Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ quân đội nhân dân việt nam...

Tài liệu Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ quân đội nhân dân việt nam

.DOC
250
1068
84

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận án Bùi Minh Đức DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ Cán bộ sĩ quan Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Đơn vị thực nghiệm Đơn vị đối chứng Giá trị nghề nghiệp Giá trị nghề nghiệp quân sự Hạ sĩ quan Hoạt động quân sự Nhu cầu thành đạt Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp quân sự Nghề nghiệp quân sự Quân đội nhân dân Việt Nam Sĩ quan trẻ CHỮ VIẾT TẮT CBSQ ĐTB ĐLC ĐVTN ĐVĐC GTNN GTNNQS HSQ HĐQS NCTĐ NCTĐNN NCTĐNNQS NNQS QĐNDVN SQT MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Chương 1 LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 1.1. Lý luận về nhu cầu và nhu cầu thành đạt 1.2. 1.3. Chương 2 Cấu trúc và các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 13 34 34 55 67 77 2.1. Tổ chức nghiên cứu 77 2.2. Phương pháp nghiên cứu 81 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN 3.1. 3.2. 3.3. 3.4. Thực trạng mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Phân tích kết quả thực nghiệm 95 95 127 139 150 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 160 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 163 PHỤ LỤC 176 DANH MỤC CÁC BẢNG 164 STT 1.1 TÊN BẢNG Các GTNNQS cơ bản SQT đang vươn tới 1.2 Biểu hiện mặt nhận thức NCTĐNN của SQT 61 1.3 Biểu hiện mặt thái độ NCTĐNNQS của SQT 62 1.4 Biểu hiện mặt hành vi NCTĐNN của SQT 63 1.5 Các nội dung khảo sát thực trạng NCTĐNN của SQT 65 1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐ theo quan điểm B. Weiner 67 2.1 Bảng phân bố khách thể nghiên cứu 77 3.1 Mức độ các nội dung mặt nhận thức của NCTĐNN 97 100 3.3 Mối quan hệ giữa các nhóm SQT có thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN Mức độ các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT 3.4 Mức độ các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT 108 3.5 Mối quan hệ giữa các nhóm SQT chức vụ khác nhau về mức độ mặt hành vi NCTĐNN 110 3.2 3.6 3.7 3.8 3.9 Kiểm định phương sai mức độ NCTĐNN của SQT ở các nhóm khác nhau Đánh giá của CBSQ và tự đánh giá của SQT v ề mức độ NCTĐNN của SQT Tương quan chéo giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT Mối quan hệ giữa đánh của các nhóm khách th ể nghiên c ứu về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT Trang 60 103 113 114 117 120 3.11 Mối quan hệ giữa các nhóm SQT về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ Bảng ma trận xoay và hệ số ma trận thành phần của n ội dung các nhân tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT 3.12 Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan quan đến NCTĐNN của SQT 132 3.13 Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố khách quan đến NCTĐNN của SQT 136 3.10 3.14 3.15 Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của hai nhóm SQT trước tác động thực nghiệm Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của hai nhóm SQT sau tác động thực nghiệm 122 128 150 153 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ Trang 3.1 3.2 Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item Mặt thái độ NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item 95 101 3.3 Mặt hành vi NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item 107 3.4 Mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT khác nhau chức vụ 110 3.5 Mức độ NCTĐNN của SQT 111 3.6 Tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của SQT Phân bố các phương án tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị của SQT Ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN đến mức độ hoàn thành chức, nhiệm vụ trong các nhóm SQT có chức vụ khác nhau Phân bố lựa chọn của SQT về yếu tố trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự 115 Mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và ĐVĐC đo lần 1 152 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhóm ĐVTN trước và sau tác động thực nghiệm Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhóm ĐVĐC với hai lần đo (trước và sau tác động thực nghiệm) Mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và ĐVĐC đo lần 2 116 125 133 154 155 156 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT TÊN SƠ ĐỒ Trang 1.1 Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN 57 1.2 Các biểu hiện cơ bản của NCTĐNN của SQT 66 3.1 Tương quan giữa các nội dung mặt nhận thức NCTĐNN của SQT 98 3.2 Tương quan giữa các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT 105 3.3 Tương quan giữa các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT 109 3.4 Tương quan giữa các mặt biểu hiện và NCTĐNN của SQT 112 3.5 Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT 130 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là một vấn đề khoa học đã được các nhà Tâm lí học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là luận án tiến sĩ Tâm lí học được nghiên cứu độc lập đầu tiên ở Việt Nam. Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn hoạt động quân sự liên quan đến tính tích cực hoạt động nghề nghiệp của sĩ quan trẻ; trên cơ sở khái quát các công trình nghiên cứu về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của các nhà Tâm lí học ở ngoài nước và trong nước; kết hợp trao đổi, thống nhất với tập thể cán bộ hướng dẫn và tiến hành xin ý kiến chuyên gia, tác giả đi đến chọn lọc, kế thừa những điểm phù hợp với hướng nghiên cứu đề tài, từ đó xây dựng kế hoạch, triển khai nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra khái niệm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam, đồng thời xác định cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, những yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp tâm lý - xã hội phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho sĩ quan trẻ. Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa to lớn đối với bản thân tác giả và góp phần tích cực vào phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam. 2. Lí do lựa chọn đề tài Xây dựng đội ngũ cán bộ là một nội dung then chốt của sự nghiệp xây dựng quân đội nhân dân cách mạng “chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại” [16, tr.234]. Trong giai đoạn hiện nay, trạng thái sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ cao đòi hỏi đội ngũ sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan trẻ nói riêng không ngừng nỗ lực phát triển, hoàn thiện các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp quân sự, đảm bảo hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Một yếu tố quan trọng giúp sĩ quan quân 6 đội hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các điều kiện khó khăn, gian khổ chính là nhu cầu thành đạt nghề nghiệp. Bởi, nếu lịch sử là lịch sử của nhu cầu thì nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là nguồn gốc thúc đẩy tính tích cực, quy định chiều hướng phát triển, tính chất hoạt động và điều chỉnh hành vi của con người trong lĩnh vực nghề nghiệp. Đội ngũ sĩ quan trẻ là lực lượng nòng cốt đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục, vững chắc các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội. Trải qua quá trình học tập, rèn luyện tại các nhà trường quân sự và thực tiễn công tác ở đơn vị họ đã tích lũy được hệ thống tri thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp phong phú, trở thành các phẩm chất, năng lực nghề nghiệp và phát huy chúng trong thực tiễn công tác, tạo nên những thành tích góp phần vào sự phát triển của đơn vị, Quân đội. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một bộ phận không nhỏ sĩ quan trẻ tự ý thức về nghề nghiệp quân sự và khát vọng vươn lên thành đạt nghề nghiệp quân sự có mặt còn hạn chế. Chẳng hạn, có hiện tượng sĩ quan trẻ nhận thức chưa đúng đắn, chưa sâu sắc về đối tượng của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp quân sự, như đồng nhất nó với đạt tới vị trí cao trong tổ chức, hay được thăng quân hàm đúng, trước niên hạn,... trong khi ít quan tâm đến tích lũy tri thức, kinh nghiệm; dẫn tới thái độ với nghề nghiệp còn chưa phù hợp như: chưa nỗ lực học tập, rèn luyện phát triển trình độ chuyên môn, hoàn thiện kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp; thiếu kiên trì khi thực hiện nhiệm vụ, chưa coi trọng vai trò của sáng tạo trọng thực hiện chức trách, nhiệm vụ; ít quan tâm thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ với đồng chí, đồng đội; ít áp dụng tri thức mới vào thực tiễn,... dẫn tới hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ chưa cao. Vì vậy, để xây dựng đội ngũ sĩ quan trẻ có đủ phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới, phải quan tâm phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho họ. 7 Mặt khác, việc nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của nhiều đối tượng khác nhau đã được thực hiện ở nước ngoài và ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chỉ mới thực hiện ở các đối tượng khách thể thuộc các lĩnh vực dân sự, chưa có đề tài nghiên cứu về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nói chung, trong quân đội nói riêng và đặc biệt chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của đội ngũ sĩ quan trẻ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn ở trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam, đề xuất các biện pháp tâm lý - xã hội nhằm góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho họ. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. - Khảo sát đánh giá thực trạng nhu cầu thành đạt nghề nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. - Đề xuất biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho sĩ quan trẻ. - Tổ chức thực nghiệm tác động nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. 4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu, giả thuyết khoa học * Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện, mức độ và yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. 8 * Khách thể nghiên cứu Cán bộ sĩ quan, sĩ quan trẻ và hạ sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt nam. * Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Trên cơ sở lý luận của Tâm lý học hoạt động về NCTĐNN, luận án tập trung nghiên cứu thực trạng mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. Phạm vi khách thể: Luận án nghiên cứu khảo sát cán bộ sĩ quan, sĩ quan trẻ và hạ sĩ quan ở các đơn vị: fBB302 – Quận khu 7, lữ 139 – Binh chủng Thông tin liên lạc, lữ 170/ Vùng 1- Quân chủng Hải quân. Phạm vi thời gian: Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 11 năm 2016. * Giả thuyết khoa học Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam đang phát triển ở mức độ cao, thể hiện thống nhất, chặt chẽ trên ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi của họ với nhu cầu thành đạt nghề nghiệp. Tuy nhiên, mặt nhận thức nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ phát triển chưa cao bằng các mặt thái độ và hành vi. Nếu áp dụng biện pháp tâm lý – xã hội nâng cao được mức độ mặt nhận thức nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ thì sẽ phát triển được mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của họ. 5. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nguyên tắc phương pháp luận của Tâm lí học như: nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng về hình thành và phát triển các hiện tượng tâm lí; nguyên tắc thống nhất giữa tâm lí, ý thức và hoạt động; và phương pháp tiếp cận: hoạt động - giá trị - nhân cách như sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình nghiên cứu luận án. 9 Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng: Tâm lý người mang bản chất xã hội - lịch sử, bị quy định bởi yếu tố xã hội. Nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ phải tôn trọng tồn tại khách quan, phải nhìn thấy những yếu tố mang tính chất quyết định từ trong điều kiện xã hội - lịch sử, tức là từ các đặc điểm, môi trường hoàn cảnh xã hội cụ thể với các quan hệ xã hội mà các sĩ quan trẻ tham gia; đồng thời phải tính đến cả những nhân tố sinh vật, cơ thể,… Việc hiểu rõ nguyên nhân quyết định của tâm lí giúp nhà giáo dục có thể chủ động tạo ra hay thay đổi các điều kiện hình thành, hoặc cải tạo nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. Như vậy nguyên tắc quyết định luận duy vật các hiện tượng tâm lí đã vạch ra con đường cho mọi tác động sư phạm đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý, ý thức và hoạt động: Tâm lý con người là sản phẩm của hoạt động, được biểu hiện ra trong hoạt động và là thành phần tất yếu của hoạt động, đóng vai trò định hướng và điều khiển hoạt động, đồng thời thông qua hoạt động, tâm lý - ý thức con người được nảy sinh, hình thành và phát triển. Tâm lý - ý thức và hoạt động của con người thống nhất với nhau trong mối quan hệ biện chứng. Do đó, khi nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ cần nhìn nhận nó được hình thành phát triển và biểu hiện thông qua hoạt động, thông qua hai quá trình xuất tâm và nhập tâm. Dẫn tới, để nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ cần thông qua các hoạt động cụ thể của họ, phải qua các biểu hiện bên ngoài (nhận thức, thái độ, hành vi,...) để biết được thế giới bên trong của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp đó. Đồng thời, nguyên tắc này định hướng cho việc xây dựng tính tích cực cho sĩ quan trẻ, tạo ra những điều kiện sống và hoạt động giúp sĩ quan trẻ phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp đáp ứng cho yêu cầu của hoạt động quân sự. 10 Phương pháp tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách: Đặt hoạt động của con người vào trường của quy luật giá trị; động cơ, mục đích của hoạt động đều gắn liền với hệ giá trị, định hướng giá trị, thước đo giá trị của xã hội, cộng đồng, gia đình, nhóm và bản thân từng người. Cụ thể, cần coi nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là một giá trị nhân cách người sĩ quan trẻ. Trong đó, nhu cầu thành đạt nghề nghiệp phải gắn liền với khát khao đạt tới hệ giá trị nghề nghiệp quân sự, hệ giá trị này là kết tinh của giá trị dân tộc và giá trị thời đại, phản ánh chuẩn mực giá trị của xã hội, của Quân đội cách mạng, gia đình và bản thân sĩ quan trẻ. * Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của Tâm lí học nói chung và Tâm lí học quân sự nói riêng, bao gồm: Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các công trình nghiên cứu có liên quan đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra bằng bảng hỏi; quan sát; phỏng vấn; phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp chuyên gia; phân tích chân dung tâm lý điển hình, phương pháp thực nghiệm. Nhóm phương pháp phân tích số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lí số liệu điều tra, khảo sát, thực nghiệm và hiển thị kết quả nghiên cứu. 6. Đóng góp mới của luận án Hệ thống hóa lý luận về NCTĐNN theo hai hướng các nghiên cứu trong nước và ngoài nước, xây dựng được bộ khái niệm công cụ phục vụ cho nghiên cứu luận án, bao gồm: NCTĐ, NCTĐNN của SQT. Chỉ ra cấu trúc tâm lý NCTĐNN của SQT gồm ba thành tố nhận thức, thái độ và hành vi; các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành, phát triển NCTĐNN của SQT. 11 Kết quả khảo sát chỉ ra NCTĐNN của SQT đang ở mức độ cao. Ba thành tố cấu thành của NCTĐNN đều ở mức độ cao và có tương quan thuận, chặt với nhau. Trong đó, mức độ nhận thức NCTĐNN thấp hơn hai thành tố còn lại. SQT có quân hàm khác nhau; thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau hay ngạch sĩ quan (chính trị hoặc chỉ huy) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ NCTĐNN; Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ NCTĐNN giữa những SQT có chức vụ khác nhau. Có mối tương quan thuận, chặt giữa NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT. Tuy nhiên, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ không tạo ra sự khác biệt về NCTĐNN trong các nhóm SQT có ngạch sĩ quan khác nhau; chức vụ khác nhau, nhưng tạo ra sự khác biệt giữa các SQT có cấp bậc khác nhau. NCTĐNN của SQT bị chi phối bởi hai nhóm yếu tố: chủ quan và khách quan. Trong nhóm yếu tố chủ quan, Quan niệm của SQT về thành đạt NNQS có hệ số ảnh hưởng cao nhất tới nhóm yếu tố chủ quan. Kết quả thực nghiệm kiểm định biện pháp chỉ ra nếu giáo dục nâng cao nhận thức về hệ GTNNQS cho SQT thì sẽ phát triển được NCTĐNN ở họ. 7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lí luận của luận án Luận án bổ sung, làm phong phú thêm lý luận Tâm lí học về nhu cầu thành đạt, nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam. Xác định cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ và các biểu hiện cơ bản của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam. 12 * Ý nghĩa thực tiễn của luận án Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, góp phần phát triển chất lượng đội ngũ sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam. Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp nói chung và nghiên cứu, giáo dục, quản lý sĩ quan trẻ trong Quân đội nói riêng. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được trình bày thành ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực tiễn. 13 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI: NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về nhu cầu thành đạt NCTĐ là một vấn đề được quan tâm nghiên cứu từ khá sớm trong lịch sử phát triển của Tâm lý học nước ngoài. Các công trình nghiên cứu về NCTĐ thể hiện tập trung trên một số hướng chính dưới đây: 1.1. Một số nghiên cứu về bản chất, nguồn gốc, cơ chế vận hành của nhu cầu thành đạt H.A. Murray (1938), người đầu tiên nghiên cứu về NCTĐ, chịu ảnh hưởng từ tư tưởng Phân tâm học cho rằng, mọi nhu cầu đều bắt nguồn từ vô thức, kể cả NCTĐ. H.A. Murray coi NCTĐ là nhu cầu tiềm tàng, thứ phát, loại nhu cầu không thể hiện tự do bên ngoài mà thể hiện dưới dạng tiềm ẩn xuất hiện trong quá trình tương tác với người khác [85] . Theo hướng nghiên cứu trên, D.C. McClelland (1953) quan niệm, NCTĐ như một sự thúc đẩy vô thức để hoạt động trở nên hoàn hảo hơn, đạt tới tiêu chuẩn cao hơn và nội dung của nó hình thành từ cuộc sống, dưới ảnh hưởng của các tình huống, hoàn cảnh sống, kinh nghiệm sống của chủ thể và giáo dục của nhà trường. Trong cuốn Động cơ thành đạt (The Achievement Motive), tác giả coi động cơ thành đạt chính là NCTĐ, và con người có ba nhu cầu nổi bật, có quan hệ khăng khít với nhau: quyền lực, quan hệ và thành đạt [73]. Tiếp nối nghiên cứu của H.A. Murray và D.C. McClelland, J.W. Atkinson (1960) [dẫn theo 97] đã xây dựng một cách tiếp cận mới về NCTĐ qua Thuyết giá trị mong đợi (Expectancy-Value Theory). Theo ông, NCTĐ là sự lựa chọn giữa hai khuynh hướng muốn đạt được thành tích và sợ thất bại. Độ mạnh của NCTĐ chịu ảnh hưởng chính bởi hai khuynh hướng này. Ngoài ra, NCTĐ bị chi 14 phối bởi sự kỳ vọng về khả năng thành công của cá nhân và giá trị khuyến khích hay niềm tự hào của một người khi họ nghĩ về việc đạt được thành tích. H. Heckhausen (1967), trong tác phẩm Quá trình động cơ và hành động (Motivation und Handeln) đã tiếp cận hoạt động và tâm lý nhận thức khi nghiên cứu NCTĐ. Ông coi, NCTĐ như một kết cấu tư duy khi chủ thể nhận thức về hiện thực. NCTĐ gồm toàn bộ những thôi thúc, đam mê, khuynh hướng, mong muốn của chủ thể trong một hoàn cảnh nhằm đạt được mục đích đề ra. Đồng thời, nó như một hệ thống tự đánh giá với ba tiêu chí: sự khác biệt về khuynh hướng thành công hay thất bại; mức độ kỳ vọng và kiểu đặc tính nhân cách [82]. A.N. Leonchiep (1971), chủ thuyết hoạt động trong Tâm lý học, [dẫn theo 40] đã phân tích về nguồn gốc và con đường hình thành NCTĐ. Ông cho rằng, nhu cầu nói chung, NCTĐ nói riêng có nguồn gốc nảy sinh từ hoạt động thực tiễn. Mỗi hoạt động được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ có cấu trúc thứ bậc khác nhau. NCTĐ là nhu cầu tạo ý nhân cách của các hành động, thể hiện mong muốn, nguyện vọng đạt được mục đích của cá nhân, mang tính xã hội. Chủ trương xây dựng cách tiếp cận hệ thống - động lực để nghiên cứu NCTĐ, M.Sh. Magomed-Eminov (1987) cho rằng, cần nhìn nhận NCTĐ như một quá trình điều khiển, điều chỉnh hoạt động của chủ thể với một tình huống thực tế, cụ thể. Theo đó, NCTĐ diễn ra như một quá trình mang tính trọn vẹn, điều khiển, điều chỉnh hoạt động trong suốt quá trình nó diễn ra. Do đó, NCTĐ như một hệ thống chức năng với các quá trình cảm xúc và nhận thức thống nhất, tích hợp với nhau, điều khiển hoạt động tới sự thành đạt [107], [108]. B. Weiner (1984) cho rằng, yếu tố nhận thức có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến NCTĐ. Nhận thức dẫn tới sự thành công hay thất bại do: Vị trí nhận thức (quan hệ của chủ thể đối với điều kiện, hoàn cảnh), sự ổn định của nhận thức (độ ổn định của tâm thế hướng tới thành công hay thất bại theo thời gian) và năng lực điều khiển nhận thức của chủ thể. NCTĐ bị quy định bởi nhận thức 15 của cá nhân về những nguyên nhân thành công hay thất bại. Khi tâm thể thất bại không đủ cơ sở, không đủ mạnh mẽ nghĩa là cá nhân đó có NCTĐ [94], [95]. Phát triển hướng nghiên cứu của B. Weiner, tác giả C.S. Dweck (2008), trong Thuyết nhận thức xã hội cho rằng nhận thức của chủ thể về những phẩm chất của mình, đặc biệt là nhận thức về trí tuệ của bản thân, có một ý nghĩa lớn lao với NCTĐ của chủ thể. Bà cho rằng, NCTĐ là một phẩm chất của nhân cách, một kết cấu nhận thức của nhân cách có liên quan chặt chẽ với việc hoàn thành mục đích hành động trên cơ sở những năng lực hiện có của cá nhân [74], [75]. Tóm lại, có nhiều quan niệm khác nhau về bản chất, nguồn gốc, cơ chế vận hành của NCTĐ. Cùng coi NCTĐ bắt nguồn từ bản năng vô thức, H.A Murray cho rằng NCTĐ tiềm tàng, hình thành từ các mối quan hệ; D.C. McClelland tập trung khẳng định nguồn gốc nội dung của NCTĐ từ cuộc sống với các mối quan hệ xã hội; J.W. Atkinson đưa ra khuynh hướng hướng đến thành công và tránh thất bại. A.N. Leonchiep cho rằng, NCTĐ có nguồn gốc nảy sinh từ hoạt động thực tiễn. M.Sh. Magomed-Eminov coi NCTĐ là một quá trình điều khiển hoạt động, chứa đựng yếu tố xúc cảm và nhận thức thống nhất và tích hợp với nhau. H. Heckhausen lần đầu tiên đề ra và nhấn mạnh nguồn gốc nhận thức, vấn đề giá trị trong NCTĐ, điều này được củng cố và phát triển bởi B. Weiner và C.S. Dweck. 1.2. Một số nghiên cứu về cấu trúc của nhu cầu thành đạt Trong hệ thống các lý thuyết về NCTĐ (need for achievement theories) khá phong phú và đa dạng, các nhà Tâm lý học nước ngoài đều hướng tới xây dựng cấu trúc NCTĐ. Có nhiều mô hình cấu trúc NCTĐ khác nhau, dưới đây là một số mô hình cấu trúc tiêu biểu: Mô hình cấu trúc NCTĐ của J.W. Atkinson 16 J.W. Atkinson coi NCTĐ là một thuộc tính bền vững của nhân cách, biểu hiện trong sự nỗ lực để đạt được thành công. Đồng thời, nó cũng là một hình thái năng động, khi bắt đầu hoạt động nó phối hợp với yếu tố giá trị và xác suất thành đạt. Từ đó, ông đề xuất mô hình cấu trúc NCTĐ với ba thành phần [71], [73]: Động cơ thành đạt: Khuynh hướng của nhân cách, tính chất riêng biệt của cá nhân khi hướng tới thành đạt. Hai động cơ rõ nhất lí giải nguyên nhân chủ thể muốn đạt được thành công hay né tránh thất bại. Kỳ vọng thành đạt: Xác suất chủ quan của sự thành đạt. Kỳ vọng này bao gồm xác suất về mức độ thành công, niềm tin về ý nghĩa của công việc. Kỳ vọng thành đạt chịu ảnh hưởng bởi sự hiểu biết về khả năng của bản thân; sự phức tạp của nhiệm vụ; niềm tin vào thành công. Giá trị của sự thành đạt (mức độ hấp dẫn, ý nghĩa): Giá trị (chủ quan) và hấp dẫn của sự thành đạt trong một hoạt động cụ thể là một yếu tố quan trọng xác định NCTĐ. NCTĐ và hành vi thỏa mãn nó phụ thuộc vào phạm vi hoạt động, sự hấp dẫn và giá trị của mục tiêu. Nhìn chung, cấu trúc NCTĐ của J.W. Atkinson là mô hình cấu trúc NCTĐ được đề xuất sớm nhất. Trong đó, yếu tố giá trị được đề cập lại nhiều trong các cấu trúc NCTĐ được đề xuất sau này. Tuy vậy, quan niệm về hai động cơ đối lập trong NCTĐ của ông gây ra sự hoài nghi cho một số nhà tâm lý học, bởi chúng có tính chất loại trừ nhau [dẫn theo 118]. Mô hình cấu trúc NCTĐ của M.Sh. Magomed-Eminov M.Sh. Magomed-Eminov (1987), trong luận án: “NCTĐ: cấu trúc và cơ chế” [107], [108] cho rằng, NCTĐ là một quá trình mang tính trọn vẹn, điều khiển hoạt động trong suốt quá trình nó diễn ra. Đồng thời, NCTĐ là một hệ thống chức năng tích hợp với nhau giữa tình cảm, nhận thức và các quá trình hoạt động. Do đó, cấu trúc NCTĐ được đề xuất gồm 4 khối: Khối phát động NCTĐ: đóng vai trò thôi thúc, khởi phát một hoạt động hay còn gọi là khối khởi đầu. 17 Khối các quá trình lựa chọn mục tiêu và các hành động tương ứng là quá trình lựa chọn mục đích và tiến hành hành động phù hợp. Khối quy định và kiểm soát những ý định thực hiện hành động: Điều chỉnh việc thực hiện hành động, kiểm tra thực hiện các mong muốn, dự định. Khối đánh giá: Các quá trình nhằm kết thúc hành động hoặc thay thế bằng một hành động khác. Cấu trúc tâm lý NCTĐ của M.Sh. Magomed-Eminov là một quá trình nảy sinh, phát triển của NCTĐ với bốn khối kế tiếp nhau trong. Tuy kế thừa quan điểm của Atkinson về hai yếu tố hướng tới sự thành đạt và tránh thất bại, tuy vậy ở đây chúng không loại trừ nhau, cùng nhau chi phối NCTĐ của chủ thể. Mô hình cấu trúc NCTĐ của T.O. Gordeeva Phân tích của các lý thuyết hiện đại về hoạt động nảy sinh nhu cầu, trên cơ sở cách tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách, Т.О. Gordeeva (2002) trong nghiên cứu: “NCTĐ: lý thuyết, nghiên cứu, vấn đề” [102], [103] cùng với các cộng sự (Manuchina, Shatalova) đã đưa ra một mô hình cấu trúc NCTĐ với 4 khối chức năng riêng có tác động qua lại với nhau: Khối giá trị - mục tiêu: Hệ thống các mục tiêu và giá trị quy định các quá trình của NCTĐ (hoạt động, nhận thức, cảm xúc). Một hệ thống các động cơ (với ý nghĩa là nguyên nhân thúc đẩy), mục đích và giá trị, kích hoạt quá trình nhận thức, tình cảm và hành vi của các hoạt động trong NCTĐ. Khối này đặc trưng bởi: mức độ quan trọng của việc đạt được đối tượng; mức độ quan trọng khát khao bên trong và đòi hỏi từ bên ngoài; các mục tiêu của chủ thể và giá trị của chúng. Khối nhận thức: Kiểm soát các quá trình và kết quả hoạt động. Nội dung của nó bao gồm: Biểu tượng về trách nhiệm cá nhân khi thành công hay thất bại; niềm tin vào khả năng hoàn thành công việc; kỳ vọng thành công. 18 Khối cảm xúc: Những trải nghiệm hài lòng với những nỗ lực của cá nhân hướng tới sự thành đạt và những trải nghiệm các phản ứng cảm xúc của cá nhân khi gặp khó khăn hay thất bại. Khối hành vi: Tính kiên định của nhân cách theo thời gian dành cho việc giải quyết nhiệm vụ; Cường độ của các nỗ lực bản thân trong giải quyết nhiệm vụ; Cách thức vượt qua khó khăn, trở ngại, tích cực thích ứng, không né tránh; Lựa chọn nhiệm vụ với mức độ khó vừa phải. Từ việc mô tả cấu trúc của NCTĐ gồm bốn khối như trên, tác giả nhấn mạnh giá trị của mục tiêu cần đạt tới là đối tượng của NCTĐ và NCTĐ là một quá trình thống nhất giữa nhận thức - cảm xúc (tình cảm) - hành vi. Tuy vậy, theo các tác giả sau này, khó có thể tách bạch giữa hai khối: Giá trị - mục tiêu và nhận thức, bởi suy cho cùng, giá trị - mục tiêu chính là biểu tượng của chủ thể về mục tiêu và giá trị của nó [103]. Mô hình cấu trúc NCTĐ của O.S. Vindeca O.S. Vindeca (2010) trong luận án tiến sĩ mang tên: “Cấu trúc và mối quan hệ về khía cạnh tâm lý của NCTĐ” [100] đã đề cập tới cấu trúc của NCTĐ. Theo tác giả, cấu trúc NCTĐ gồm ba thành phần: Nhu cầu thích ứng và vượt trội: Nhu cầu thích ứng thể hiện ham muốn đạt được thành công nhằm nhận được sự đánh giá cao ở những người khác, phù hợp với hệ giá trị, các chuẩn mực, quy định của bản thân và xã hội. Nhu cầu vượt trội mong muốn đổi mới để vượt qua những quy định, những thành tích đã đạt được, những khuôn khổ nhận thức của xã hội. Sự ổn định và mất ổn định của tình cảm: NCTĐ gắn liền với các thuộc tính riêng, ổn định của lĩnh vực tình cảm. Trong đó, cảm thấy hạnh phúc, hài lòng khi nghĩ đến thành công, đạt được mục đích hay dằn vặt, không hạnh phúc khi gặp thất bại hoặc nghĩ về thất bại là những nội dung quan trọng. 19 Yếu tố giới tính: Sự phản ánh những phẩm chất của chủ thể mang NCTĐ. Những phẩm chất mang tính bẩm sinh, di truyền hay có nguồn gốc từ phân công lao động xã hội nhìn từ góc độ giới tính. Trong cấu trúc NCTĐ của O.S. Vindeca, yếu tố tình cảm vẫn đóng vai trò quan trọng, bên cạnh đó, lần đầu tiên các phẩm chất thuộc về giới tính được đề cập trong NCTĐ, đây là những điểm nhấn của quan niệm này. Mô hình cấu trúc NCTĐNN của E.V. Cooverckia E.V. Cooverckia (1998) trong nghiên cứu “Tự đánh giá nghề nghiệp trong sự phát triển NCTĐNN của cán bộ công chức” [105], đã coi NCTĐNN như là biểu tượng của chủ thể về chất lượng thực hành nghề nghiệp, những đòi hỏi quan trọng trong nghề nghiệp. Bà coi mối quan hệ giữa tự nhận thức về bản thân, về nghề nghiệp với những đòi hỏi thực tế của nghề nhằm đạt tới sự thành đạt là “Tôi - nghề nghiệp”. Theo nữ tác giả, cấu trúc chức năng của quá trình phát triển của NCTĐNN bao gồm 4 giai đoạn: 1. NCTĐNN chịu ảnh hưởng của thái độ tiêu cực ứng với thực tế và hình ảnh lý tưởng "Tôi - nghề nghiệp”. 2. Lập kế hoạch cho sự thay đổi trong hệ thống NCTĐNN, thực hiện trên cơ sở hình ảnh lý tưởng "Tôi - nghề nghiệp". 3. Thực hiện những thay đổi này. 4. Đảm bảo các hệ thống mới của NCTĐNN thành lập trên cơ sở thái độ tích cực, phù hợp với thực tế và hình ảnh lý tưởng của "Tôi - nghề nghiệp". Có thể nhận thấy, đây là một mô hình cấu trúc khác biệt so với các mô hình cấu trúc về NCTĐ được đề xuất sớm hơn. Điều này phản ánh cách tiếp cận của tác giả, coi cấu trúc NCTĐNN như một quá trình phát triển gắn liền với tự đánh giá về “Tôi - nghề nghiệp”, đồng thời cho thấy sự phát triển trong nghiên cứu NCTĐ nói chung và NCTĐNN nói riêng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan