Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nhân lực để hiện đại hóa hải quan việt nam trong hội nhập quốc tế tt ...

Tài liệu Nhân lực để hiện đại hóa hải quan việt nam trong hội nhập quốc tế tt

.PDF
27
528
64

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN TRÁNG NHÂN LỰC ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Kinh tế - chính trị Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2017 NGUYỄN ĐẮC TUYỀN CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN XUÂN THỦY Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện theo Quyết định số:……, ngày….tháng…..năm 2017 của Giám đốc Học viện Chính trị Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi… giờ….ngày….tháng….năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Tổng cục Hải quan - Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), là thành viên của cộng đồng kinh tế các nước Đông Nam Á (AEC). Trong bối cảnh hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế thế giới, Việt Nam cần phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách, phát triển, hiện đại hoá cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung và chính sách quản lý kinh tế đối ngoại, chính sách thương mại, chính sách quản lý nhà nước về hải quan nói riêng để thích ứng với tình hình mới nhằm vừa tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế vừa đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh, chủ quyền và lợi ích kinh tế quốc gia. Với nhiệm vụ gác cửa biên giới về kinh tế của đất nước, thu hút các “làn gió lành” và ngăn chặn những “làn gió độc” thổi vào nước ta, ngành Hải quan đã góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch, hội nhập với khu vực và thế giới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020, theo Quyết định 448/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1514/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công tác nhân lực mặc dù đã được nâng cao hơn về chất lượng đáp ứng yêu cầu hiện nay, nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới, chưa ngang bằng với nhóm ASEAN-4 và nhiều nước phát triển. Bên cạnh đó, về mặt số lượng, nhân lực Hải quan chưa có sự rà soát đánh giá xây dựng theo vị trí việc làm, cơ cấu tổ chức chưa thay đổi để đáp ứng theo mô hình hải quan điện tử, một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Với lý do trên, vấn đề “Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về nhân lực để hiện đại hóa hải quan trong bối cảnh hội nhập quốc tế; phân tích và đánh giá thực trạng nhân lực hải quan theo yêu cầu hiện đại hóa Hải quan Việt Nam; đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát triển nhân lực để đẩy nhanh quá 2 trình hiện đại hóa Hải quan Việt Nam phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế của đất nước thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ Một là, hệ thống hóa có bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về nhân lực hải quan trong bối cảnh mới, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế. Hai là, khảo cứu kinh nghiệm phát triển nhân lực để hiện đại hóa hải quan tại một số nước trên thế giới có hoàn cảnh tương đồng điều kiện kinh tế - xã hội với Việt Nam từ đó rút ra bài học cho nhân lực Hải quan Việt Nam. Ba là, phân tích và đánh giá về thực trạng nhân lực Hải quan Việt Nam để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan hiện nay; chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đưa ra cần giải quyết trước yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển nhân lực để đẩy mạnh hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhân lực ngành Hải quan với tư cách là lực lượng, chủ thể của quá trình hiện đại hóa hải quan. * Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu nhân lực với tính cách là nhân tố nội tại, cốt lõi có mặt đến thời điểm nghiên cứu trong lực lượng hải quan mà không đề cập đến những cán bộ lão thành đã nghỉ hưu hay cơ quan chỉ đạo trực tiếp là Bộ Tài chính và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước. Phạm trù nhân lực được tiếp cận trong luận án là những thực thể nhân lực tồn tại ở trạng thái hiện hữu và được đặt trong mối quan hệ với phạm trù nguồn nhân lực - bộ phận nhân lực đang trong quá trình vận động, hình thành, phát triển để có được trạng thái hiện hữu đó. Về không gian: trên phạm vi toàn quốc - nơi có các tổ chức Hải quan, tại cả ba cấp là khối cơ quan Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh thành phố; Chi cục Hải quan cửa khẩu và tương đương; Về thời gian: với đánh giá thực trạng, số liệu phân tích theo kế hoạch hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011-2015; với đề xuất phương hướng và giải pháp, từ nay đến 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. 3 4. Những đóng góp mới của luận án Một là, đưa ra khái niệm về nhân lực Hải quan Việt Nam; Hai là, làm rõ vai trò của nhân lực với tư cách là yếu tố quan trọng để hiện đại hóa hải quan trong hội nhập kinh tế quốc tế, đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan, xác định các yếu tố chủ yếu tác động tới nhân lực hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế. Ba là, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng nhân lực hiện đại hóa hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2011-2015 đã chỉ ra những hạn chế chủ yếu về nhân lực Hải quan Việt Nam; Bốn là, phân tích chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đã nêu trên. Năm là, đã đề xuất các giải pháp phát triển nhân lực thúc đẩy hiện đại hóa hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế đến năm 2035. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn * Về tính lý luận - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham cho các cơ sở đào tạo đại học và sau đại học về nhân lực, nhân lực chất lượng cao, cho các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý nhân lực Hải quan Việt Nam. - Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến nhân lực hải quan trong hội nhập quốc tế. * Về tính thực tiễn Luận án sẽ góp phần giúp các cơ quan chức năng của Nhà nước (ngành Hải quan) trong triển khai nghiên cứu cơ chế, chính sách về nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan và tiến tới hội nhập quốc tế ngày một sâu, rộng. 6. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 10 tiết.. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã tổng hợp nêu trên, có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài là các tài liệu quý bởi các thông tin được cập nhật và gợi mở những ý tưởng nghiên cứu. Nội dung cốt lõi mà các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu luận giải gồm: 4 - Khẳng định được tầm quan trọng của công tác xây dựng chiến lược phát triển nhân lực hải quan trên bình diện quốc gia, đồng thời khẳng định yêu cầu bám sát, thỏa mãn nhu cầu nhân lực trong ngắn hạn, cũng như dài hạn cả về số lượng, chất lượng, trình độ. - Công tác xây dựng và phát triển nhân lực hải quan cần phải thay đổi về cả về hình thức, thời gian, đối tượng, nội dung đào tạo phù hợp với yêu cầu mới về hội nhập quốc tế. - Để quản lý và sử dụng cán bộ có hiệu quả thì phải tích cực cải cách hành chính, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, phân tích về năng lực làm việc của cán bộ; đơn giản hóa các quy định, thủ tục để phòng chống nhũng nhiễu; tăng cường liêm chính cho đội ngũ cán bộ, công chức. - Để duy trì, thu hút nhân lực chất lượng cao, ngoài đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ, người lãnh đạo, quản lý phải biết cách khích lệ, tạo niềm tin, kỳ vọng cho cán bộ, công chức làm việc để tạo ra được hiệu quả cao nhất cho họ cũng như cho tập thể. Xây dựng môi trường làm việc văn minh, chuyên nghiệp và giá trị cốt lõi là đạo đức nghề nghiệp để gắn kết người lao động với tập thể, đơn vị. Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu sâu và tương đối kỹ một số khía cạnh về chiến lược, cơ chế, chính sách, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng ...nhân lực hải quan. Tuy nhiên, nghiên cứu một cách tổng thể, thống nhất về nhân lực để hiện đại hóa hải quan Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế thì vẫn là khoảng trống. Bên cạnh đó, dưới góc độ tiếp cận của đề tài này cần được tiếp tục nghiên cứu các vấn đề sau: Một là, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nhân lực hải quan như khái niệm, đặc trưng, vai trò, mối quan hệ giữa nhân lực và chất lượng công việc; những yếu tố làm cản trở công tác phát triển nhân lực, kinh nghiệm phát triển nhân lực,… Hai là, xem xét đặc thù nhân lực Hải quan Việt Nam trong mối quan hệ so sánh với nhân lực đang làm việc tại các bộ, ngành khác, từ đó rút ra những yêu cầu chủ yếu về số lượng, cơ cấu, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân lực hải quan theo hướng hiện đại phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Ba là, đánh giá thực trạng nhân lực Hải quan Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Bốn là, đề xuất giải pháp cơ bản để phát triển nhân lực Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035. 5 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN LỰC ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÂN LỰC HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1.1. Khái niệm nhân lực và nhân lực hải quan 2.1.1.1. Khái niệm nhân lực Xuất phát từ luận điểm sản xuất vật chất là điều kiện tồn tại của nhân loại, con người là trung tâm của quá trình lao động sản xuất của C.Mác, theo đó, nhân lực được tiếp cận từ góc độ những con người lao động tồn tại trong thực tế là những sức lao động, trong lực lượng sản xuất của nhân loại. Sức lao động không chỉ là yếu tố cần có của sản xuất, mà còn phải phát triển phù hợp với trình độ của sản xuất. Trong quá trình phát triển của sản xuất xã hội sức lao động không ngừng được hoàn thiện, phát triển. Sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường đã tạo ra những điều kiện mới cho sự phát triển của sức lao động. So với những hàng hóa khác là yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh, sức lao động ngày càng được nhận thức đầy đủ hơn với tư cách là nguồn lực quan trọng. Khi nói tới nhân lực, trước hết đó là toàn bộ những người lao động đang có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội và các thế hệ những người lao động tiếp tục tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong cách làm việc. Tất cả những yếu tố này thuộc về chất lượng nhân lực. Cùng với đó, nói tới nhân lực, còn phải nói đến cơ cấu hợp thành nhân lực, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lứa tuổi… 2.1.1.2 Khái niệm về nhân lực hải quan Nhân lực hải quan là bộ phận nhân lực làm việc trong ngành Hải quan, bao gồm: nhân lực tại các cơ quan chức năng của khối cơ quan Tổng cục Hải quan, tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố, các chi cục, đội kiểm soát hải quan. Nhân lực hải quan là bộ phận đặc thù của nhân lực quản lý nhà nước với số lượng, chất lượng và cơ cấu cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan trong từng giai đoạn phát triển của quốc gia. 2.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa hải quan 2.1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế * Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế 6 Sự phát triển của phân công lao động trên bình diện quốc tế, sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phát triển của phân công lao động của mỗi quốc gia đòi hỏi phải tiến hành hội nhập quốc tế. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường đã thúc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất của mỗi quốc gia, cũng như trình độ phát triển của phân công lao động trên bình diện quốc tế, tạo thành động lực thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn ra dưới nhiều hình thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo tiến trình từ thấp đến cao. Ở Việt Nam, thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” bắt đầu được sử dụng từ khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN, tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thể chế kinh tế quốc tế khác. Những năm gần đây, cụm từ “hội nhập quốc tế” được xuất hiện thường xuyên và có nghĩa rộng hợn hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay không chỉ đơn thuần là giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan, mà đã được mở rộng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế - thương mại, nhằm mục tiêu mở rộng thị trường cho hàng hoá và dịch vụ, loại bỏ các rào cản hữu hình và vô hình đối với trao đổi thương mại quốc tế. * Các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế Mức độ hội nhập được thực hiện ở các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. - Ở cấp độ đơn phương, mỗi nước tự mình thực hiện những biện pháp mở cửa, tự do hóa trong những lĩnh vực nhất định có mục tiêu chụ thể. Trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam, hình thức này được thể hiện đặc biệt rõ trong giai đoạn cải cách thủ tục hải quan 20112015, với những kết quả rất tích cực. Ngành Hải quan được Chính phủ và công luận ghi nhận là một trong những ngành đi đầu trong cải cách thủ tục hành chính. - Ở cấp độ song phương, nhiều nước cùng đàm phán để ký với nhau các hiệp định song phương trên cơ sở các nguyên tắc của khu mậu dịch tự do hoặc ở mức độ nào đó của liên kết kinh tế quốc tế. Theo xu thế này, Hải quan Việt Nam đã đàm phán và ký kết nhiều văn kiện hợp tác hải quan song phương nhằm mục đích tạo thuận lợi cho quan hệ thương mại, đầu tư, du lịch,… giữa hai nước thông qua các biện pháp phối hợp nghiệp vụ hải quan, qua xác định các chuẩn mực nghiệp vụ hải quan chung cần hướng tới. 7 - Ở cấp độ đa phương, nhiều nước cùng nhau thành lập hoặc tham gia vào các định chế, tổ chức kinh tế khu vực hoặc toàn cầu. Nhìn chung, các định chế, tổ chức kinh tế khu vực ngày nay thường vận hành trên cơ sở các nguyên tắc nền tảng của WTO (ký kết và tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế; tiến hành các công việc cần thiết ở từng nước để bảo đảm đạt được mục tiêu của quá trình hội nhập và thực hiện các quy định về hội nhập). * Các mô hình hội nhập liên quan đến hải quan Luận án giới thiệu một số mô hình hội nhập quốc tế phổ biens hiện na, như: Khu vực mậu dịch tự do (FTA-Free Trade Area); Liên minh thuế quan; Thị trường chung; Đồng minh tiền tệ; Liên minh kinh tế; Diễn đàn hợp tác kinh tế; Thỏa thuận thương mại… 2.1.2.2. Hiện đại hóa hải quan * Khái niệm về hiện đại hóa hải quan Để nâng cao hiệu quả hoạt động hải quan các quốc gia đều phải không ngừng hoàn thiện và hiện đại hóa; thống nhất quan điểm hiện đại hóa hải quan là một quá trình với những nội dung hết sức cụ thể. Với Việt Nam, công tác này của ngành Hải quan đã sớm được triển khai từ năm 2004 đến nay thể hiện bằng các chiến lược, kế hoạch của Chính phủ, Bộ Tài chính. Khái niệm về hiện đại hóa hải quan không phải là mới nhưng nó được hoàn thiện theo từng giai đoạn hội nhập, phát triển. Vì vậy, nhân lực hải quan Việt Nam cũng bắt buộc phải nâng cao, phát triển cho phù hợp với nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới. Cùng với trình bày về khai niệm hiện đại hóa hải quan, luận án cũng đưa ra va bàn luận về hai vấn đề khác, đó là “Xu hướng tất yếu hiện đại hóa hải quan”, “ Tiêu chuẩn hiện đại hóa hải quan”. Nội dung chính của tiểu tiết này là trình bày về “Nội dung hiện đại hóa hải quan Nội dung hiện đại hóa của hải quan được pháp luật về hải quan quy định ở một số vấn đề lớn, mang tính định hướng, đó là: Xây dựng, hoàn thiện thể chế; cải cách thủ tục hành chính; phát triển nhân lực phù hợp với quá trình hiện đại hóa; đầu tư trang bị máy móc, ứng dụng công nghệ hiện đại. - Xây dựng, hoàn thiện thể chế: Xây dựng hệ thống pháp luật hải quan theo hướng hiện đại, đồng bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực, cam kết quốc tế. Nhằm tăng cường tính minh bạch, khuyến khích 8 người dân, doanh nghiệp tuân thủ pháp luật nói chung và các quy định tại văn bản pháp luật hải quan. - Cải cách thủ tục hành chính hải quan Thủ tục và chế độ quản lý hải quan phải đơn giản, tự động hóa và hài hòa hóa và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giảm chi phí, giảm thời gian, tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. - Phát triển nhân lực phù hợp với quá trình hiện đại hóa Đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hiện đại hóa và cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý. Nhân lực hải quan là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của công cuộc cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan, hội nhập kinh tế của mỗi quốc gia. - Đầu tư trang bị máy móc, ứng dụng công nghệ hiện đại Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan hiện đại trên nền tảng tập trung hoá xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng nghiệp vụ hải quan cơ bản. Tạo thuận lợi trong quá trình khai báo hải quan, tăng tính chính xác và xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, thực hiện cam kết trong quá trình hội nhập kết nối với các nước trong khu vực. 2.1.2. Đặc điểm nhân lực hải quan Ngoài những đặc điểm chung của nhân lực quản lý nhà nước, nhân lực hải quan có một số đặc điểm riêng. Một là, là bộ phận nhân lực có yêu cầu cao về tính chuyên biệt, đòi hỏi phải được đào tạo và bồi dưỡng kỹ lưỡng; Hai là, trong điều kiện cơ chế thị trường, nhân lực hải quan là bộ phận có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với tiền bạc, rất dễ bị lợi ích riêng chi phối, làm phương hại đến lợi ích chung. Ba là, nhân lực hải quan là lực lượng đại diện cho pháp luật và văn hóa quốc gia trong quan hệ với các đối tác nước ngoài, đòi hỏi phải vừa có tâm, vừa phải có tầm và trí tuệ tương xứng với công việc đảm nhiệm. 2.1.3. Vai trò của nhân lực để hiện đại hóa hải quan Là yếu tố đảm bảo tính liên tục, hiệu quả trong quá trình hiện đại hóa hải quan; Là người tính và đề xuất các chính sách thuế xuất nhập khẩu; Là lực lượng quyết định trong ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ trang thiết bị hiện đại hỗ trợ cho quá trình thông quan hàng hóa, kiểm tra, giám sát hải quan; Là lực lượng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế,… trong quá trình hiện đại hóa hải quan. 9 2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế Nhận diện nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế tuy là vấn đề có nội dung mang tính trừu tượng cao với nhiều khía cạnh rất phức tạp, nhưng hoàn toàn có thể làm được điều đó nếu xác định được các tiêu chí đúng. Để xác định tiêu chí, cần căn cứ vào nội dung các vấn đề cần nhận diện, xây dựng thành các tiêu chí hoặc các nhóm tiêu chí nhất định. Mỗi tiêu chí có thể gồm một, hoặc một số chỉ số cụ thể, chúng hợp thành “bộ thước” đo để xem xét, nhận diện hoặc đánh giá đối với vấn đề cần nghiên cứu. Về nguyên tắc, nội dung các tiêu chí phải phản ánh được tất cả những vấn đề cấu thành nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa. Và cũng những tiêu chí đó sẽ được sử dụng trong đánh giá thực trạng nhân lực hải quan hiện nay có đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngành Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế hay không? 2.2.1. Hệ thống các nhóm tiêu chí đánh giá Nhóm tiêu chí đánh giá số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực Về số lượng: Ngành Hải quan phải có đủ nhân lực về mặt số lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; Về chất lượng: Ngành Hải quan phải có lực lượng nhân lực hội đủ những yêu cầu về mặt chất lượng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao và mục tiêu hiện đại hóa trong hội nhập quốc tế; Về cơ cấu tổ chức:Lực lượng nhân lực ngành Hải quan phải có cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhân lực ở tất cả các cấp, bộ phận chuyên môn trước đòi hỏi của nhiệm vụ chính trị ngày một đa dạng. Ngoài ba tiêu chí trên, tiêu chí thứ tư là, những người làm trong lĩnh vực tham mưu xây dựng chính sách, hoàn thiện chính sách pháp luật hải quan phải có trình độ hiểu biết về luật pháp quốc tế, các công ước, điều ước quốc tế, hiệp định đa phương và song phương. Đồng thời cán bộ, công chức hải quan thực hiện công tác hợp tác, đối ngoại, đàm phán, trao đổi nghiệp vụ phải thành thạo ít nhất một trong năm ngôn ngữ chung của thế giới. 2.2.1.2. Nhóm tiêu chí đánh giá về tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quản lý sử dụng, chế độ đãi ngộ nhân lực đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế. Về tuyển dụng: Hình thức là thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận công chức chuyển ngành. Xác định người mới tuyển dụng đã có thời gian, kinh 10 nghiệm công tác chưa, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp họ sớm đáp ứng yêu cầu công việc; Cán bộ, công chức được tuyển có đúng với khung năng lực, vị trí việc làm không; Về đào tạo, bồi dưỡng: Tính kịp thời để đáp ứng công việc của công tác đào tạo; Tính chuyên sâu của công tác đào tạo, bồi dưỡng. Về quản lý, sử dụng: Đánh giá chất lượng, hiệu quả qua thực hiện công việc; Đánh giá phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức; Đánh giá việc triển khai thực hiện công tác điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác; Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ; Chỉ tiêu về khen thưởng, kỷ luật; Tiêu chí đánh giá về chế độ đãi ngộ: Mức thu nhập bình quân mỗi cán bộ, công chức được hưởng hàng năm; Các chế độ đãi ngộ mà mỗi cán bộ, công chức Hải quan đang được hưởng như là thâm niên, ưu đãi nghề, chế độ đặc thù khác; Tính kịp thời, thường xuyên trang cấp chế phục, trang bị công cụ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đảm bảo hiệu quả, an toàn trong quá trình thực thi công vụ. 2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhân lực để hiện đại hóa hải quan Nhóm những nhân tố bên trong cơ quan Hải quan: Tính hợp lý về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành Hải quan; Chính sách tuyển dụng, bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ của ngành Hải quan; Tính hợp lý trong những chế độ, chính sách đối với công chức của ngành Hải quan; Những chủ trương chính sách thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng của Ngành; Ý thức tự giác, tinh thần phấn đấu, nỗ lực, thái độ cầu thị, đạo đức nghề nghiệp. Nhân tố bên ngoài cơ quan hải quan: Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam; Tính hợp lý, đồng bộ của hệ thống pháp luật về hải quan và các quy trình nghiệp vụ liên quan; Trình độ phát triển khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin của quốc gia và mức độ ứng dụng các thành tựu đó vào hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan. 2.3. Kinh nghiệm về đảm bảo nhân lực để hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế và bài học rút ra cho Hải quan VN 2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về nhân lực hiện đại hóa hải quan để hội nhập quốc tế Luận án đã khảo sát kinh nghiệm của các nước Pháp, Nhật Bản, Malaysia qua hệ thống các tài liệu hiện có. Đây là những nước đã thực hiện đại hóa hải quan từ khá lâu. Kinh nghiệm của họ về nhân lực để hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tê là khá phong phú để Việt Nam có thể học tập. 11 2.3.2. Bài học rút ra cho Hải quan Việt Nam Một là, nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của nhân lực hải quan đối với phát triển cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan trong hội nhập quốc tế để có những chính sách, biện pháp trước mắt và lâu dài phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hải quan, tạo tiền đề cho ngành Hải quan phát triển và chủ động hội nhập quốc tế. Hai là, năng lực và tư chất của con người là do giáo dục đào tạo quyết định. Do vậy, phải luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hải quan về phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ. Ba là, phải thực hiện việc thi tuyển công khai, minh bạch mang tính cạnh tranh cao giữa các ứng cử viên. Đồng thời, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho công chức ngay từ khi mới vào ngành. Bốn là, cần đặc biệt lưu ý đến nhân lực trẻ, nhân lực được đào tạo bài bản, có chuyên môn sâu. Có chính sách để giữ chân, tạo sự yên tâm trong công việc những người có tài, những chuyên gia giàu kinh nghiệm. Chương 3 THỰC TRẠNG NHÂN LỰC ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015 3.1. Tổng quan về hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế 3.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Hải quan Việt Nam Theo sử sách, hoạt động thuế quan của Việt Nam xuất hiện từ thời Lý (thế kỷ XI) và trở thành một bộ phận hữu cơ của nền ngoại thương. Sau khi xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp thiết lập hệ thống thuế quan khá hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương. Khi đảo chính Pháp, nắm quyền cai trị Đông Dương từ 3/1945, Nhật Bản vẫn giữ nguyên mô hình bộ máy và các luật lệ của thuế quan Pháp. Từ khi nước Việt Nan dân chủ cộng hòa được thành lập, nhiệm vụ chính trị của Hải quan Việt Nam là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của cách mạng. Giai đọan 1945- 1954, tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm. Giai đoạn 1954-1975, Hải quan Việt là công cụ bảo đảm thực hiện đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan (thu thuế hàng hoá phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hoá viện trợ và chống buôn lậu qua biên giới. Từ sau Hiệp định Paris được ký kết, Hải quan Việt Nam tiến hành chuẩn bị các điều kiện triển khai công tác khi miền Nam được giải phóng. Sau khi 12 thống nhất đất nước Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước từ tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, sân bay quốc tế, bưu cục ngoại dịch, trạm chở hàng. Đến nay, Ngành Hải quan đã có những góp to lớn trong quá trình bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia, trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế đất nước, thu hút đầu tư nước ngoài. Đặc biệt tiền thuế mà lực lượng hải quan thu được hàng năm góp phần to lớn và duy trì nguồn thu ngân sách luôn đạt và vượt so với dự toán, tạo cơ sở vững chắc có nguồn chi ngân sách nhà nước. Đến nay, ngành Hải quan đã được Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý của Đảng, nhà nước, Chính phủ. 3.1.2. Quá trình hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế và những kết quả đạt được trong giai đoạn 2011-2015 Kết quả thực hiện công tác hiện đại hóa * Công tác thể chế Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2002; Luật sửa đổi một số điều của Luật Hải quan đã được ban hành năm 2005 và Luật Hải quan năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Bên cạnh đó, ngành Hải quan cũng tích cực tham gia xây dựng và sửa đổi các Luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện nhằm thực hiện quản lý hải quan hiện đại theo chuẩn mực quốc tế ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. * Thực hiện thủ tục hải quan điện tử Thủ tục hải quan điện tử được thí điểm triển khai từ 2005 với 02 Chi cục tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng với mục tiêu tạo thuận lợi về mặt thủ tục và rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa cho doanh nghiệp XNK. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử đến hết ngày 31/12/2013 đã có 100% Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thực hiện. Từ ngày 01/4/2014, Tổng cục Hải quan chính thức triển khai hệ thống tự động hóa thủ tục hải quan do Chính phủ Nhật Bản tài trợ, gọi tắt là VNACCS/VCIS. Hiện nay, hệ thống này đã được 100% Chi cục trong toàn quốc thực hiện, với 99% tổng số tờ khai hải quan được xử lý tự động. * Công tác thu thuế Trung bình thu NSNN giai đoạn 2011- 2015 của ngành Hải quan đạt khoảng trên 225 nghìn tỷ đồng/năm, cao hơn trung bình giai đoạn 2008- 2010 (150 nghìn tỷ đồng/năm). Năm 2014 đạt 235.000 tỷ đồng; Năm 2015 đạt: 260.100 tỷ đồng. 13 * Công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại Tính từ năm 2011 đến hết quý III/2014, toàn ngành Hải quan đã phát hiện, bắt giữ được 91.899 vụ việc, trị giá hàng hoá vi phạm ước khoảng 2.397 tỷ đồng, số tiền thu nộp ngân sách đạt 697.568 tỷ đồng. Đã khởi tố hình sự 70 vụ, phát hiện, bắt giữ, thực hiện một số hoạt động điều tra ban đầu và chuyển vụ việc cơ quan khác khởi tố, điều tra 222 vụ. Bên cạnh đó các mảng công tác khác cũng đã đạt được nhiều kết quả góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan, như công tác kiểm tra sau thông quan; Phát triển hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động; Áp dụng quản lý rủi ro; Phát triển quan hệ đối táchải quan doanh nghiệp; 3.2. Thực trạng về nhân lực trong quá trình hiện đại hóa Hải quan Việt Nam giai đoạn 2011-2015 3.2.1. Thực trạng về số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực hải quan Việt Nam * Về số lượng nhân lực Theo báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC từ 2012 -2016 của Tổng cục Hải quan. Tính đến tháng 31/12/2015, toàn ngành có 10.361 CBCC (chỉ tính số biên chế, có mặt tại đơn vị), trong đó: - Khối cơ quan Tổng cục: 1.392 người (chiếm 13%) ; - Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố: 8.969 người (chiếm 87%); - Tổng số cán bộ nữ: 3.541 người (chiếm 33,2%); - Dân tộc thiểu số: 448 người (chiếm 4,2%); - Tôn giáo: 31 người (chiếm gần 0,3%) - Đảng viên: 6.893 người (chiếm 64,7%) * Chất lượng nhân lực Hải quan Việt Nam - Về thể lực: Ngành Hải quan luôn chú trọng, quan tâm, chăm lo đến sức khỏe các cán bộ, công chức. Tại khối cơ quan Tổng cục có bộ phận y tế với 02 bác sỹ đa khoa để tham mưu và tổ chức triển khai các công tác về chăm sóc sức khỏe cho toàn ngành. Định kỳ năm 2 lần tổ chức khám sức khỏe tập trung cho cán bộ, công chức. Mỗi cán bộ công chức được mua bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh tại các bệnh viện, trung tâm y tế thuận tiện cho cán bộ, công chức đó - Về trí lực của nhân lực hải quan: Có 8.456 CBCC giữ ngạch từ chuyên viên trở lên chiếm tỷ lệ 97,3%, trong đó: Chuyên viên cao cấp: 27 người; tỷ lệ 0,3%; Chuyên viên chính: 823 người; tỷ lệ 9,7%. Số cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính là 14 850 người, tỷ lệ 10%; chuyên viên và cán sự 7.606 CBCC chiếm tỷ lệ 90%. Nhìn chung, CBCC ngành Hải quan khi giữ ngạch CVCC và CVC đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, chương trình chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp. Trung cấp tin học trở lên: 707 người, tỷ lệ 6,6%; Chứng chỉ tin học văn phòng: 9.166 người, tỷ lệ 86%; Có 9.364 CBCC được đào tạo có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 87,8% cán bộ hải quan có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh, trong đó có khoảng 7,3% có trình độ tiếng anh đại học trở lên; - Về tâm lực: Cán bộ, công chức Hải quan phần lớn là tốt nghiệp đại học, được đào tạo bài bản. Bên cạnh đó, chính sách luân chuyển cán bộ đã làm cho cán bộ, công chức Hải quan có cơ hội cọ xát giữa tham mưu về xây dựng chính sách và thực thi chính sách; Chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, của ngành và địa phương trong triển khai công việc và trong cuộc sống sinh hoạt. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống giản dị, trong sáng, lành mạnh, đoàn kết, hòa đồng với quần chúng, luôn có tinh thần giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp. Chấp hành tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, thực hiện tốt những điều đảng viên không được làm theo quy định của điều lệ Đảng. * Về cơ cấu tổ chức Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính. Theo mô hình hải quan vùng, ở 3 cấp: Tổng cục, Cục, chi cục. Hải quan Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ ngày 01/7/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan khối ASEAN. 3.2.2. Thực trạng về tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quản lý sử dụng, chế độ đãi ngộ nhân lực hải quan Công tác tuyển dụng, bổ sung nhân lực vào ngành Hải quan được thực hiện theo đề án phê duyệt của Bộ Tài chính, các quy định của Bộ Nội Vụ. Nhân lực bổ sung theo các hình thức như: Thi tuyển, xét tuyển, chuyển ngành. Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong ngành đã được triển khai theo đúng mục tiêu, yêu cầu; Đã chú trọng đến việc đào tạo kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu cho công chức trong từng lĩnh vực nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện tại của các đơn vị và từng 15 bước đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan. Công tác quản lý cán bộ trong toàn ngành đã được thực hiện một cách nề nếp theo đúng quy trình, quy định kịp thời bổ sung cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cho các đơn vị trong ngành. Việc thực hiện chế độ chính sách cán bộ cơ bản theo đúng quy định, đảm bảo chế độ, quyền lợi cho công chức, viên chức toàn ngành. Triển khai công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo giai đoạn 2011-2015 theo Chỉ thị số 04 CT/BCSĐ của Ban Cán sự đảng Bộ Tài chính trong toàn. Ngành Hải quan thực hiện thí điểm theo kinh phí khoán, số lượng khoán để chi trả các hoạt động trong đó có tiền lương trả cho công chức, viên chức theo tỷ lệ nhất định với số tiền thuế thu nộp của năm trước. Ngoài mức lương cơ bản, các hệ số thông thường, nếu ngành Hải quan hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan và chỉ tiêu thu thì có thể được tăng thêm hệ số đến 1,3 lần. Ngoài ra, mức chi phí thường xuyên (chi thanh toán cá nhân; chi quản lý hành chính; chi đảm bảo nghiệp vụ chuyên môn đặc thù...) cho mỗi công chức Hải quan những năm qua được đánh giá là phù hợp 3.3. Đánh giá chung 3.3.1. Thành tựu Ngành Hải quan luôn đi đầu trong cải cách hành chính và hiện đại hóa hải quan, cán bộ, công chức luôn được giáo dục, đào tạo để làm việc trong môi trường chuyên môn hóa cao và hiện đại. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác, sự công tâm nghề nghiệp của đội ngũ công chức Hải quan là những lợi thế chính, lãnh đạo Hải quan các cấp nhìn chung có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, đã tạo ra hình ảnh một lực lượng chính quy, hiện đại, được cộng đồng doanh nghiệp XNK, hành khách XNC và chính quyền các cấp đánh giá cao. 3.3.2. Hạn chế - Hiệu suất lao động của đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan còn khá thấp so với hải quan các nước tiên tiến trên thế giới và trong khu vực. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số ít cán bộ, công chức Hải quan còn chưa đáp ứng yêu cầu công việc được phân công đảm nhận. - Một số kỹ năng mềm và trình độ tin học, ngoại ngữ của một bộ phận công chức Hải quan còn hạn chế. - Còn tồn tại sự suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức hải quan. 16 3.3.3. Nguyên nhân * Nguyên nhân thành tựu: Những thành tựu đạt được về nhân lực để hiện đại hóa hải quan tron hội nhập quốc tế bắt nguốn từ hai nhóm nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, sự quan tâm của Nhà nước và Bộ Tài chính trong việc đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan; Hai là, sự tự đổi mới của chính ngành Hải quan * Nguyên nhân hạn chế Nhân lực hải quan để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa trong hội nhập quốc tế còn tồn tại những hạn chế nói trên bắt nguồn từ các nguyên nhân sau: Một là, mô hình tổ chức chưa khoa học; Hai là, hệ thống tiêu chí đánh giá hiện hành chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập; Ba là công tác về cán bộ của ngành Hải quan còn nhiều điểm chưa hợp lý; Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất cập; Năm là, một số cán bộ, công chức hải quan chưa thực sự tự giác, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng cần thiết khác hoặc thiếu ý thức tu dưỡng đạo đức, lối sống, chưa chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và kỉ luật công tác, liêm chính hải quan. Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2035 4.1. Phương hướng phát triển nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế 4.1.1. Căn cứ để đề xuất phương hướng * Dự báo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế Đảng, đất nước chúng ta đã từng bước, chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới: ASEAN; Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM); Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC); Tổ chức Thương mại lớn nhất toàn cầu WTO. Trong thời gian tới, tình hình thế giới và khu vực còn nhiều diễn biến phức tạp, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh. Các quốc gia tham gia ngày càng sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Xuất hiện nhiều hình thức liên kết kinh tế mới, các định chế tài chính quốc tế, khu vực, các hiệp định song phương, đa phương thế hệ mới. * Xu hướng hội nhập quốc tế về hải quan 17 Giai đoạn từ nay đến năm 2025, xu thế và bối cảnh quốc tế, trong nước đây sẽ có tác động đến nhiệm vụ của cơ quan Hải quan theo hướng: - Việc ký kết các hiệp định tạo thuận lợi thương mại: FTA, WTO,… dẫn đến cắt giảm mạnh các dòng thuế theo các FTA, WTO… - Áp lực gia tăng khối lượng công việc do tạo thuận lợi thương mại, tinh giản biên chế sẽ tác động mạnh đến yêu cầu sử dụng nhân lực của ngành. - Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung và của ngành Hải quan nói riêng sẽ đặt ra yêu cầu về đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng cán bộ công chức, cải cách quy trình thủ tục từ đó sẽ tạo ra nền tảng và cơ sở khoa học thực hiện thành công mục tiêu này. * Lộ trình hiện đại hóa hải quan Giai đoạn 2016 - 2020, các nhiệm vụ Đại hội XII của Đảng đề ra, nhiều mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo anh ninh quốc gia, an toàn xã hội, nâng cao chất lượng sống của người dân… sẽ được tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt để hướng về đích đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại. Cùng với đó là các hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam sẽ ngày càng đa dạng, phong phú, gia tăng cả về số lượng và chất lượng, tác động trực tiếp đến nhiệm vụ của cơ quan Hải quan. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020 của Đảng xác định rõ định hướng phát triển thương mại hội nhập cùng thế giới đến năm 2020 khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do và thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm nhập khẩu cả về quy mô và tỷ trọng, phấn đấu cân bằng xuất khẩu. Như vậy, vấn đề đảm bảo an ninh, chống gian lận thương mại, chống hàng giả, hàng nhái trong hoạt động XNK và các hoạt động tạo thuận lợi thương mại…sẽ tác động ngày càng mạnh mẽ đến hoạt động của cơ quan Hải quan. * Mục tiêu phát triển nhân lực hải quan Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 15/3/2011 đã nêu mục tiêu phát triển nhân lực hải quan Việt Nam là: Xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan hiện đại và theo nguyên tắc tập trung thống nhất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường sự quản lý của Nhà nước, góp phần giữ gìn an ninh, an toàn quốc gia. Xây dựng lực lượng hải quan 18 có trình độ chuyên nghiệp, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường, công nghệ và yêu cầu của tiến trình hội nhập quốc tế. 4.1.2. Phương hướng phát triển nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế Phương hướng phát triển ngành Hải quan Việt nam đến 2025 tầm nhìn 2035 Một là, Hải quan tạo thuận lợi cho thương mại nhằm phát huy cao độ các nguồn nội lực, thúc đẩy nhanh sức sản xuất; khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nhất là đầu áp dụng công nghệ cao, đầu tư vào vùng kinh tế xã hội khó khăn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Hai là, nguồn thu của Hải quan đóng góp gần 30% tổng thu NSNN, góp phần đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của NSNN và giành một phần cho tích luỹ; phấn đấu tốc độ tăng trưởng nguồn thu bình quân hàng năm đạt trên 10%. Ba là, Hải quan bảo đảm rõ ràng, minh bạch, từng bước đảm bảo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng; áp dụng thủ tục hải quan điện tử trong ngành Hải quan thống nhất và thuận lợi cho các doanh nghiệp. Bốn là, hệ thống các chính sách Hải quan vừa phải bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn đối với các ngành kinh tế, ngành công nghiệp trọng điểm tạo nền tảng cho việc thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đồng thời chủ động hội nhập, thực hiện chính sách mở cửa để khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa; bảo đảm lợi ích quốc gia. Năm là, từng bước đơn giản thủ tục hải quan, nhất là áp dụng mạnh mẽ công cụ tin học trong các khâu nghiệp vụ theo hướng đơn giản, minh bạch, rõ ràng, khách quan công khai, dân chủ trong công tác quản lý hải quan; Sáu là, không ngừng hiện đại hóa, kiện toàn nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hải quan, hạn chế đến mức thấp nhất các hành vi gian lận thương mại, chống thất thu ngân sách, khắc phục các hiện tượng tiêu cực, yếu kém trong quản lý hải quan; kiện toàn bộ máy quản lý hải quan trong sạch, vững mạnh. Phương hướng phát triển nhân lực hải quan để hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế đến 2025 tầm nhìn 2035
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan