................................................................................... 23 1.2.1. Nội dung thống nhất trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ........ 24 1.2.2. Nội dung phân công trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ........ 28 1.2.3. Nội dung phối hợp trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ............ 30 1.2.4. Quan hệ biện chứng của nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp .. 31 1.3. Tính tất yếu của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức quyền lực nhà nƣớc Việt Nam ................................................. 35 1.3.1. Xét về bản chất, quyền lực Nhà nước ta bắt nguồn từ nhân dân ................. 35 1.3.2. Vận dụng nguyên tắc “ thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức quyền lực nhà nước ” là phù hợp với nền chính trị Việt Nam ............................... 37 1.3.3. Vận dụng nguyên tắc “ Thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức quyền lực nhà nước ” là nhân tố để đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân .......................................................................................................... 38 1.3.4. Muốn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, phải tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc “ thống nhất, phân công và phối hợp” ............................... 38 1.3.5. Đảm bảo tính định hướng XHCN trong phát triển nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc “ thống nhất, phân công và phối hợp ”............................................................................................................... 40 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 41 1 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT, PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................. 42 2.1. Những quy định pháp lý về nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức quyền lực nhà nƣớc ta ...................................................................... 42 2.1.1. Về thống nhất quyền lực nhà nước ............................................................... 42 2.1.2. Về phân công giữa các cơ quan trong thực hiện quyền lực nhà nước ......... 44 2.1.3. Về phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lực nhà nước ................................................................................................................. 48 2.2. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức và hoạt động của quyền lực nhà nƣớc .................................................................................................................... 50 2.2.1. Những thành tựu ........................................................................................... 50 2.2.2. Những hạn chế.............................................................................................. 57 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 66 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT, PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP TRONG TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HIỆN NAY, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ................................................................................................................ 68 3.1. Phƣơng hƣớng đổi mới, hoàn thiện nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức quyền lực nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay ......................... 68 3.1.1. Về phương diện lý luận................................................................................. 68 3.1.2. Về phương diện thực tiễn ............................................................................. 72 3.2. Giải pháp đổi mới, hoàn thiện nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay ............ 78 3.2.1. Hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo Nhà nước nhằm đảm bảo nguyên tắc thống nhất, có sự phân công và phối hợp quyền lực .............................................. 78 3.2.2. Đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội, làm cho Quốc hội có thực quyền. .................................................................................. 79 2 3.2.3. Phát huy vai trò của Chính phủ với tư cách là cơ quan thực thi pháp luật và cơ quan hành chính nhà nước cao nhất ................................................................. 81 3.2.4. Đổi mới hoạt động tư pháp phải theo hướng tăng tính độc lập và thẩm quyền của hệ thống toà án, chuyên nghiệp hoá hoạt động tư pháp ....................... 83 3.2.5. Phân định nhiệm vụ, chức năng cho các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp rõ ràng, tránh chồng chéo ............................................................................. 85 3.2.6. Nâng cao ý thức thực hiện pháp luật, thế chế hoá các quy định và cơ chế để nhân dân thuận tiện tham gia giám sát đối với các cơ quan quyền lực nhà nước ................................................................................................................. 87 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 92 3 DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT 1. Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa 2. Chủ nghĩa xã hội CNXH 3. Chủ nghĩa tƣ bản CNTB 4. Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN 5. Hội đồng nhân dân 6. Nhà xuất bản 7. Tƣ bản chủ nghĩa TBCN 8. Uỷ ban nhân dân UBND 9. Xã hội chủ nghĩa XHCN CHXHCN HĐND Nxb 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nhà nước ra đời không phải là kết quả của một sự phát triển ngẫu nhiên mà nó là sản phẩm của lịch sử xã hội gắn liền với sự hình thành và sự vận động giai cấp. Nhà nước luôn là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội trong tất cả các thời đại. Thực tế lịch sử đã chứng minh, trong cuộc đấu tranh giai cấp, giai cấp nào nắm được quyền lực nhà nước thì giai cấp đó thiết lập được sự thống trị đối với toàn xã hội. Theo Lênin, giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền còn khó hơn. Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên của giai cấp cầm quyền là phải tổ chức quyền lực nhà nước sao cho nhà nước có đủ sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình. Theo suốt chiều dài lịch sử phát triển của nhân loại kể từ khi nhà nước ra đời đến nay, đã có bốn kiểu nhà nước thay thế nhau và kiểu nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ và hoàn thiện hơn kiểu nhà nước trước. Trong lịch sử, giai cấp cầm quyền qua các thời đại đã dựa trên hai nguyên tắc cơ bản để tổ chức xây dựng bộ máy nhà nước, đó là: nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc phân quyền. Việc lựa chọn nguyên tắc nào một mặt phụ thuộc vào bản chất nhà nước và mặt khác còn do điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước, các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Tổ chức quyền lực nhà nước trong nhà nước dân chủ dù được xây dựng trên bất cứ nguyên tắc nào đều phải đảm bảo những cơ sở pháp lý để nhà nước tiến hành có hiệu quả các hình thức hoạt động cơ bản là hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Chỉ có trên cơ sở đó nhà nước mới thực hiện được đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ của mình. Song, tổ chức quyền lực nhà nước luôn là vấn đề phức tạp, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của một chế độ chính trị - xã hội. 5 Từ xuất phát điểm đã được kiểm nghiệm qua lịch sử đó, việc nghiên cứu một cách nghiêm túc và đầy đủ nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ở nước ta có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Đảng và Nhà nước đang từng bước tổ chức xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Nhà nước ta hiện nay là Nhà nước XHCN, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Để phù hợp với mục tiêu bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân, Đảng ta xác định: “ Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN. Cần xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” [17, tr.45]. Điều 2 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi cũng chỉ rõ: “ Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [27] Về phương diện lý luận, nguyên tắc “ quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp ” được đánh giá là một bước phát triển trong tư duy, là sự sáng tạo, nhạy bén của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên khi đi vào giải quyết các vấn đề cụ thể cả trên mô hình lý thuyết và tổ chức thực hiện thì vẫn còn nhiều vấn đề nan giải. Tình trạng chưa xác định rõ ràng các vấn đề như: Thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp như thế nào? Thống nhất vào cơ quan nào, phân công và phối hợp giữa các quyền được thể hiện ra sao?… là một trong những nguyên nhân làm nảy sinh những tiêu cực trong 6 hoạt động của bộ máy nhà nước, làm suy giảm hiệu lực sức mạnh của nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân. Những thành tựu to lớn của hơn 20 năm đổi mới đã tạo niềm tin cho toàn Đảng, toàn dân ta phát huy sức mạnh cả dân tộc, tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển vào cuối thập niên này và đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được mục đích đó, chúng ta đã và đang đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là cải cách nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh cải cách thể chế, tổ chức và phương thức hoạt động của Nhà nước nhằm phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế nhằm hoàn thiện nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức và hoạt động của quyền lực nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực chuyên môn cao; tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đấu tranh chống tham nhũng, hướng tới xây dựng một nhà nước tinh gọn, hiệu quả. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa vững chắc, cải cách hành chính còn chậm, bộ máy nhà nước còn cồng kềnh; chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan còn chồng chéo, việc xác định quyền hạn, trách nhiệm giữa các chức danh chưa rõ ràng; tình trạng quan liêu chưa được khắc phục… Muốn thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển đất nước trong thời kỳ mới, chúng ta cần phải tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, trước hết là quán triệt nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp giữa các cơ quan trong tổ chức và hoạt động của quyền lực nhà nước. Vấn đề đặt ra là cần làm sáng tỏ hơn nữa về lý luận, khảo sát việc thực hiện nguyên tắc này trong thực tiễn để đề ra giải pháp thúc đẩy, nâng cao vai trò của quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay. Đó cũng chính là lý do tác giả 7 chọn đề tài: " Nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay " làm luận văn tốt nghiệp Cao học. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Vấn đề quyền lực nhà nước, thực hiện nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức và hoạt động của quyền lực nhà nước Việt Nam đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với những cách tiếp cận khác nhau. Lý luận về nhà nước và tổ chức quyền lực nhà nước được trình bày và phân tích khá kỹ trong các công trình của các nhà tư tưởng phương Tây thời kỳ cận đại như:" Khảo luận thứ hai về chính quyền " của J. Locke [37];“ Bàn về Tinh thần pháp luật” của Montesqueu [40], “Bàn về khế ước xã hội” của Rousseau [49]… Trong các tác phẩm của mình, Mác, Ăngghen, Lê nin và Hồ Chí Chí Minh cũng đã đề cập đến vấn đề tổ chức nhà nước, quyền lực nhà nước, nhà nước pháp quyền, nhà nước của dân, do dân, vì dân. Trong những năm gần đây, ở nước ta đã xuất hiện nhiều công trình liên quan đến vấn đề này, tiêu biểu là: “ Về quyền giám sát tối cao của Quốc hội ” (2000) của Phạm Ngọc Kỳ; [34]; "Tính nhân bản của Hiến pháp và bản tính của các cơ quan nhà nước ”(2004) của Nguyễn Đăng Dung [6]; “ Thống nhất, phân công và phối hợp quyền lực nhà nước ở Việt Nam ” ( 2004 ) của Lê Quốc Hùng [31]; “ Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước ” (2005 ) của Nguyễn Thị Hồi [33]… Các công trình này đề cập từ nhiều góc độ ( triết học, lịch sử, pháp lý ) về tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Từ việc nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn quản lý hành chính, cải cách hành chính ở nước ta và yêu cầu cải cách hành chính hiện nay có “ Cơ cấu, phương thức thực hiện quyền lực trong hệ thống hành chính Việt Nam” (2006), của Phạm Bính [2] 8 Vấn đề nhà nước pháp quyền ở nước ta cũng được nghiên cứu trong một số sách chuyên khảo như: " Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam " (2005) của Đào Trí Úc (chủ biên) [54]; " Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong thời kỳ đổi mới " (2006) của Nguyễn Văn Yểu, Lê Hữu Nghĩa (đồng chủ biên) [ 64] … Các công trình nêu trên đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của nhà nước: tổ chức bộ máy nhà nước, nguyên tắc hoạt động của quyền lực nhà nước, lý luận về thống nhất, phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước… Đây là những kết quả nghiên cứu rất quan trọng, là cơ sở để tác giả luận văn kế thừa và phát triển. Luận văn này là sự hệ thống lại những vấn đề lý luận và đi sâu nghiên cứu những vấn đề thực tiễn nảy sinh trong quá trình tổ chức quyền lực nhà nước ở nước ta. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. MỤC ĐÍCH Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và khảo sát việc thực hiện nguyên tắc “ quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ”, luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện nguyên tắc đó ở nước ta hiện nay. 3.2. NHIỆM VỤ - Làm rõ một số vấn đề lý luận về tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước - Khảo sát việc thực hiện nguyên tắc “ thống nhất, phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước Việt Nam giai đoạn hiện nay 9 - Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế, nguyên nhân trong việc thực hiện nguyên tắc trên, tác giả luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quyền lực nhà nước ta, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức và hoạt động quyền lực nhà nước của mỗi quốc gia luôn gắn liền với bản chất nhà nước, thể chế chính trị, thể chế nhà nước, thể chế kinh tế, do vậy đề tài luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam; trong đó, tập trung vào giai đoạn thực hiện Hiến pháp mới ( từ năm 1992 đến nay ). 5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức và hoạt động quyền lực nhà nước Việt Nam được xây dựng trên nền tảng lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, do vậy phương pháp tiếp cận, phương pháp nghiên cứu của đề tài chủ yếu dựa trên những cơ sở và phương pháp sau: - Cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những nguyên lý, lý luận đó đòi hỏi bảo đảm tính khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể và phát triển; phải dựa vào những quy luật khách quan của sự phát triển xã hội; phải đứng trên lập trường duy vật khoa học và thế giới quan của giai cấp công nhân để xem xét, đánh giá các vấn đề. - Những quan điểm, chủ trương, chính sách của ĐCSVN về đổi mới và cải cách hệ thống chính trị theo định hướng XHCN, đặc biệt là quan điểm về 10 thực hiện nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức và hoạt động quyền lực nhà nước ở Việt Nam. - Các phương pháp cụ thể: Phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp thống kê, nghiên cứu và phân tích tài liệu, khảo sát thực tế, thu thập và xử lý tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích tổng hợp, lôgic - lịch sử, so sánh, hệ thống hoá, khái quát hoá để làm rõ vấn đề đặt ra. 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Đề tài luận văn là một cách tiếp cận để nhận thức tổ chức bộ máy và hoạt động của nhà nước. Hơn nữa, việc hoàn hiện nguyên tắc “ thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức và hoạt động quyền lực nhà nước ” là một nội dung, một cách thức thực hiện công cuộc cải cách nhà nước ở nước ta hiện nay. - Đề tài luận văn có ý nghĩa lý luận và khả năng vận dụng vào thực tiễn, do vậy kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tư liệu tham khảo, được sử dụng để nghiên cứu, nhận thức về tổ chức bộ máy và quan hệ, hoạt động của hệ thống chính trị nước ta. Kết quả nghiên cứu có thể được vận dụng trong nhận thức về cải cách hành chính, trong việc lãnh đạo và quản lý các cấp, các ngành, các địa phương, đồng thời góp phần vào việc xây dựng, bổ sung những vấn đề lý luận nói chung, trong việc thực hiện nguyên tắc thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức và hoạt động quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay, cải cách phương thức thực hiện quyền lực nhà nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nói riêng. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết. 11 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT, PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP TRONG TỔ CHỨC QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC 1.1. Một số khái niệm cơ bản và nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nƣớc 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm quyền lực Quyền lực là khái niệm được loài người nhận biết và nghiên cứu rất sớm - thời cổ đại. Từ khi ý thức được các vấn đề chính trị người ta cũng đã đề cập đến vấn đề quyền lực và coi đó là một trong những vấn đề cơ bản của chính trị. Ngay từ thời cổ đại, các nhà tư tưởng chính trị đã bàn đến phạm trù quyền lực như là một trong những cơ sở chủ yếu nhất để tổ chức đời sống xã hội. Đến nay, lý luận về quyền lực vẫn còn là vấn đề trung tâm của các nghiên cứu chính trị, xã hội, nó đã được bổ sung, phát triển rất nhiều nhưng hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm quyền lực. Quyền lực theo tiếng Latinh là potere,, theo tiếng Nga là vlast, theo tiếng Anh là power [ 52, tr. 1409] ( tiếng Anh không có động từ quyền lực, vì thế thường phải gắn thêm một động từ vào đó hoặc sử dụng động từ “ ảnh hưởng ” hoặc “ thi hành” ). Dù quan niệm, cách tiếp cận về quyền lực còn có những điểm khác nhau, nhưng các ngôn ngữ đều có điểm thống nhất: quyền lực liên quan đến sức mạnh, sự ảnh hưởng, định hướng, kiểm soát, quản lý, thống trị... Để làm rõ khái niệm quyền lực, cần khảo sát các cách tiếp cận khác nhau. Ở phương Đông, mà tiêu biểu là Trung Quốc, vấn đề quyền lực cũng đã được đặt ra tương đối sớm. Khi mà thế quyền (quyền lực nhà nước) chưa đủ để cai trị, người ta biết mượn uy của “ thần quyền ” để bổ sung cho thế quyền. 12 “Mệnh trời” được coi như uy lực tuyệt đối bao trùm thiên hạ. Khổng Tử, một nhà tư tưởng lớn của Trung Quốc cho rằng: trong chính trị, đạo đức là quyền lực tối thượng. Đạo đức đã tiềm ẩn trong những người quân tử - nhà chính trị, nó như một thứ đặc ân mà trời ban cho, chỉ cần tu thân thì sẽ đạt được. Khi “tu ” được “ thân ”, có được đạo đức thì “ tề ” được “ gia ” và “ bình ” được “thiên hạ”. Ông ví “ đức của người quân tử ( người cai trị ) như gió, đức của kẻ tiểu nhân ( người bị trị ) như cỏ, gió thổi tất cỏ sẽ lướt theo ”. Một cách thực tế hơn, Hàn Phi Tử cho rằng, để có được quyền lực, bậc vua chúa cần phải nắm vững hai điều là thưởng và phạt. Bởi theo ông, con người ai cũng ham lợi và ghét hại; dùng thưởng và phạt thì sẽ khống chế được người khác, buộc họ phải theo ý mình. Ở phương Tây, ngay từ thời cổ đại, Platôn cho rằng, quyền lực không phải của một người mà phải được di chuyển từ người này sang người khác. Trong tác phẩm “ Chính trị ” và “ Hiến pháp Aten ”, Arixtôt đã nêu quan điểm về quyền lực, theo ông quyền lực không chỉ là cái vốn có của sự vật, hiện tượng biết cảm giác mà còn là của giới tự nhiên vô cơ. Thời trung đại, các nhà thần học lại đưa quyền lực của Thượng đế lên vị trí hàng đầu. Thời Phục hưng, các nhà tư tưởng theo chủ nghĩa tự do đưa vấn đề lật đổ quyền lực phong kiến và thiết lập quyền lực tư sản là nhiệm vụ trung tâm. Từ giữa thế kỷ XX đến nay, khoa học chính trị đã được nghiên cứu và phát triển ở nhiều nước phương Tây. Các nhà nghiên cứu đã nêu ra các quan điểm khác nhau về quyền lực. Nhà xã hội học người Anh B. Rutxen (B.Russel) cho rằng: quyền lực là khả năng tạo ra những sản phẩm một cách có chủ ý. L.Lipsơn (Lebi Lipson) xem quyền lực là khả năng đạt tới kết quả nhờ một hành động phối hợp. A.Tôpphơlơ (Avin Toffler) khẳng định: quyền lực là cái buộc người khác phải hành động theo ý của ta. Như vậy, với nghĩa chung nhất các nhà khoa học nêu trên cho rằng, quyền lực là cái mà nhờ đó 13 buộc người khác phải phục tùng; là khả năng thực hiện ý chí của mình trong quan hệ với người khác. Theo các tác giả “ Tập bài giảng Chính trị học ”, quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể hành động của đời sống xã hội, trong đó chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình nhờ có sức mạnh, vị thế nào đó trong quan hệ xã hội [59, tr. 236 - 238 ]. Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin từ góc độ duy vật lịch sử đã đề cập đến vấn đề quyền lực từ trong bản chất của nó. Đó là, trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào nắm được quyền kiểm soát tư liệu sản xuất thì giai cấp đó cũng nắm được quyền điều khiển, chi phối các lĩnh vực cơ bản khác của xã hội. Cách tiếp cận này là chìa khoá cho ta nghiên cứu vấn đề quyền lực một cách khoa học và hữu hiệu. Quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể hành động, trong đó chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình nhờ có sức mạnh, vị thế nào đó trong quan hệ xã hội. Đó là quan hệ giữa hai chủ thể: chi phối và bị chi phối; chỉ huy, ra lệnh và tuân thủ phục tùng. Dấu hiệu của sự tồn tại quyền lực và quan hệ quyền lực là người này có thể bắt buộc người ( nhóm người ) khác phải tuân theo những mệnh lệnh, ý chí của mình. Quyền lực là mối quan hệ xã hội đặc biệt, ai chi phối được mối quan hệ đó thì buộc người khác phải phục tùng; việc vận dụng có kết quả mối quan hệ đó sẽ cho phép đạt được mục tiêu nhờ hoạt động phối hợp; việc nắm giữ và sử dụng mối quan hệ đó sẽ cho phép chủ thể có tác động tới hành vi, phẩm hạnh của người khác. Từ những cách tiếp cận trên đây, có thể đi đến quan niệm: Quyền lực là quyền sử dụng sức mạnh của một chủ thể buộc các chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình nhờ sức mạnh và vị thế nào đó trong quan hệ xã hội. 14 Quan niệm như trên về quyền lực là cơ sở để xem xét phạm trù quyền lực khác như quyền lực chính trị và đặc biệt là quyền lực nhà nước. * Khái niệm quyền lực chính trị Nếu như quyền lực xuất hiện rất sớm trong lịch sử, xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người, với những hoạt động mang tính chất cộng đồng của xã hội loài người thì quyền lực chính trị lại xuất hiện muộn hơn. Nó ra đời cùng với sự ra đời của chế độ tư hữu, xã hội có phân chia giai cấp và đối kháng giai cấp. Xã hội loài người đã có một giai đoạn lịch sử không có sự phân chia thành giai cấp và cũng không có quyền lực chính trị. Đó là xã hội nguyên thuỷ. Trong các thị tộc, bộ lạc nguyên thuỷ, quyền lực công biểu hiện thành các chuẩn mực đạo đức, phong tục, tập quán... tập trung ở quyền lực của Hội đồng công xã và trao cho người thủ lĩnh thừa hành. Khi xã hội cộng sản nguyên thuỷ được thay bằng xã hội chiếm hữu nô lệ, tức là khi chế độ tư hữu thay thế chế độ công hữu tất yếu dẫn đến hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp - thì quyền lực công ( bộ phận cơ bản) được tổ chức thành nhà nước. Nhà nước xuất hiện dường như để điều hoà, làm dịu mâu thuẫn giai cấp, để các giai cấp không tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt cả xã hội. Cuộc đấu tranh giành quyền lực nhà nước trở thành vấn đề trung tâm, then chốt trong hoạt động của các giai cấp, các lực lượng xã hội. Khi một giai cấp đoạt được quyền lực nhà nước và trở thành giai cấp thống trị thì giai cấp đó sẽ dùng quyền lực nhà nước để thiết lập sự thống trị của mình trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, để đảm bảo thực hiện lợi ích của giai cấp mình và đàn áp sự chống đối của các giai cấp đối lập. Do đó, quyền lực chính trị - quyền lực của giai cấp thống trị - xuất hiện trong đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giữa các giai cấp để giành, giữ và sử dụng quyền lực chính trị mà cơ bản là giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước, đã diễn ra 15 trong suốt quá trình lịch sử từ khi xã hội nguyên thuỷ tan rã và xã hội nô lệ ra đời cho đến nay. Kết quả là đưa đến sự thay đổi hình thức của quyền lực chính trị, hình thức thống trị giai cấp. Cho đến nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về quyền lực chính trị. Tiêu biểu là các quan niệm sau: - Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh cho mục đích chính trị. - Quyền lực chính trị là quyền lực xã hội nhằm giải quyết lợi ích giai cấp, dân tộc, nhân loại. - Quyền lực chính trị là quyền lực của một hay liên minh giai cấp nhằm thực hiện sự thống trị chính trị; là năng lực áp đặt và thực thi các giải pháp phân bổ giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình - chủ yếu thông qua đấu tranh giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước. - Quyền lực chính trị là quyền lực của nhà nước, các đảng chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức bầu cử, các cơ quan tự quản địa phương - Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, quyền lực chính trị là quyền lực của một hay liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội hoặc của nhân dân ( trong điều kiện CNXH ); nó nói lên khả năng của một giai cấp nhằm thực hiện lợi ích khách quan của mình. Quyền lực chính trị theo đúng nghĩa của nó, là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác. Từ những quan niệm trên có thể hiểu một cách chung nhất: Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh chính trị của một hay liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội nhằm áp đặt và thực thi các giải pháp phân bổ giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình, hướng tới mục đích thống trị xã hội. * Khái niệm quyền lực nhà nước Quyền lực nhà nước từ trước tới nay luôn được bàn đến như một vấn đề trung tâm của đời sống chính trị, xã hội. 16 Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chưa có chính trị, nhà nước, trong các thị tộc, bộ lạc hình thành quyền lực công cộng. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, giai cấp ra đời, và nhà nước được hình thành trên cơ sở đấu tranh giai cấp. Vì vậy, quyền lực nhà nước có mối quan hệ biện chứng, trực tiếp với quyền lực công và các quyền lực chính trị khác. Quyền lực nhà nước về hình thức là quyền lực chung của cả xã hội, là quyền lực công cộng, nhưng cái thể hiện quyền lực công đó bao giờ cũng bị quy định, chi phối bởi giai cấp hay lực lượng xã hội thống trị, nghĩa là, về thực chất, quyền lực nhà nước là quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền. Giai cấp cầm quyền tổ chức ra bộ máy nhà nước và sử dụng nó để thực thi quyền lực chính trị của mình. Điều đó cũng có nghĩa là: nhà nước nào cũng là công cụ của giai cấp thống trị, được giai cấp ấy sử dụng để áp đặt ý chí của mình đối với các giai cấp, nhóm xã hội khác. Quyền lực nhà nước là quyền lực của giai cấp ( hoặc liên minh giai cấp ) cầm quyền, được thực hiện bằng cả một hệ thống chuyên chính do giai cấp đó lập ra, buộc các giai cấp, các tầng lớp khác phải phục tùng ý chí của mình. Quyền lực nhà nước là bộ phận quan trọng nhất của quyền lực chính trị, do đó nếu có sự thay đổi căn bản của nó bằng việc chuyển chính quyền nhà nước từ tay giai cấp này sang tay giai cấp khác sẽ trực tiếp dẫn đến thay đổi căn bản tính chất chế độ chính trị. Trong lịch sử loài người, tổ chức quyền lực nhà nước luôn là vấn đề phức tạp nhất, là nguyên nhân và mục đích của hầu hết các cuộc chiến tranh, các cuộc cách mạng xảy ra trong xã hội. Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến, toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về vua. Nhà vua vừa là người ban hành ra pháp luật, đồng thời lại là vị pháp quan tối cao trong một nhà nước. Đây là cơ chế tổ chức quyền lực nhà nước chuyên chế điển hình cho việc ban hành các quyết định tuỳ tiện của nhà vua. Đặc điểm cơ bản, điển hình của 17 quyền lực nhà nước phong kiến là sự kết hợp chặt chẽ giữa quyền lực nhà nước với quyền lực tôn giáo và sự phát triển quyền lực nhà nước từ cơ chế tản quyền phong kiến sang tập quyền chuyên chế phong kiến. Dưới chế độ TBCN, các bản hiến pháp tư sản đã tuyên bố quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, được thực hiện nhân danh nhân dân. Đây là điểm tiến bộ trong tiến trình lịch sử. Tuy vậy, giai cấp tư sản thực hiện quyền lực chính trị của mình bằng công cụ chủ yếu là nhà nước tư sản. Tận dụng được nguồn lực trí tuệ, sử dụng có hiệu quả kỹ thuật hiện đại nên giai cấp tư sản có khả năng độc quyền chi phối cả quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Dẫu vậy, quyền lực nhà nước tư sản không thể là thống nhất, bởi nó hình thành trên chế độ đa nguyên chính trị và vì thế hình thành cơ chế phân quyền. Dưới chế độ XHCN, quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Quyền lực nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, đồng thời có cơ chế kiểm tra, giám sát để quyền lực thực sự là của nhân dân. Nhân dân là người chủ tối cao của quyền lực nhà nước. Nhân dân không nhượng quyền, giao quyền mà uỷ quyền trong phạm vi thực thi quyền lực. Tự thân cơ quan nhà nước không có quyền mà chỉ được uỷ quyền. Quyền lực nhà nước là quyền lực phục vụ nhân dân. Quyền lực nhà nước là một bộ phận và là trung tâm của quyền lực chính trị, là quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền được thực hiện bằng nhà nước. Như vậy, Quyền lực nhà nước là năng lực hoạt động chính trị của giai cấp cầm quyền nhằm hiện thực hóa lợi ích của mình trên cơ sở đảm bảo ở mức độ nhất định việc thực hiện lợi ích chung của xã hội. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan