Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông nghiệp tỉnh cà mau phát triển theo hướng bền vững full...

Tài liệu Nông nghiệp tỉnh cà mau phát triển theo hướng bền vững full

.PDF
167
608
81

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH LUÂN N¤NG NGHIÖP TØNH Cµ MAU PH¸T TRIÓN THEO H¦íNG BÒN V÷NG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUỐC TRUNG HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Minh Luân MỤC LỤC Trang 1 MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài 1.2. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững và nông nghiệp phát triển bền vững 2.2. Nội dung, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến nông nghiệp phát triển bền vững 2.3. Kinh nghiệm về nông nghiệp phát triển bền vững và bài học đối với Cà Mau về nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững Chương 3: THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau 3.2. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau, giai đoạn 1997-2015 3.3. Đánh giá chung về nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau, giai đoạn 1997-2015 Chương 4: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 4.1. Dự báo những yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2016 - 2025 4.2. Quan điểm xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau 4.3. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2016 - 2025 4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2016 - 2025 KẾT LUẬN DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Đà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 4 16 19 19 33 43 61 61 72 96 105 105 113 114 121 151 153 154 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN CNH : Công nghiệp hóa CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo HDI : Chỉ số phát triển con người HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế - xã hội KT- XH- MT : Kinh tế - xã hội - môi trường KH- CN : Khoa học - công nghệ KH - KT : Khoa học - kỹ thuật NNPTBV : Nông nghiệp phát triển bền vững NNPTTHBV : Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững NTTS : Nuôi trồng thủy sản ODA : Viện trợ phát triển chính thức PTBV : Phát triển bền vững TPP : Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương UBND : Ủy ban nhân dân USD : Đô la Mỹ WTO : Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: So sánh một số tiêu chí về biển của tỉnh Cà Mau Bảng 3.2: Diện tích đất trồng lúa tỉnh Cà Mau qua các năm 2001 2006 - 2015 Bảng 3.3: 63 66 Diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh Cà Mau qua các năm 2001, 2006, 20015 chia theo địa phương huyện, thành phố 67 Bảng 3.4: Dân số năm 2015 chia theo huyện, thành phố 68 Bảng 3.5: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 69 Bảng 3.6: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo huyện, thành phố 75 Bảng 3.7: Sản lượng tôm nuôi trồng thủy sản phân theo huyện, thành phố 76 Bảng 3.8: Diện tích các loại cây trồng 77 Bảng 3.9: Biến động diện tích một số cây trồng chính (1997 - 2015) 79 Bảng 3.11: Hiện trạng rừng và trồng rừng giai đoạn 2011 - 2013 81 Bảng 3.12: Cơ cấu lao động qua đào tạo hàng năm 84 Bảng 3.13: Số lượng và cơ cấu lao động đang hoạt động kinh tế 85 Bảng 3.14: Lao động ngành ngư nông lâm nghiệp 85 Bảng 3.15: Tỷ lệ hộ có nguồn nước hợp vệ sinh 95 Bảng 4.1: Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của Cà Mau 112 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tăng, giảm (%) của sản lượng khai thác thủy sản biển 73 Biểu đồ 3.2: Sản lượng thủy sản phân theo ngành nuôi trồng của tỉnh Cà Mau 77 Biểu đồ 3.3: Số bác sĩ trên 10.000 dân năm 2013 88 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ học sinh các cấp so với cấp dưới 89 Biểu đồ 4.1: Tỷ trọng đóng góp của các cụm ngành trọng điểm vào GDP của tỉnh 119 Biểu đồ 4.2: Cụm nuôi trồng và chế biến thủy sản 131 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Tương tác giữa ba hệ thống kinh tế - xã hội - môi trường và phát triển bền vững 24 Hình 2.2: Mô hình trình tự đánh giá tiến độ về bền vững 26 Hình 2.3: Khung lý thuyết về nông nghiệp phát triển bền vững 34 Hình 3.1: Bản đồ địa lý hành chính tỉnh Cà Mau 62 Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của Cà Mau 62 Hình 3.3: Vòng xoáy đói nghèo 83 Hình 4.1: Mô hình liên kết hướng ly tâm và ly tâm tại Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long 109 Hình 4.2: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững 120 Hình 4.3: Bản đồ địa giới hành chính Đồng bằng sông Cửu Long 143 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một quốc gia nông nghiệp - sau 30 năm đổi mới và phát triển, nông nghiệp Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế của mình với việc cung cấp sinh kế cho 9,53 triệu hộ dân nông thôn và 68,2% dân số (60 triệu người), đóng góp 18%-22% GDP cho nền kinh tế và 23%-35% giá trị xuất khẩu [91]... Tuy nhiên, trước bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước và hội nhập sâu rộng, nền kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng đang đứng trước không ít khó khăn, thách thức, như: áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt; tác động ngày càng trực diện của diễn biến kinh tế khu vực, thế giới đến phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng; đồng thời, nông nghiệp lại là lĩnh vực đang đối diện với những ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường...trong khi năng lực sản xuất và mức độ hội nhập của lĩnh vực nông nghiệp còn yếu bởi thực tế sản xuất nông nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn phổ biến với quy mô nhỏ lẻ; tình trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp còn mang tính tự phát, sản xuất chủ yế`u theo tín hiệu thị trường ngắn hạn cộng thêm trình độ sản xuất công nghiệp chế biến còn thấp so với các nước và nông nghiệp Việt Nam vẫn bị động trước những tác động, ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan như khí hậu, dịch bệnh… Vì vậy, để nông nghiệp thực sự là một trụ cột quan trọng của nền kinh tế trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, thì nông nghiệp cần hướng tới sự phát triển mang tính bền vững. Là tỉnh thuộc trục tam giác kinh tế trọng điểm của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Cà Mau có điều kiện tự nhiên - xã hội thuận lợi và có tiềm năng để phát triển kinh tế toàn diện, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp, ngoài cây lúa với diện tích khoảng 130.000 ha, Cà Mau còn có khả năng phát triển một số loài cây trồng khác phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu, môi trường và phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm... tạo vùng nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, lương thực, thực phẩm, thì với chiều dài bờ biển 254 km, diện tích rừng của Cà Mau khoảng 110.000 ha, Cà Mau được xem là một trong những địa phương có tiềm năng phát triển lâm nghiệp, thủy sản lớn so với những tỉnh khác của cả nước. Song cũng chính những thuận lợi này lại đang đặt nông nghiệp Cà Mau trước những thách thức không nhỏ đó là tình trạng phát triển nóng ở một số mô hình nông, lâm, thủy sản 2 nên gây ra nhiều hệ lụy, như: bất ổn trong thực hiện quy hoạch phát triển và đầu tư, dẫn đến nông nghiệp Cà Mau phải đối diện với tình trạng phát triển trong điều kiện quy hoạch thiếu đồng bộ, kết cấu hạ tầng thiếu (đặc biệt là điện, mạng lưới kênh dẫn và thoát nước) và các điều kiện về vốn, con giống, thức ăn, rất quan trọng chưa được đảm bảo... Từ những thực tế trên cho thấy việc nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững " làm luận án tiến sĩ Kinh tế là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc và phù hợp với chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và cụ thể hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về NNPTTHBV nói chung và ở tỉnh Cà Mau nói riêng. Từ đó, cho thấy vai trò hết sức to lớn và quan trọng của nông nghiệp trong việc góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đảm bảo môi trường. Phân tích quá trình NNPTTHBV ở tỉnh Cà Mau từ năm 1997 đến 2015 để thấy rõ thực trạng, những thành tựu, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; từ đó, đề xuất quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm đưa nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổng thể nền nông nghiệp của tỉnh Cà Mau trên phương diện phát triển bền vững (PTBV). Đó là quá trình vận động, phát triển nội tại của nền nông nghiệp hướng đến ba mục tiêu cơ bản: bền vững kinh tế, bền vững xã hội, và bền vững môi trường. Luận án không nghiên cứu nền nông nghiệp với các ngành đơn lẻ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nội dung: Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững được nghiên cứu trong phạm vi luận án là nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó trọng tâm là ba lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. + Phạm vi không gian: Không gian nông nghiệp tỉnh Cà Mau, bao gồm: các huyện, thành phố và cả vùng biển khu vực Cà Mau. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu của luận án được giới hạn trong phạm vi thời gian từ năm 1997 đến 2015. Phạm vi thời gian này cho phép luận án đánh giá 3 thực trạng nông nghiệp Cà Mau từ khi tái lập tỉnh 1997 đến 2015; xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp NNPTTHBV trong mối quan hệ kinh tế - xã hội (KTXH) của tỉnh đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế, PTBV nói chung, NNPTTHBV nói riêng; chủ trương phát triển KT-XH, phát triển nông nghiệp của tỉnh Cà Mau; tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về phát triển nông nghiệp, NNPTTHBV của các nhà khoa học trong và ngoài nước. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác-Lênin để nghiên cứu, rút ra các kết luận. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: thống kê, nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá, tổng hợp, so sánh, tổng kết thực tiễn…nhằm rút ra những vấn đề mang tính tổng kết, khái quát một giai đoạn phát triển nông nghiệp cả trên phương diện lý luận, lẫn thực tiễn, để vận dụng đánh giá tổng thể thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Cà Mau kể từ khi tái lập tỉnh đến 2015, trên cơ sở đó định hướng xây dựng nông nghiệp tỉnh Cà Màu phát triển bền vững trong thời gian tới. 5. Đóng góp về khoa học của luận án - Luận án góp phần làm rõ thêm khung lý thuyết về PTBV, nông nghiệp phát triển bền vững (NNPTBV). - Tìm hiểu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới và một số địa phương trong nước về NNPTBV, để rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cà Mau. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 1997 - 2015. - Đề xuất trên cơ sở căn cứ khoa học các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nông nghiệp ở tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững trong những năm tới. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu làm 4 chương, 12 tiết. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Xây dựng nền NNPTBV luôn là đòi hỏi tất yếu đối với một nước như Việt Nam vốn xuất phát từ nền nông nghiệp lạc hậu, manh mún, nhỏ lẻ. Nền NNPTBV làm cho sự liên kết ngày càng bền chặt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Ngày nay, tư duy sản xuất nông nghiệp cũng đã có sự chuyển biến nhanh chóng, đi vào chiều sâu và với quy mô ngày càng rộng lớn hơn. Những sản phẩm của nông nghiệp và kinh tế nông thôn không những đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của đời sống xã hội, mà còn tạo cơ sở cho các ngành kinh tế quốc dân khác phát triển. Do đó, đối với mọi quốc gia đi lên từ nông nghiệp, việc đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hiện đại là nhiệm vụ mang tính chiến lược trong bối cảnh phát triển mới, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng góp phần kiến tạo vị thế mới cho quốc gia trên trường quốc tế. Ở Việt Nam, vấn đề NNPTBV tuy không còn mới, nhưng hiện vẫn nhận được sự quan tâm đặc biệt của xã hội bởi để NNPTBV bản thân lĩnh vực này đang hàm chứa những vấn đề nội tại cả thời điểm trước mắt lẫn lâu dài, chẳng hạn như mâu thuẫn giữa gia tăng năng suất với đảm bảo chất lượng, tăng trưởng sản lượng nhưng cần bảo vệ môi trường; hay muốn tăng trưởng sản xuất nhưng không tự chủ trước những diễn biến khó lường của biến đổi khí hậu… Theo đó, ở "mảng" nghiên cứu này cũng đã có không ít công trình được công bố và cũng là lĩnh vực nghiên cứu được tiếp cận khá đa dạng. Trong số đó, những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án có thể kể đến, bao gồm. 1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Sách chuyên khảo và tham khảo Trong những công trình nghiên cứu mà nghiên cứu sinh tham khảo có những đặc điểm gần nhau, đó là những công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam liên quan đến những vấn đề về nông nghiệp của nước ta và những nghiên cứu liên quan đến vấn đề nông nghiệp ở một số nước có nền nông nghiệp phát triển trong khu vực và trên thế giới. 5 - "Các giải pháp phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái" của Phạm Văn Khôi [53] đã chỉ rõ, Hà Nội là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển thành phố sinh thái gắn liền với các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp như sự phát triển lâu đời của các làng hoa Ngọc Hà, cá cảnh Yên Phụ, vùng hoa Nhật Tân và sự phát triển của các vùng hoa mới Vĩnh Tuy - Thanh Trì, Tây Tựu huyện Từ Liêm, vùng lâm nghiệp sinh thái huyện Sóc Sơn và các hoạt động canh ngư trên hệ thống đầm hồ có ở khắp mọi nơi trên địa bàn Thành phố. Hiện nay, quá trình đô thị hoá và phát triển thành phố Hà Nội đang mở rộng. Sự phát triển của Thành phố, một mặt đang tạo ra điều kiện và là cơ hội chuyển dịch nhiều hoạt động kinh tế vươn ra phát triển mạnh ở ngoại thành như dịch vụ đời sống, du lịch sinh thái, nghỉ ngơi, giải trí cuối ngày, cuối tuần. Mặt khác, sự phát triển của công nghiệp và quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng đã và đang làm cho môi trường sinh thái ngày càng bị ô nhiễm. Hơn nữa, theo đà phát triển kinh tế, thu nhập và đời sống của mọi tầng lớp nhân dân Thủ Đô sẽ ngày càng tăng, đòi hỏi chất lượng sống cũng được nâng lên và đáp ứng kịp thời. Với vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của cả nước, Hà Nội phải có sự phát triển tương xứng trên tất cả các mặt với vị trí của Thủ Đô ngang tầm với các nưóc phát triển trong khu vực. Trong bối cảnh trên, các hoạt động sản xuất nông nghiệp không những vẫn tiếp tục duy trì mà cần được đầu tư phát triển theo những yêu cầu và nội dung mới. Nó không chỉ dừng lại với tính chất của vành đai cung cấp lương thực, thực phẩm ở trình độ thấp mà hướng tới những yêu cầu phát triển của vùng đô thị hiện đại - nông nghiệp sinh thái. Để thực hiện phương hướng trên, vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải làm rõ là: nông nghiệp ngoại thành phát triển theo hướng nông nghiệp sinh thái là gì? Căn cứ và các tiêu chí để phát triển nông nghiệp ngoại thành theo hướng nông nghiệp sinh thái? Hà Nội có những tiền đề, tiềm năng và những khó khăn gì cho việc phát triển nông nghiệp sinh thái? Làm thế nào để thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành theo hướng nông nghiệp sinh thái?. Đây là công trình được tác giả Phạm Văn Khôi nghiên cứu nhiều năm, có nhiều nội dung tương đồng, rất bổ ích cho nghiên cứu sinh trong quá trình hoàn thiện luận án của mình. - "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ mới" của Lê Quang Phi [69] đã nêu lên yêu cầu bức thiết, bước đi có ý nghĩa quyết định trong thời kỳ mới là cần phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Bởi nông 6 nghiệp, nông thôn là vấn đề rộng lớn và phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Nội dung cuốn sách bước đầu tổng kết quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, cung cấp thêm những tư liệu tham khảo về đổi mới đối với khu vực này. - "Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam lý luận và thực tiễn" của Trịnh Thị Ái Hoa [43] đã đề cập đến những cơ sở lý luận của chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam từ năm 1989 đến nay. Qua đó, tác giả đưa ra những quan điểm, giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong chính sách xuất khẩu nông sản hiện hành, trong đó có tính đến những cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước ta. Để thúc đẩy và tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cuốn sách đã đề cao vai trò của khu vực nông nghiệp, nông thôn, xem đây là khu vực đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, chính sách đối với khu vực này, trong đó có chính sách xuất khẩu nông sản, luôn được chính phủ các nước, từ các nước đang phát triển, đến các nước phát triển quan tâm. - "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau" của Đặng Kim Sơn [78] đã chỉ rõ, trong lịch sử thế giới, quá trình công nghiệp hóa (CNH) thường đi kèm với những xáo trộn to lớn về kinh tế - xã hội - môi trường (KT-XH-MT) và nông nghiệp, nông thôn, nông dân thường là đối tượng chịu nhiều hy sinh, thiệt thòi nhất. Muốn khắc phục tình trạng đó, Nhà nước và nhân dân phải có những quyết sách đúng đắn, quyết tâm to lớn. Chính vì thế, tác giả và nhóm nghiên cứu mong muốn mô tả những nét cơ bản về bức tranh hiện trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam, phân tích một cách khoa học, theo phương pháp tiêu chuẩn, số liệu theo dõi hệ thống, nhất là về các lĩnh vực thể chế, xã hội, môi trường nông thôn. - "Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam" của Vũ Văn Nâm [63] đã đề cập, ở Việt Nam vấn đề PTBV trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn là một vấn đề mới. Đặc biệt sau hơn hai mươi năm đổi mới đất nước, bên cạnh những thành tựu mà chúng ta đạt được thì thực tiễn cũng đang đặt ra cho chúng ta rất nhiều thách thức khi xây dựng nền nông nghiệp theo hướng bền vững. Nội dung cuốn sách được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: tác giả tập trung làm rõ các khái niệm về PTBV, NNPTBV và tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp bền vững, đó là những kinh nghiệm cho Việt Nam. Chương 2: tác giả tập trung nghiên cứu về 7 thực trạng phát triển nông nghiệp ở nước ta theo hướng tiếp cận vị trí, đặc điểm, những chuyển biến bao gồm cả thành công và hạn chế phát triển nền nông nghiệp nước ta theo hướng bền vững. Chương 3: Đó là những phương hướng và giải pháp để phát triển nông nghiệp theo xu hướng bền vững, trong đó đặc biệt chú trọng đến bốn giải pháp theo tác giả đó là những giải pháp cơ bản nhất. - "Nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO thời cơ và thách thức" của Nguyễn Vĩnh Thanh, Lê Sỹ Thọ [90] đã chỉ rõ việc tham gia WTO Việt Nam có nhiều cơ hội để xây dựng và phát triển đất nước. Vào WTO nước ta phải tuân thủ các quy tắc thống nhất về hệ thống chính sách thương mại, về môi trường thể chế pháp lý, nhưng nền kinh tế nói chung, nền sản xuất nông nghiệp nói riêng thêm điều kiện tiếp cận thị trường hàng hóa để phát triển một cách bình đẳng của một nước thành viên. Tuy nhiên, nỗi lo lớn nhất của nền kinh tế vẫn là vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Bởi, nước ta đi lên từ nông nghiệp, trình độ phát triển còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hàng hóa cạnh tranh khốc liệt, khả năng liên kết hạn chế…đó là những rào cản không nhỏ mà các tác giả cảnh báo trước. - "Phát triển bền vững các trang trại ở vùng cây ăn quả Bắc Giang" của Phạm Văn Khôi [54] đã nêu rõ kinh tế trang trại là một trong các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến trong nông nghiệp. Ở Việt Nam kinh tế trang trại đã được thừa nhận và tạo những điều kiện thuận lợi để phát triển trong những năm đổi mới. Vì vậy, kinh tế trang trại đã có bước phát triển nhất định, đã góp phần quan trọng vào việc khai thác các tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả, là hình mẫu tổ chức sản xuất cho các hộ nông dân trong vùng. Bắc Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trang trại, nhất là các trang trại trồng cây ăn quả. Các cấp, các ngành trong tỉnh đã có nhiều quan tâm đến sự phát triển của kinh tế trang trại. Vì vậy, kinh tế trang trại đã phát triển khá mạnh, tạo nên bước chuyển trong sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá… trong những năm đổi mới. Trên thực tế, sự phát triển của trang trại ở Bắc Giang nói chung, các trang trại ở vùng cây ăn quả, nhất là các trang trại chuyên canh vải thiều đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả, đặc biệt là đã xuất hiện các nguy cơ đe doạ sự tồn tại của các trang trại… cần phải giải quyết. Nhận thức được vấn đề trên, tỉnh đã đưa ra nhiều biện pháp tháo gỡ và đã góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn. Tuy nhiên, các giải pháp chú trọng nhiều đến kỹ thuật, những 8 vấn đề của tổ chức quản lý chưa được giải quyết một cách đồng bộ và triệt để. Xuất phát từ vai trò của nông nghiệp, nông thôn và sự phát triển của nông nghiệp nói chung, kinh tế trang trại nói riêng; xuất phát từ thực trạng của những vấn đề đã được tác giả Phạm Văn Khôi nghiên cứu, cho thấy có sự liên quan đến đề tài nghiên cứu sinh đang thực hiện, từ đây sẽ mở ra một cách nhìn đối với địa phương Cà Mau bổ ích trong hoàn thiện đề tài. - "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020" của Nguyễn Thị Tố Quyên [75] đã được tập thể tác giả trình bày trong bốn nội dung. Một là, tác giả tiếp cận các lý thuyết, mô hình thực tiễn và kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trên thế giới. Hai là, nêu lên thực trạng một số điểm trọng tâm, nổi bật về nông nghiệp, nông thôn, nông dân từ năm 2000 đến nay. Ba là, những cơ hội, thách thức mới đặt ra cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2020. Bốn là, một số đề xuất về chính sách nông nghiệp hiện nay. Theo nhóm tác giả, nông nghiệp, nông thôn, nông dân là vấn đề khá rộng và còn nhiều nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu, trao đổi trong thời gian tới. - "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vấn đề và giải pháp" của Lê Quang Lý [58] đã tập trung vào mấy vấn đề như sau: Thứ nhất, cách thức tiếp cận mới về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từ thực tiễn sinh động của nền nông nghiệp nước nhà. Thứ hai, các vấn đề đặt ra đối với chính sách nông nghiệp, cơ cấu công - nông nghiệp trong nền kinh tế. Thứ ba, đánh giá những mặt được, chưa được của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong thời gian qua và kiến giải những vấn đề cần thay đổi. Thứ tư, nhận thức mới về sở hữu ruộng đất, về quan hệ sản xuất do CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đưa đến. - "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" của Vũ Văn Phúc [72] bao gồm các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng NTM, với những nội dung chính như sau: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng NTM; thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam. - "Gỡ khó cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn" của Báo Nhân dân [1] đã tập hợp các tác phẩm báo chí chọn lọc hưởng ứng cuộc thi viết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đăng trên Báo Nhân dân năm 2011-2012. Cuốn sách giới thiệu 9 38 tác phẩm báo chí đề cập đến nhiều lĩnh vực của nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang được xã hội quan tâm, như: bàn về mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường; phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tín dụng trong nông nghiệp; xây dựng NTM; phát triển nghề cá gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; cơ chế, chính sách cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn;…từ đó, các bài viết tổng kết, phân tích, đề xuất những giải pháp giúp Nhà nước ta tháo gỡ vướng mắc trong lĩnh vực này, góp phần thiết thực vào phát triển nông nghiệp và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân ở nông thôn. - "Đảng với vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn 1930-1975" của Vũ Quang Hiển [42] đã góp phần tái tạo bức tranh KT-XH Việt Nam giai đoạn 19301975, trong đó đặc biệt đi sâu phân tích chủ trương, chính sách của Đảng đối với nông dân, nông nghiệp, nông thôn; từ đó, rút ra một số nhận xét và những bài học kinh nghiệm trong việc tiếp tục phát huy vị trí, vai trò, sức mạnh của giai cấp nông dân, địa bàn nông thôn và ngành kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. - "Chính sách của Nhà nước đối với tiêu thụ nông sản trong quá trình thực hiện cam kết với WTO" của Vũ Văn Hùng [47] đã tập trung ba vấn đề lớn: Chính sách tiêu thụ nông sản trong quá trình thực hiện cam kết WTO - cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế; thực trạng chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO; quan điểm và giải pháp cơ bản hoàn thiện chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết WTO. - "Hợp tác phát triển nông nghiệp ở châu Phi đặc điểm và xu hướng" của Trần Thị Lan Hương [49] đã tập trung phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp ở châu Phi những năm gần đây, những kết quả hợp tác nông nghiệp ban đầu ở châu Phi với thế giới bên ngoài và những cơ hội hợp tác nông nghiệp ở châu Phi trong hai thập niên đầu thế kỷ 21. Những phát hiện nghiên cứu này là rất quan trọng để Việt Nam tìm hướng hợp tác lâu dài, hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp với châu Phi. - "Một số vấn đề cơ bản về con đường phát triển hiện đại của nông nghiệp và nông thôn Nhật Bản" của Dương Minh Tuấn [93] đã chỉ rõ, trên thế giới, trong quá trình CNH, HĐH không nước nào có thể xem nhẹ sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản trong quá trình phát triển, hiện đại hóa nền kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh mới hiện nay được xem là một nội dung khá hấp dẫn thu hút các nhà nghiên cứu nước ngoài cũng như chính 10 các học giả Nhật Bản. Cuốn sách là công trình nghiên cứu có đóng góp quan trọng về giá trị nghiên cứu nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản, trong bối cảnh ở Việt Nam đây vẫn còn là mảng nghiên cứu chưa được tập trung thích đáng, vẫn còn ít công trình chuyên sâu về vấn đề này. Đặc biệt, nghiên cứu kinh nghiệm của Nhật Bản để rút ra các bài học tham khảo cho Việt Nam trong quá trình CNH và phát triển kinh tế trong bối cảnh mới hiện nay. Cuốn sách gồm có 3 chương, chương I, tác giả trình bày tổng quan về sự phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản, nhằm nâng lên những đặt trưng chủ yếu, có tính đặc thù cũng như vai trò của nông nghiệp đối với quá trình CNH, HĐH của Nhật Bản. Chương II, trình bày các giải pháp chủ yếu đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản, đặc biệt là các giải pháp về đất đai, về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, về tổ chức quản lý nông nghiệp, hợp tác quốc tế và bảo hộ nông nghiệp của Nhật Bản. Chương III, làm rõ những thành tựu và những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản cũng như mô hình và những kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản đối với Việt Nam trong quá trình CNH hiện nay. - "Nông nghiệp Hàn Quốc trên con đường phát triển" của Trần Quang Minh [61] đã nêu rõ, Hàn Quốc đã trải qua hơn nửa thế kỷ thực hiện CNH, HĐH đất nước. Trong quá trình này, không chỉ các ngành công nghiệp của Hàn Quốc đạt được những thành tựu phát triển hết sức mạnh mẽ làm nên cái tên gọi "kỳ tích sông Hàn", mà ngành nông nghiệp của Hàn Quốc cũng từng bước đi lên hiện đại, bộ mặt nông thôn ngày càng được đổi mới. Những kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn trong quá trình CNH, HĐH chắc chắn là những tham khảo rất có giá trị đối với Việt Nam. Cuốn sách tập trung phân tích một cách toàn diện tiến trình phát triển nông nghiệp của Hàn Quốc từ truyền thống đến hiện đại; các chính sách và giải pháp giải quyết những vấn đề đặt ra trên con đường phát triển hiện đại của nông nghiệp và nông thôn Hàn Quốc và đề xuất một số gợi ý chính sách cho sự phát triển nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở những kinh nghiệm của Hàn Quốc. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá những kinh nghiệm của Hàn Quốc về phát triển nông nghiệp và nông thôn là hết sức cần thiết cả về lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam. - "Quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Trung Quốc 1978-2008" của Nguyễn Xuân Cường [22] đã nêu rõ, Trung Quốc là nước nông nghiệp lớn với 11 dân số đông nhất thế giới. Hơn nửa thế kỷ qua, nhất là từ khi tiến hành cải cách mở cửa năm 1978 đến nay, Trung Quốc đã giành được những thành tựu to lớn và toàn diện, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong quá tŕnh cải cách nông nghiệp, nông thôn; phát triển hài hòa giữa nông thôn và thành thị; phát triển cân bằng giữa công nghiệp và nông nghiệp; xây dựng NTM xă hội chủ nghĩa…là những kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam. - Ngoài ra còn có thể kể đến: "Hàn Quốc đất nước con người" của Trung tâm Dịch vụ Thông tin hải ngoại Hàn Quốc [92]; "Kinh tế Thái Lan một số chính sách công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu trong ba thập niên cuối thế kỷ XX" của Trương Duy Hòa [44]; "Kinh tế thế giới năm 2020: Xu hướng và thách thức" của Tạ Kim Ngọc [66];"Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc" của Trần Hữu Phú [71]. Tổng quan các công trình nghiên cứu kể trên tập trung đi sâu các đặc trưng chủ yếu từ điều kiện đất đai, công nghệ, sản phẩm, giá trị và thu nhập trên lĩnh vực nông nghiệp của các nước. Từng giai đoạn phát triển, các tác giả đã làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng và mức độ đóng góp của nền nông nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của mỗi nước. Đặc biệt là đối với Châu Phi như một sự điển hình về duy trì sự sống, đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Bên cạnh những mặt tích cực và những lợi thế, các nghiên cứu cũng chỉ ra nhiều vấn đề nan giải trong phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia mà cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Từ đó, các tác giả đã đưa ra những kiến nghị giải pháp khác nhau nhằm hướng tới tổ chức, quản lý hiệu quả nền nông nghiệp quốc gia, những kiến nghị, giải pháp này cũng là những bài học quý giá cho những quốc gia nông nghiệp như Việt Nam. 1.1.1.2. Một số luận án tiến sĩ - "Nghiên cứu mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững trong vùng dự án ngọt hóa Gò Công" của Nguyễn Văn Khang [50] đã lý giải được những mô hình sản xuất bền vững ở khu vực ngọt hóa Gò Công tỉnh Tiền Giang, từ đó giúp cho nông dân lựa chọn được những mô hình có thể áp dụng trong quá trình sản xuất có thể mang lại hiệu quả, ít tác động đến môi trường sinh thái; đánh giá được những thay đổi trong sản xuất và đời sống của người dân trước và sau ngọt hóa; định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo những mục tiêu khác nhau. Những công trình này có thể áp dụng được những địa phương khác có điều kiện về địa lý, sản xuất tương tự trong khu vực. 12 - "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái, giai đoạn 2012-2020" của Bùi Nữ Hoàng Oanh [68] đã đi sâu phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về đất nông nghiệp; đề cập hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất, phân tích xu hướng suy giảm đất nông nghiệp và những tác động làm suy thoái đất trong quá trình sản xuất. Luận án đã nêu lên một số giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh, như: nêu lên giải pháp về quy hoạch sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật (KH-KT), liên kết vùng sản xuất, các điều kiện đảm bảo cho các giải pháp thực hiện được và trách nhiệm các cấp, các ngành để đảm bảo tính khả thi của luận án. - "Thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp hiện nay ở tỉnh Vĩnh Phúc" của Bùi Minh Hồng [45] đã phân tích, làm rõ được thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp, xem đó là thứ hàng hóa đặc biệt, đó là tài sản, là nguồn lực quý giá của mỗi quốc. Luận án đã tập trung, đi sâu phân tích thực trạng thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp hiện nay ở tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế, cũng như những yếu kém của thị trường này. Từ đó, tác giả đề xuất những phương hướng, giải pháp, tạo môi trường thông thoáng cho thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp phát triển linh hoạt nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ tốt cho CNH, HĐH. - "Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam" của Nguyễn Hữu Sở [79] đã xoay quanh vấn đề phát triển kinh tế bền vững, luận án đã nhấn mạnh đến khả năng phát triển liên tục, lâu dài, không gây ra những hậu quả tai hại khó khôi phục ở những lĩnh vực khác, nhất là thiên nhiên và xã hội. Phát triển kinh tế mà hủy hoại đến môi trường là phát triển không bền vững. Phát triển mà chỉ dựa vào lượng tài nguyên sẵn có là phát triển không thể lâu dài được. Tác giả cũng nêu lên quan điểm cho rằng, phát triển kinh tế mà để phụ thuộc quá nhiều vào ngoại lực (FDI) cũng là khó bền vững, vì nguồn ấy có nhiều rủi ro, không chắc chắn. Hai thành tố nòng cốt của phát triển là văn hóa và xã hội. Để chuyển hóa khái niệm phát triển kinh tế bền vững từ cấp độ lý thuyết áp dụng vào thực tiễn, khái niệm cần được làm sáng tỏ sau đó áp dụng trực tiếp đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. 1.1.1.3. Những công trình nghiên cứu công bố trên các tạp chí, hội thảo Những năm gần đây, nhất là từ sau Hội nghị lần thứ bảy, Khóa X khi Nghị quyết của BCH TW Đảng về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn được ban 13 hành và đi vào thực hiện, theo đó đã có ngày càng nhiều các công trình nghiên cứu nhận được sự quan tâm xã hội, các nhà nghiên cứu, dưới đây xin nêu một số công trình liên quan như: - "Quyết định số 153/2004/TTg ban hành văn bản Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (gọi tắt là Chương trình Nghị sự 21)" của Thủ tướng Chính phủ [86]. Theo đó, phát triển bền vững là xu thế chung mà toàn nhân loại đang nỗ lực thực hiện. Đó cũng là mục tiêu chiến lược quan trọng mà Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam quyết tâm biến thành hành động, ở hiện tại và tương lai. - "Nông dân và nông nghiệp Việt Nam nhìn từ sản xuất thị trường" của Võ Tòng Xuân [110] đã cho rằng, hạn chế lớn nhất của nông nghiệp hiện nay là sản xuất một cách rất tự phát, muốn trồng giống gì thì trồng, muốn sử dụng kỹ thuật thế nào là tùy ý. Người dân trồng lúa nhưng không biết ai sẽ mua, doanh nghiệp chỉ biết thương lái, đối tác, bỏ mặc người dân. Đến khi thu hoạch, tiêu thụ người dân cũng không thể quyết định được giá cả, luôn thua lỗ, thiệt thòi. Tác giả đề xuất hướng ra là cần sớm xây dựng mô hình Công ty cổ phần nông nghiệp; mạnh dạn chuyển hướng phát huy tiềm năng tự nhiên và người lao động; Nhà nước cần linh hoạt trong điều chuyển cơ chế, chính sách cho phù hợp với thị trường. - "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay" của Vương Đình Huệ [42] đã chỉ rõ, trước bối cảnh phát triển kinh tế luôn biến động, có nhiều cơ hội, thách thức đan xen cả trong nước và hội nhập quốc tế, bài viết đề xuất một số nội dung và giải pháp cần thiết, cấp bách, góp phần nghiên cứu tiếp tục đổi mới căn bản và đồng bộ về chiến lược, thể chế và tổ chức trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26-NQ/TW khóa X của Ban Chấp hành Trung ương và Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt. - "Con đường bền vững nhất cho nông nghiệp" của Nguyễn Quốc Vọng [108] đã nêu rõ, một nền nông nghiệp chất lượng cao là con đường bền vững nhất để nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam đứng vững và phát triển trong kỷ nguyên hội nhập. Tác giả cung cấp 5 "luật chơi" của thị trường nông sản thế giới, từ đó chỉ ra những hạn chế, yếu kém của nông nghiệp Việt Nam và nghiên cứu giải pháp từ Australia để chúng ta có thêm cách nhìn về nền nông nghiệp nước nhà. - "Phát triển nông nghiệp bền vững - Lý luận và thực tiễn" của Vũ Trọng Bình [3] đã tập trung giới thiệu khái niệm NNPTBV, các tiếp cận chiến lược trong 14 NNPTBV, trình bày tóm tắt một số chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững của một số quốc gia cũng như thực tiễn PTBV ở Việt Nam. Có nhiều cách tiếp cận cho PTBV, tuy nhiên, tất cả để làm thế nào cho người sản xuất thay đổi hành vi của họ dựa trên các nguyên tắc sản xuất bền vững. Cách tiếp cận của tác giả cho thấy, nước ta đang rất tích cực phát triển nền nông nghiệp bền vững. Nhiều chính sách được Chính phủ ban hành. Tuy nhiên, cho thấy giữa hiện thực và chính sách còn khoảng cách xa. Chúng ta đang thiếu chuỗi giá trị dựa trên quản trị sản xuất bền vững, thiếu cơ chế chính sách để nông dân thực hành bền vững. Khi mà thực hành sản xuất không bền vững vẫn còn có lợi ích lớn hơn, thậm chí lớn hơn nhiều so với thực hành sản xuất bền vững, thì việc phát triển nông nghiệp bền vững vẫn còn khó khăn. - "Quyết định 899/QĐ-TTg về tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" của Thủ tướng Chính phủ [87] đây là đề án tái cơ cấu nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước, gắn với phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường cho trước mắt và lâu dài. - "Nông nghiệp Việt Nam hướng đến phát triển bền vững" của Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung [8] đã cho rằng, trong thời gian qua, ngành nông nghiệp đạt được tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng phù hợp hơn với nhu cầu thị trường, giá cả, kim ngạch xuất khẩu đều tăng trưởng ở mức hợp lý. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn chưa thực sự phát triển bền vững; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản chưa cao, thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, chưa hình thành có hiệu quả chuỗi giá trị nông sản, thu nhập của cơ dân nông thôn thấp. Hướng đến sự PTBV, cần có giải pháp phát triển nông nghiệp nước ta một cách đúng hướng và đồng bộ, đây là câu hỏi lớn đặt ra cho các nhà nghiên cứu lý luận, hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn. Một số bài báo nêu trên tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề mang tính lý luận về NNPTBV hoặc những vấn đề có liên quan khác đến nông nghiệp, đến PTBV và NNPTBV ở nước ta trong những năm gần đây. Trên cơ sở chỉ ra những thành tựu và hạn chế, yếu kém, các tác giả đã đề xuất định hướng, giải pháp cho NNPTBV. Tuy nhiên, các công trình đăng tải trên các tạp chí khoa học, số bài liên quan trực tiếp đến NNPTBV tuy nhiều, nhưng các bài viết ít đi sâu phân tích các yếu tố đảm bảo cho nền NNPTBV trong xu thế mới dưới góc nhìn kinh tế chính trị học, cho nên, đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất