VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------
THÁI VĂN ANH
NIỀM TIN TÔN GIÁO CỦA TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------
THÁI VĂN ANH
NIỀM TIN TÔN GIÁO CỦA TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62 31 04 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Vũ Dũng
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Thái Văn Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 4 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học Xã hội, tôi đã
hoàn thành luận án tiến sĩ của mình. Bằng tất cả sự chân thành, tôi xin bày tỏ lòng
tri ân sâu sắc đến:
* GS.TS Vũ Dũng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
án. Với khó khăn vốn có và cả những khó khăn phát sinh trong hoạt động nghiên
cứu khoa học, Thầy không tránh khỏi nhọc nhằn, vất vả khi hướng dẫn tôi. Nhưng
trên tất cả, với tâm huyết, lòng say mê khoa học, sự tận tâm với nghề, với học trò,
Thầy đã không quản ngại thời gian, công sức để định hướng, chỉ dạy, động viên và
khích lệ tôi tìm được một hướng nghiên cứu rõ ràng và phù hợp.
* Hội đồng Học viện, Ban Giám đốc, quý thầy cô Khoa Tâm lý Giáo dục - Học
viện Khoa học xã hội, các nhà nghiên cứu Viện Tâm lý học - Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam đã nhiệt tình chia sẻ kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, tạo điều kiện
thuận lợi về thủ tục và trợ giúp tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận án.
* Chư tôn đức lãnh đạo Ban Trị sự Phật giáo TPHCM, Ban Trị sự Phật giáo
các quận huyện, Học viện Phật giáo Việt Nam tại TPHCM, cùng Tăng Ni, Phật tử
các Tự viện trên địa bàn thành phố đã hết lòng ủng hộ, đóng góp ý kiến quý báu,
tạo mọi thuận lợi trong quá trình tôi khảo sát thực trạng.
* Gia đình, thầy Bổn sư, Ban Quản trị chùa Bửu Đà (quận 10), pháp huynh
pháp đệ, quý ân nhân Phật tử, gia đình Cơm chay Hương Tâm, các anh chị nghiên
cứu sinh cùng khóa, những người bạn,… đã luôn sát cánh, quan tâm, động viên,
tiếp thêm năng lượng, ý chí, giúp tôi vững vàng hơn trong từng chặng đường học
tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận án.
Một lần nữa, chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe, an lạc, hạnh phúc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận án
Thái Văn Anh
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới .....................................................................7
1.2. Tổng quan nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................15
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ NIỀM TIN TÔN GIÁO CỦA
TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO ...............................................................................................27
2.1. Niềm tin tôn giáo ................................................................................................27
2.2. Tín đồ Phật giáo .................................................................................................40
2.3. Niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo ...............................................................43
2.4. Vai trò niềm tin tôn giáo đối với đời sống tín đồ Phật giáo ...............................49
2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo................51
Chương 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................61
3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu.......................................................61
3.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................62
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................63
3.4. Tiêu chí đánh giá và thang đo mức độ niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo .. 72
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ NIỀM TIN TÔN GIÁO
CỦA TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO TP. HỒ CHÍ MINH. ...................................................75
4.1. Thực trạng niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh ......75
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo thành phố Hồ
Chí Minh .................................................................................................................105
4.3. Ảnh hưởng của niềm tin tôn giáo đến đời sống tâm lý tín đồ ..........................132
4.4. Phân tích một số trường hợp điển hình ............................................................134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ...............................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................152
iii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
ĐLC
Độ lệch chuẩn
ĐTB
Điểm trung bình
THCS
Trung học cơ sở
THPT & TC
Trung học phổ thông và Trung cấp
ĐH, CĐ
Đại học, Cao đẳng
TS
Tần số
TL
Tỷ lệ
TH
Thứ hạng
STT
Số thứ tự
Nxb
Nhà xuất bản
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sự phân bố khách thể trong mẫu nghiên cứu .......................................... 67
Bảng 4.1. Mức độ niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh 76
Bảng 4.2. Nguyên nhân tín đồ tin vào đạo Phật ....................................................... 78
Bảng 4.3. Mức độ niềm tin của tín đồ vào Đức Phật ............................................... 79
Bảng 4.4. Nguyên nhân tín đồ tin vào Đức Phật...................................................... 82
Bảng 4.5. Biểu hiện niềm tin về sự hiện diện của Đức Phật trong đời sống ........... 83
Bảng 4.6. Biểu hiện niềm tin của tín đồ vào sức mạnh của Đức Phật ..................... 85
Bảng 4.7. Nguyên nhân tín đồ tin vào sự hiện diện và sức mạnh của Đức Phật ..... 86
Bảng 4.8. Mức độ niềm tin của tín đồ vào giáo lý đạo Phật .................................... 87
Bảng 4.9. Nguyên nhân tín đồ tin vào giáo lý đạo Phật ........................................... 88
Bảng 4.10. Mức độ niềm tin vào một số giáo lý căn bản trong đạo Phật ................ 89
Bảng 4.11. Mô hình hồi quy dự đoán về chỉ số niềm tin vào giáo lý ...................... 93
Bảng 4.12. Mức độ niềm tin của tín đồ vào Tăng đoàn ........................................... 94
Bảng 4.13. Nguyên nhân tín đồ tin vào Tăng đoàn.................................................. 97
Bảng 4.14. Cách thức thiết lập niềm tin vào Tăng đoàn .......................................... 98
Bảng 4.15. Mức độ niềm tin của tín đồ vào bản thân .............................................. 99
Bảng 4.16. Nguyên nhân tín đồ tin vào bản thân .................................................. 102
Bảng 4.17. Nguyên nhân tín đồ không tin vào bản thân ....................................... 103
Bảng 4.18. Đặc điểm tâm lý của các tín đồ không tin vào bản thân ...................... 103
Bảng 4.19. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố gia đình đến ..................... 106
Bảng 4.20. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố bản thân đạo Phật ............ 107
Bảng 4.21. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố văn hóa dân ..................... 108
Bảng 4.22. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội 109
Bảng 4.23. Tổng hợp sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ............................ 111
Bảng 4.24. Biểu hiện nhận thức của tín đồ về Đức Phật ....................................... 112
Bảng 4.25. Biểu hiện nhận thức của tín đồ về giáo lý đạo Phật ............................ 113
Bảng 4.26. Biểu hiện nhận thức của tín đồ về luân hồi ......................................... 114
v
Bảng 4.27. Biểu hiện nhận thức của tín đồ về Niết bàn ......................................... 115
Bảng 4.28. Biểu hiện nhận thức của tín đồ về Địa ngục ........................................ 115
Bảng 4.29. Biểu hiện nhận thức của tín đồ về nhân quả nghiệp báo ..................... 116
Bảng 4.30. Biểu hiện nhận thức của tín đồ về nguồn gốc và phương pháp chấm dứt
khổ đau ................................................................................................................... 117
Bảng 4.31. Biểu hiện nhận thức của tín đồ về Tăng đoàn ..................................... 118
Bảng 4.32. Biểu hiện nhận thức của tín đồ về khả năng con người....................... 119
Bảng 4.33. Biểu hiện tình cảm của tín đồ đối với Đức Phật .................................. 121
Bảng 4.34. Biểu hiện tình cảm của tín đồ đối với giáo lý ...................................... 121
Bảng 4.35. Biểu hiện tình cảm của tín đồ đối với Tăng đoàn ................................ 122
Bảng 4.36. Biểu hiện tình cảm của tín đồ đối với bản thân ................................... 123
Bảng 4.37. Biểu hiện hành vi của tín đồ đối với Đức Phật .................................... 125
Bảng 4.38. Biểu hiện hành vi của tín đồ đối với giáo lý ........................................ 125
Bảng 4.39. Biểu hiện hành vi của tín đồ đối với Tăng đoàn .................................. 126
Bảng 4.40. Biểu hiện hành vi của tín đồ đối với bản thân ..................................... 128
Bảng 4.41. Hệ số tương quan và hồi quy bậc nhất giữa các yếu tố chủ quan với các
mặt biểu hiện niềm tin tôn giáo của tín đồ ............................................................. 130
Bảng 4.42. Dự báo của tổng hợp các yếu tố chủ quan ........................................... 131
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Thực trạng chung niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo thành phố Hồ
Chí Minh .................................................................................................................. 75
Biểu đồ 4.2. So sánh mức độ niềm tin vào Đức Phật theo các biến số .................... 81
Biểu đồ 4.3. So sánh mức độ niềm tin vào Tăng đoàn theo một số biến số .......... 95
Biểu đồ 4.4. So sánh mức độ niềm tin vào bản thân theo một số biến số.............. 100
Biểu đồ 4.5. So sánh các biểu hiện nhận thức ở tín đồ .......................................... 120
Biểu đồ 4.6. So sánh các biểu hiện tình cảm ở tín đồ ............................................ 124
Biểu đồ 4.7. So sánh mức độ biểu hiện hành vi tôn giáo ở tín đồ ......................... 128
Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu về niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo .............. 60
Sơ đồ 4.1. Tương quan giữa các mặt biểu hiện niềm tin tôn giáo ở tín đồ ............ 104
Sơ đồ 4.2. Dự báo tác động của niềm tin tôn giáo đến đời sống tâm lý tín đồ ...... 132
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Niềm tin là yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống, có sức mạnh hết sức to lớn
đối với con người, nó định hướng suy nghĩ, tình cảm và tác động đến mọi hoạt động
cũng như các mối quan hệ của con người trong xã hội. Do vậy, bất kỳ sự thành công
nào của con người thì niềm tin đều đóng vai trò rất quan trọng.
Ở phương Tây, danh từ “religion” chuyển ngữ sang tiếng Việt là tôn giáo được
hiểu bao gồm cả 2 khía cạnh: 1) Niềm tin của cá nhân vào thần linh và 2) Biểu hiện ý
nghĩa về cộng đồng của những người có cùng niềm tin, tổ chức, giáo luật, hệ thống
đạo lý và phụng sự. Do đó, nói đến tôn giáo là nói đến niềm tin tôn giáo. Niềm tin tôn
giáo là yếu tố tâm lý quan trọng nhất, là điều kiện để con người đến với tôn giáo. Nó là
yếu tố chi phối từ nhận thức đến tình cảm và hành vi tôn giáo của các tín đồ, thúc đẩy
họ thực hiện các nghi lễ tôn giáo và ảnh hưởng đến các mối quan hệ của họ với tôn
giáo đó. Hơn thế, niềm tin tôn giáo còn có ý nghĩa thiêng liêng vượt ra khỏi giới hạn
tôn giáo, nó là động lực thúc đẩy tín đồ sống “tốt đời, đẹp đạo”.
Ở nước ta, đất nước đa tôn giáo. Hiện nay nhiều tổ chức tín ngưỡng, tôn giáo
đang hoạt động. Theo Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn
giáo của Bộ nội vụ (tháng 6/2015), ước tính hiện nay 95% dân số nước ta có đời sống
tín ngưỡng, tôn giáo. Riêng tôn giáo hiện có 37 tổ chức tôn giáo, 01 pháp môn tu học
đã được Nhà nước công nhận và cấp đăng ký hoạt động. Theo thống kê chưa đầy đủ cả
nước hiện có khoảng 24 triệu tín đồ (khoảng 27% dân số), hơn 83 nghìn chức sắc, hơn
250 nghìn chức việc, 46 cơ sở đào tạo chức sắc tôn giáo, hơn 25 ngàn cơ sở thờ tự.
Bức tranh tôn giáo đa dạng này một mặt phản ánh chính sách tự do tín ngưỡng tôn
giáo của Đảng và Nhà nước, mặt khác thể hiện niềm tin tôn giáo đang ngày càng phát
triển và trở nên đa dạng, phong phú trong đời sống nhân dân.
Đạo Phật có mặt tại thành phố Hồ Chí Minh từ buổi đầu bình minh của vùng đất
này. Với hệ thống triết lý về nhân sinh và vũ trụ, giáo lý từ bi, tinh thần hiếu hòa, hiếu
sinh cùng truyền thống nhập thế “hộ quốc an dân”; đạo Phật đã được ứng dụng trong
công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Ngôi chùa, bảo tháp, tượng
Phật, nghi lễ tụng niệm, cách thức thờ cúng, những biểu tượng về đức Phật từ bi, trí
1
tuệ đã trở thành đức tin, lẽ sống của con người ở trần gian, đặc biệt là tín đồ Phật tử.
Niềm tin này mang lại cho tín đồ những giá trị tích cực, gắn kết con người với nhau,
bù đắp những hụt hẫng trong đời sống tinh thần, xây dựng nếp sống an lạc ngay trong
hiện tại, giúp thực tập lòng từ bi, hướng đến cái thiện một cách thực tế, tiếp thêm sức
mạnh cho tín đồ vượt qua những khó khăn, thách thức để vươn tới một tương lai tươi
sáng hơn.
Song, bên cạnh những mặt tích cực thì cũng phát sinh những hạn chế. Do sự trà
trộn các truyền thống ngoại đạo mà sinh hoạt tín ngưỡng nhiều khi trở nên thần bí, hư
ảo, mê tín dị đoan, xuyên tạc, xa rời giáo lý nguyên thủy đạo Phật. Việc tuyệt đối hóa
đời sống tâm linh làm tín đồ dễ chuyển sang duy tâm. Hay một số thành phần lợi dụng
đạo đức, văn hóa Phật giáo, nhân danh đức tin Phật giáo để lôi kéo tín đồ vào mục đích
văn hóa, chính trị nhằm cản trở con đường phát triển văn hóa, dân tộc, v.v… Những
mặt tích cực và hạn chế đó đều liên hệ mật thiết đến niềm tin của tín đồ. Do đó, khắc
phục những hạn chế và phát huy những tích cực là việc làm cần nghiên cứu. Tuy
nhiên, hầu hết các nghiên cứu hiện nay phần nhiều chỉ đề cập đến lĩnh vực lý luận về
vai trò Phật giáo đối với đời sống tín đồ nói riêng, người dân thành phố Hồ Chí Minh
nói chung. Những nghiên cứu về thực trạng niềm tin tôn giáo vẫn chưa được quan tâm.
Do vậy, nghiên cứu niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo là rất cần thiết để Giáo hội
và các Ban ngành liên quan có cơ sở khoa học đề ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
đời sống tinh thần của tín đồ, phát huy vị thế Phật giáo, góp phần thúc đẩy thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện thành công các mục tiêu, chiến lược phát triển; đồng thời giải
quyết mối quan hệ giữa tôn giáo với quá trình đổi mới ở Việt Nam.
Vì những lý do trên, đề tài nghiên cứu của luận án được chọn là: “Niềm tin tôn giáo
của tín đồ Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh” có tính cần thiết và có ý nghĩa lý luận,
thực tiễn cao.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng về niềm tin tôn giáo của tín
đồ Phật giáo (nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh). Trên cơ sở đó, đề xuất một số
kiến nghị góp phần vào việc củng cố và phát triển niềm tin tôn giáo đúng đắn cho tín
đồ trong bối cảnh kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế hiện nay.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về niềm tin tôn
giáo, trên cơ sở đó xác định cơ sở lý luận của đề tài luận án.
2) Xác định cơ sở lý luận của luận án: tôn giáo, niềm tin, niềm tin tôn giáo, niềm
tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo; các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin tôn giáo của tín đồ
Phật giáo.
3) Khảo sát, đánh giá thực trạng biểu hiện, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến
niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh.
4) Đề xuất một số kiến nghị nhằm xây dựng, củng cố và phát triển niềm tin tôn
giáo tích cực của tín đồ Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu những biểu hiện cơ bản và các mức độ về niềm tin tôn giáo của tín
đồ Phật giáo ở thành phố Hồ Chí Minh thể hiện qua: niềm tin vào Đức Phật, niềm tin
vào giáo lý, niềm tin vào Tăng đoàn và niềm tin vào bản thân. Đức Phật, giáo lý, Tăng
đoàn là ba bộ phận tạo thành Tam bảo, tức “ba ngôi báu” trong đạo Phật. Tín đồ theo
đạo Phật nhất thiết phải quy y Tam bảo và xác lập niềm tin vào ba bộ phận này. Ngoài
ra, giáo lý đạo Phật luôn đề cao vai trò con người trong việc làm chủ vận mệnh, cuộc
sống, nên khuyến khích mỗi cá nhân hãy tự hoàn thiện bản thân bằng chính suy nghĩ,
hành động của mình nhằm hướng đến sự an vui, hạnh phúc. Do đó, niềm tin bản thân
là định hướng giáo dục Phật giáo đối với tín đồ, nên khi nghiên cứu niềm tin tôn giáo
của tín đồ Phật giáo phải tìm hiểu luôn cả niềm tin vào bản thân của tín đồ.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố: chủ quan (nhận thức, tình cảm, hành
vi), khách quan (gia đình, bản thân đạo Phật, văn hóa dân tộc, kinh tế - chính trị - xã
hội) đến niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu sự tác động của niềm tin tôn giáo đến đời sống tâm lý tín đồ.
3
- Về khách thể nghiên cứu
Tín đồ Phật giáo tại gia (Phật tử): 583 người. Trong đó, khảo sát thử: 80 người;
khảo sát chính thức: 502 người; phỏng vấn sâu: 70 người được lấy từ 502 người khảo
sát chính thức; nghiên cứu điển hình: 3 người.
Tu sĩ Phật giáo: 30 người, gồm có 10 chức sắc Giáo hội và 20 chức sự nhà chùa.
- Về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại thành phố Hồ Chí Minh, gồm 3 quận nội thành
(quận 3, quận 10, quận Tân Bình) và 3 huyện ngoại thành (Hóc Môn, Bình Chánh,
Bình Tân).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận cơ
bản của tâm lý học sau đây:
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động: Hoạt động là cơ sở của sự hình thành và phát
triển tâm lý, đồng thời là nơi thể hiện sinh động đời sống tâm lý của con người. Niềm
tin tôn giáo được hình thành và phát triển thông qua thực tiễn hoạt động tôn giáo của
tín đồ. Vì thế, nghiên cứu niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo cần phải dựa trên hoạt
động tôn giáo của họ.
- Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Các hiện tượng tâm lý luôn có sự tác động qua
lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Nghiên cứu niềm tin tôn giáo của tín đồ trong mối quan hệ
tác động qua lại giữa các yếu tố chủ quan và khách quan, giữa các hoạt động tôn giáo
với các phạm vi khác nhau của tín đồ.
- Nguyên tắc tiếp cận theo hướng liên ngành: Để nắm bắt bao quát, toàn diện
các khía cạnh của niềm tin tôn giáo. Chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều kiến thức lý luận
của các ngành: Tâm lý học, Xã hội học, Triết học, Tôn giáo học, Phật học. Trong đó
lấy hệ thống phương pháp nghiên cứu thuộc ngành Tâm lý học tôn giáo làm trọng tâm.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp quan sát;
4
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;
- Phương pháp thống kê toán học.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Về mặt lý luận
Ở Việt Nam, nghiên cứu về những khía cạnh tâm lý của tôn giáo nói chung và
niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo nói riêng còn khiêm tốn. Do vậy, những kết quả
nghiên cứu của luận án có tính mới mẻ. Luận án đã xây dựng được khung cơ sở lý
luận về niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo. Tổng quan một cách khá hệ thống các
nghiên cứu về niềm tin tôn giáo trên thế giới và trong nước. Xác định hệ thống khái
niệm công cụ: niềm tin, tôn giáo, niềm tin tôn giáo, tín đồ Phật giáo, niềm tin tôn giáo
của tín đồ Phật giáo. Xác định những biểu hiện niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo
bao gồm: niềm tin vào Đức Phật, niềm tin vào giáo lý, niềm tin vào Tăng đoàn, niềm
tin vào bản thân; các tiêu chí đánh giá mức độ niềm tin tôn giáo của tín đồ. Phân tích
về vai trò niềm tin tôn giáo trong đời sống tín đồ; các yếu tố chủ quan và khách quan
ảnh hưởng đến niềm tin tôn giáo của tín đồ như là: nhận thức, tình cảm, hành vi, gia
đình, bản thân đạo Phật, văn hóa dân tộc, kinh tế - chính trị - xã hội.
5.2. Về mặt thực tiễn
Từ góc độ của khoa học tâm lý, luận án phân tích sâu và chỉ ra những biểu hiện,
lý giải thực trạng niềm tin tôn giáo của các tín đồ Phật giáo ở TPHCM. Đó là thực
trạng: 1) Hầu hết tín đồ đều có biểu hiện niềm tin tôn giáo và niềm tin của họ ở mức
cao, vững chắc, sâu sắc. Trong đó, chỉ số mức độ niềm tin vào giáo lý là cao nhất, tiếp
đến là niềm tin vào Đức Phật, niềm tin vào bản thân và cuối cùng là niềm tin vào Tăng
đoàn. Bốn mặt biểu hiện niềm tin này có mối tương quan thuận, tương đối chặt chẽ với
nhau. Đồng thời, luận án cũng làm rõ các nguyên nhân của thực trạng trên. 2) Những
yếu tố: nhận thức đúng đắn, tình cảm tích cực, hành vi tôn giáo, bản thân đạo Phật, văn
hóa dân tộc có ảnh hưởng mạnh đến niềm tin tôn giáo của tín đồ. Sự tác động tổng hợp
của các yếu tố nhận thức, tình cảm, hành vi có khả năng dự báo sự biến đổi của bốn
mặt biểu hiện và cả niềm tin tôn giáo của tín đồ ở mức ý nghĩa thống kê. 3) Niềm tin
tôn giáo có tác động tích cực đến đời sống tâm lý tín đồ, đặc biệt là nhận thức.
5
Luận án đề xuất một số kiến nghị nhằm xây dựng, củng cố và phát triển niềm tin
tôn giáo đúng đắn, tích cực cho tín đồ Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau đây:
Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu đã khái quát hóa được các xu hướng nghiên cứu về
niềm tin tôn giáo. Đồng thời, làm sáng tỏ khung cơ sở lý luận về niềm tin tôn giáo.
Điều này góp phần bổ sung thêm các vấn đề lý luận trong Tâm lý học tôn giáo, một
ngành khoa học tâm lý còn khá mới mẻ ở nước ta. Qua đó, gợi mở các hướng nghiên
cứu trong tương lai về niềm tin tôn giáo của tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam.
Thứ hai: Luận án cung cấp những cứ luận khoa học, góp phần làm phong phú
thêm hệ thống lý luận về niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo. Qua đó, giúp hiểu sâu
hơn một vấn đề rất phức tạp đó là đời sống tâm lý của tín đồ Phật giáo.
Thứ ba: Luận án cung cấp các luận cứ khoa học, thực tiễn giúp Ban Trị sự Phật
giáo thành phố Hồ Chí Minh giáo dục, định hướng niềm tin tôn giáo đúng đắn, tích
cực cho các tín đồ. Đồng thời, giúp cho các ban, ngành, mặt trận, đoàn thể quản lý tôn
giáo một cách hiệu quả hơn nhằm phát huy tinh thần “tốt đời, đẹp đạo” của tín đồ Phật
giáo trong sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố hiện nay.
Thứ tư: Tăng ni, trụ trì các cơ sở Phật giáo có thể sử dụng luận án như một tài
liệu tham khảo hỏi đáp về các vấn đề thường gặp và hướng dẫn tu học cho tín đồ.
Thứ năm: Kết quả nghiên cứu luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
công tác nghiên cứu, giảng dạy cho sinh viên Học viện Phật giáo, ngành Tôn giáo học
cũng như bộ môn Tâm lý học tôn giáo và một số lĩnh vực khoa học xã hội khác.
7. Cấu trúc của luận án
Bao gồm: phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình đã công bố,
tài liệu tham khảo, phụ lục và 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về niềm tin tôn giáo
Chương 2. Một số vấn đề lý luận về niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo
Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực trạng niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo
thành phố Hồ Chí Minh
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NIỀM TIN TÔN GIÁO
1.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới
Niềm tin tôn giáo là lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm trong lịch sử
triết học và các ngành khoa học xã hội. Ngay từ thời cổ đại, cho đến trung đại, cận đại
và hiện đại vấn đề niềm tin tôn giáo đã được đặt ra và nghiên cứu như một nội dung
quan trọng trong đời sống tinh thần xã hội cũng như khả năng am hiểu, chiếm lĩnh thế
giới của con người. Dưới đây tác giả sẽ lần lượt điểm qua một số nghiên cứu đó.
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài tâm lý học
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa niềm tin tôn giáo với niềm tin khoa học
Giải quyết mối quan hệ giữa niềm tin tôn giáo và niềm tin khoa học được xem
như những nhiệm vụ cơ bản của các nhà triết học từ thời cổ đại cho đến hiện đại.
Ngay từ thời cổ đại, tác phẩm Cuộc đối thoại giữa ông chủ và nô lệ về lẽ sống đã
thể hiện rõ quan điểm duy vật về vấn đề niềm tin tôn giáo. Các nhà chủ nghĩa duy vật
chất phác, ngây thơ đã kêu gọi mọi người từ bỏ niềm tin vào thần thánh, vào đấng siêu
nhiên khi nhìn nhận thế giới xung quanh vì nó đối lập với thái độ lạc quan, không có
tính hợp lý đối với cuộc sống trần tục. Chính sự đấu tranh vì khoa học ấy đã làm nên
đặc trưng cơ bản của các học thuyết duy vật Cổ đại [theo Trịnh Đình Bảy, 2002, tr.11].
Đến thời kỳ trung cổ, vấn đề niềm tin chính thức trở thành nội dung của triết học.
Sự xuất hiện lý thuyết về hai chân lý của nhà triết học Ảrập Averroes (1126-1198)
được xem là một “chiến tích khoa học lớn”, là “bài ca chính thức của lý tính” con
người trong thời đại thống trị của hệ tư tưởng tôn giáo [148, tr.562]. Thuyết hai chân
lý khẳng định tính chân lý thuộc về khoa học chứ không phải là tôn giáo. Tuy nhiên,
Averroes vẫn cho rằng cả khoa học và tôn giáo đều được quyền có chân lý ở mỗi lĩnh
vực của chúng. Các nhà thần học không chấp nhận học thuyết trên, bởi nó đề cao tri
thức khoa học, niềm tin khoa học và bác bỏ quyền lực tuyệt đối của niềm tin tôn giáo,
của giáo hội lúc đó. Điển hình là Tômát Đacanh (1225-1274), đã khôn khéo sử dụng
toàn bộ logic học hình thức của Aristotle để chỉ ra tính mâu thuẫn nội tại của thuyết
hai chân lý và kêu gọi mọi người hãy tin vào sự hài hòa giữa tri thức và niềm tin tôn
giáo nhằm bênh vực cho sự thống trị thế giới của giáo hội. Để chứng minh cho sự tồn
7
tại tuyệt đối của tôn giáo, ông đòi hỏi khoa học phải có niềm tin tôn giáo, khoa học
phải phục vụ thần học, phải là “đồ đệ” của thần học [93, tr.477].
Đến thời kỳ cận đại, sự phát triển của khoa học tự nhiên, đặc biệt là cơ học, đã
tạo điều kiện cho các phương pháp tư duy siêu hình ra đời giúp củng cố niềm tin khoa
học, giải phóng con người khỏi niềm tin tôn giáo hà khắc mà giáo lý và giáo hội đã áp
đặt hàng ngàn năm. Thời kỳ này xuất hiện nhiều nhà tư tưởng và khoa học lớn như
Brunô, Galilê, Đêcactơ, Lépnít và về sau là Hium, Béccơli, Cantơ, Hônbách.
Người bảo vệ cho tôn giáo thời kỳ này chính là Phranxis Bêcơn (1561-1626), ông
tổ của chủ nghĩa duy vật và khoa học thực nghiệm. Ph. Bêcơn chia linh hồn thành
“linh hồn thực vật”, “linh hồn động vật”, “linh vật lý tính”. Hai phần đầu thuộc về linh
hồn cảm tính có cả ở thực vật và động vật. Linh hồn lý tính có nguồn gốc từ Thượng
Đế, đó là một khả năng kỳ diệu mà Chúa đã ban tặng cho con người. Vì bản chất con
người có cả hai dạng linh hồn nên con người không thể theo lập trường hoàn toàn vô
thần. Theo ông: “Con người cần có tôn giáo để vượt qua những lúc mềm yếu, bất lực.
Tôn giáo mang lại cho con người niềm tin nhưng nhà thờ không được phép dùng các
biện pháp chống lại các nhà vô thần, không được cản trở các hoạt động khoa học, nghệ
thuật của con người”[127, tr.280]. Tương tự Ph. Bêcơn, Rơnê Đêcáctơ (1596-1650)
thừa nhận có con người vật chất và con người linh hồn; thừa nhận bản nguyên thứ ba,
tức bản nguyên tối cao là Chúa. Chính quan niệm này dẫn ông đến với chủ nghĩa duy
tâm khi cho rằng linh hồn tiếp cận với Chúa thông qua thực thể tinh thần.
Đại diện cho cuộc đấu tranh chống lại thần học, quan điểm Thượng đế lúc bấy
giờ là Đêni Điđrô (1713-1784), nhà duy vật điển hình triết học Khai sáng Pháp và
Hônbách (1723-1789), nhà triết học Pháp gốc Đức. Đêni Điđrô tiếp cận tư tưởng về tự
thân vận động của vật chất, từ đó chống lại quan niệm về sự tồn tại của Thượng Đế.
Còn Hônbách cho rằng, bàn về linh hồn phi vật chất là vô lý, vật chất vận động không
cần đến sức đẩy của lực lượng siêu nhiên nào cả, con người là sản phẩm của tự nhiên,
chứ không phải được tạo ra theo hình ảnh của Thượng Đế. Vì thế, tư tưởng về sự bất
tử linh hồn là ảo tưởng, chỉ có linh hồn của giới tự nhiên là bất biến.
Nói về các nhà Triết học Cổ điển Đức, trong đó có ba nhà triết học được xem
như những đại biểu xuất sắc đã để lại cho nhân loại nhiều giá trị tư tưởng vĩ đại, đó là
I. Cantơ, G.W.F. Hêghen và L. Phơbách.
8
Imaanuen Cantơ (I. Kant) (1724-1804), nhà vật lý địa cầu, thiên văn học, đồng
thời cũng là một triết gia. Với bộ ba tác phẩm “phê phán” bất hủ: Phê phán lý tính
thuần túy (1781), Phê phán lý tính thực tiễn (1788), Phê phán năng lực phán đoán
(1790), và đặc biệt là tác phẩm Tôn giáo chỉ tồn tại trong khuôn khổ của lý tính(1794),
I. Cantơ đã đưa ra quan niệm về niềm tin tôn giáo và vai trò của ý thức đạo đức trong
việc tạo dựng niềm tin con người. Theo ông: “Sẽ là hợp lý với bản chất con người và
sự trong sạch của đạo đức, nếu luận chứng cho hi vọng vào thế giới tương lai dựa trên
cảm giác của tâm hồn thanh tao chứ không phải là luận chứng cho lối ứng xử tốt đẹp
dựa trên hi vọng vào cuộc sống tương lai”[13, tr.354]. Điều này cũng được ông lặp lại
trong một tác phẩm khác: “Tôn giáo dựa trên đạo đức, chứ không phải đạo đức dựa
trên tôn giáo”[13, tr.5]. Và: “Ngoài lối sống tốt đẹp, tất cả những gì mà con người giả
định phải làm để làm vừa lòng Thượng Đế chỉ là ảo tưởng tôn giáo, là sự phụng sự
Thượng Đế một cách giả dối”[14, tr.179]. Đánh giá triết học tôn giáo của I. Cantơ, Lê
Công Sự (2003) nhận xét: “Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, I. Cantơ dám đưa tôn
giáo ra trước tòa án lý tính để phán xét. Bằng phương pháp tư duy sắc sảo, vị thẩm
phán duy lý người Đức này đã lần lượt bác bỏ các luận điểm của thần học trung cổ. I.
Cantơ đã mở ra cách nhìn mới về tôn giáo. Và theo I. Cantơ, niềm tin tôn giáo được
phát sinh từ sự bất lực của khoa học trong việc nhận thức thế giới. Tôn giáo sẽ còn tồn
tại chừng nào nhân loại chưa giải quyết hết sự tương phản tất yếu mà lý tính đặt
ra”[91, tr.8]. Đặng Hữu Toàn (2004) cũng nhận định: “Cái làm nên sự độc đáo trong
quan niệm triết học về tôn giáo của I. Cantơ là ở chỗ, ông đã khẳng định tính độc lập
của ý thức đạo đức trong con người. Và với ông, chỉ có những người không sợ hãi
Thượng Đế và trước Thượng Đế không bao giờ hạ thấp phẩm giá của mình, và đặt
niềm tin đích thực vào Thượng Đế”[103, tr.23].
Nhà triết học cổ điển Đức G.W.F. Hegel (1770 - 1831), đề cập đến niềm tin tôn
giáo trong Tập bài giảng triết học tôn giáo là tài liệu cơ bản phản ánh tư tưởng của
Hegel về tôn giáo. Theo Hegel: “Cũng giống như quan điểm, ý chí, quan niệm, tri thức
hay nhận thức, tôn giáo nói chung là lĩnh vực tận cùng và cao nhất của ý thức con
người. Tôn giáo là kết quả và lĩnh vực chân lý tuyệt đối mà con người gia nhập”[54,
tr.247]. Trong tôn giáo con người cảm thấy được hạnh phúc, vinh quang và tự hào, bởi
vì nó được giao hòa với Thượng đế, mà Thượng đế chính là nhân vật trung gian giữa
9
đời sống hiện thực và con người. “Thượng đế là điểm khởi đầu và mốc tận cùng của
mọi tồn tại”[54, tr.206]. Qua những trích đoạn trên, có thể nói Hegel đã xác định nội
hàm của khái niệm tôn giáo và dĩ nhiên nội hàm này cho thấy Hegel đã đoạn tuyệt với
truyền thống chủ nghĩa vô thần, vì tôn giáo theo ông không còn sự đối lập với tri thức
và khoa học. Ngoài ra, Hegel còn đề cập đến nguồn gốc của tôn giáo, ông cho rằng tôn
giáo xuất hiện là kết quả tác động của ba yếu tố: nhận thức, tâm lý, nhà nước. Lê Công
Sự (2004) nhận xét điểm tích cực trong quan điểm của Hegel đó là: Dựa trên nguyên
tắc thống nhất giữa logic và lịch sử, nguyên tắc lịch sử - cụ thể. Thứ nhất, Hegel đã
đưa ra một phát đồ lịch sử phát triển của tôn giáo. Thứ hai, Hegel đã dự báo được vai
trò của tư duy trừu tượng, của lý tính trong việc hình thành tôn giáo. Ông cho rằng, tôn
giáo là sản phẩm sáng tạo của tư duy con người xuất phát từ nhu cầu đời sống tâm linh
của nó. Hegel đã khai mở một hướng nghiên cứu mới về tôn giáo cho Feuerbach và C.
Mác sau này [92, tr.11].
L. Phơbách (1804 - 1872) là nhà duy vật chủ nghĩa đi đầu trong việc phê phán
chủ nghĩa duy tâm của Hegel về tôn giáo. Ông xem thế giới là vật chất, giới tự nhiên
tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức con người. Giới tự nhiên cũng không
phải do Thượng Đế sáng tạo ra, nó tồn tại, vận động nhờ những cơ sở bên trong nó. Do
đó, ông đấu tranh chống lại quan niệm tôn giáo chính thống của Thiên chúa, đặc biệt là
quan niệm về Thượng Đế. Ông khẳng định chính con người sáng tạo ra Thượng Đế.
Ông phủ nhận mọi tôn giáo và thần học về một Thượng Đế siêu nhiên sáng tạo ra con
người và chi phối cuộc sống của con người.
Nhà triết học Nga, L.N. Mitơrôkhin (2000), đã đề cập đến mối quan hệ giữa khoa
học và tôn giáo (chủ yếu với Kitô giáo) trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI trên Tạp chí Tin
tức Viện Hàn lâm khoa học Nga [77, tr.19-20]. Ông bác bỏ quan niệm cho rằng khoa
học tiến thêm một bước, thì tôn giáo lùi lại một bước. Khoa học đang thực sự tiến
nhanh, nhưng tôn giáo lại không vội vã lùi lại, nó chỉ tìm nơi ẩn nấp để rồi khi có thời
cơ lại tiếp tục bùng lên. Ông đưa ra hướng giải quyết sự đối lập còn tồn tại giữa khoa
học và tôn giáo bằng cách về phía tôn giáo, cần hạn chế quyền hạn của mình trong
khuôn khổ thế giới nội tâm con người, còn khoa học phải từ bỏ những tham vọng thế
giới quan chuyên chế. Nói cách khác, niềm tin tôn giáo và tri thức khoa học cần phải
10
bổ sung cho nhau như hai số đo về tồn tại của con người trong một tổng hoà các nhu
cầu thế giới quan của hàng triệu triệu con người.
Năm 2014, Gholam Hossein Zadeh người Iran đã giải thích một số vấn đề liên
quan đến khoa học, niềm tin và mối quan hệ giữa hai quan niệm trong triết học huyền
học Islam giáo qua bài nghiên cứu Khoa học và niềm tin trong huyền học Islam giáo
[129, tr.3-18]. Tác giả cho rằng, những thành tựu khoa học chỉ giải quyết và nuôi
dưỡng một phần vật chất, giúp chúng ta đẩy lùi ngu dốt, nhưng phần tinh thần không
thể nuôi dưỡng bằng vật chất. Vì thế, chỉ có khoa học tâm linh và đức tin mới đem đến
sự thanh thản cho tâm hồn. Sự thật là cả khoa học và niềm tin đều được coi trọng trong
Islam giáo nói chung và huyền học Islam giáo nói riêng.
- Nghiên cứu về cơ sở, nguồn gốc niềm tin tôn giáo
C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin đã kế thừa, phát triển những thành tựu triết học
của nhân loại xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, về bản chất tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt. Trong tôn giáo, con người biến thế giới kinh nghiệm của mình thành một bản chất
tưởng tượng, đứng đối lập với nó như một vật xa lạ. Vì thế niềm tin tôn giáo là quá
trình chụp ảnh, sao chép, sự phản ánh thế giới khách quan trong nhận thức, tình cảm
con người. Niềm tin tôn giáo có nguồn gốc từ trong hiện thực và phản ánh chính hiện
thực đó, một hiện thực cần có tôn giáo và có điều kiện để tôn giáo xuất hiện, tồn tại.
Albert Einstein (1879 - 1955) được coi là cha đẻ của vật lý hiện đại. Mặc dù bận
rộn ông vẫn dành thời gian nhất định để nghiên cứu tôn giáo. Hai tác phẩm của ông:
The World As I See It (Thế giới như tôi thấy) xuất bản năm 1931 ở Đức, và Ideas and
Opinions (Những ý kiến và Những quan điểm) xuất bản năm 1945 ở Mỹ có đề cập đến
các bài tiểu luận của ông về tôn giáo và khoa học. Ông lý giải những cảm xúc và nhu
cầu đã đưa con người tới niềm tin tôn giáo là sự sợ hãi và cảm xúc xã hội. Chính lòng
khao khát được dẫn dắt, được yêu thương và che chở đã kính thích sự hình thành khái
niệm Thượng đế theo nghĩa xã hội cũng như luân lý. Về quan điểm, ông bác bỏ sự
thần thánh hóa trong tôn giáo. Ông quan tâm đến một tôn giáo không giáo điều và siêu
việt Thượng đế cá nhân, một tôn giáo vũ trụ (cosmic religion). Và theo ông, Phật giáo
là tôn giáo đó. Ông viết: “Trong Phật giáo, những yếu tố của tôn giáo vũ trụ còn mạnh
mẽ hơn nhiều, những điều mà các tác phẩm tuyệt vời của Schopenhauer đã dạy cho
11
- Xem thêm -