Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học ổn định khu vực tài chínhkinh nghiệm quốc tế và bài học cho việt nam...

Tài liệu ổn định khu vực tài chínhkinh nghiệm quốc tế và bài học cho việt nam

.PDF
195
405
93

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO THỊ HUYỀN ANH ỔN ĐỊNH KHU VỰC TÀI CHÍNH: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 62.31.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. TÔ THỊ ÁNH DƢƠNG 2. TS. VŨ TUẤN ANH HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......... 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu ở nƣớc ngoài ........................................................................... 7 1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................. 17 1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu ................................................................................. 20 Chƣơng 2. 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỔN ĐỊNH KHU VỰC TÀI CHÍNH ............................. 21 Khu vực tài chính ....................................................................................................... 21 2.1.1. Khái niệm khu vực tài chính ........................................................................... 21 2.1.2. Đặc điểm và cấu trúc khu vực tài chính .......................................................... 21 2.1.3. Vai trò của khu vực tài chính .......................................................................... 22 2.2. Ổn định khu vực tài chính .......................................................................................... 23 2.2.1. Khái niệm ổn định khu vực tài chính .............................................................. 23 2.2.2. Vai trò của ổn định khu vực tài chính ............................................................. 24 2.2.3. Các nhân tố tác động đến ổn định khu vực tài chính ...................................... 28 2.3. Đảm bảo ổn định khu vực tài chính ........................................................................... 33 2.3.1. Mô hình thể chế đảm bảo ổn định tài chính .................................................... 33 2.3.2. Chính sách an toàn vĩ mô - chính sách đảm bảo ổn định tài chính ................. 42 2.3.3. Tiêu chí đánh giá khuôn khổ ổn định tài chính hiệu quả ................................ 59 Chƣơng 3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ............................................................................................................................ 63 3.1. Kinh nghiệm của Indonesia ....................................................................................... 63 3.1.1. Những nét chung về cấu trúc khu vực tài chính Indonesia ............................. 63 3.1.2. Khuôn khổ thể chế đảm bảo ổn định tài chính................................................ 64 3.1.3. Công cụ phân tích và thực thi chính sách ổn định tài chính ở Indonesia ............ 69 3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ........................................................................................ 74 3.2.1. Tình hình chung khu vực tài chính Thái Lan .................................................. 74 3.2.2. Khuôn khổ thể chế đảm bảo ổn định tài chính ở Thái Lan ............................. 75 3.2.3. Phối hợp giữa các chính sách nhằm đảm bảo ổn định tài chính ..................... 76 3.3. Kinh nghiệm Hàn Quốc ............................................................................................. 79 3.3.1. Thực trạng và đặc điểm khu vực tài chính ở Hàn Quốc ................................. 79 3.3.2. Khuôn khổ thể chế về ổn định tài chính ở Hàn Quốc ..................................... 80 3.3.3. Công cụ phân tích và chính sách ổn định tài chính ở Hàn Quốc .................... 82 3.4. Kinh nghiệm của Vƣơng quốc Anh ........................................................................... 86 3.4.1. Đặc điểm chung về hệ thống tài chính của Anh ............................................. 86 3.4.2. Khuôn khổ thể chế đảm bảo ổn định tài chính của Anh ................................. 87 3.4.3. Công cụ phân tích và thực thi chính sách đảm bảo ổn định tài chính............. 93 3.5. Kinh nghiệm của Thụy Điển ...................................................................................... 96 3.5.1. Đặc điểm hệ thống tài chính Thụy Điển ......................................................... 97 3.5.2. Khuôn khổ thể chế đảm bảo ổn định tài chính ở Thụy Điển .......................... 97 3.5.3. Các công cụ phân tích và thực thi chính sách đảm bảo ổn định tài chính ở Thụy Điển ...................................................................................................................... 100 3.6. Bài học cho Việt Nam .............................................................................................. 104 Chƣơng 4. THỰC TRẠNG ỔN ĐỊNH KHU VỰC TÀI CHÍNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM .............................................................. 109 4.1. Tình hình ổn định khu vực khu vực tài chính .......................................................... 109 4.1.1. Cấu trúc khu vực tài chính Việt Nam ........................................................... 109 4.1.2. Lĩnh vực ngân hàng ...................................................................................... 110 4.1.3. Lĩnh vực chứng khoán .................................................................................. 115 4.1.4. Lĩnh vực bảo hiểm ........................................................................................ 117 4.1.5. Rủi ro của khu vực tài chính ở Việt Nam ..................................................... 118 4.2. Thực trạng hệ thống khuôn khổ thể chế và vận hành đảm bảo ổn định tài chính ở Việt Nam ............................................................................................................................. 130 4.2.1. Khuôn khổ thể chế đảm bảo ổn định tài chính ở Việt Nam .......................... 130 4.2.2. Khuôn khổ phân tích và vận hành chính sách đảm bảo ổn định tài chính ở Việt Nam 134 4.3. Sự cần thiết đảm bảo ổn định khu vực tài chính ở Việt Nam .................................. 137 4.4. Quan điểm, phƣơng hƣớng và các điều kiện cụ thể nhằm đảm bảo ổn định khu vực tài chính ở Việt Nam ........................................................................................................... 139 4.4.1. Nam Quan điểm, phƣơng hƣớng nhằm đảm bảo ổn định khu vực tài chính ở Việt ...................................................................................................................... 139 4.4.2. Điều kiện để áp dụng đề xuất........................................................................ 142 4.5. Các giải pháp nhằm đảm bảo ổn định tài chính ở Việt Nam ................................... 146 4.5.1. Khuôn khổ pháp lý ........................................................................................ 146 4.5.2. Mô hình tổ chức ............................................................................................ 148 4.5.3. Công cụ phân tích và điều hành chính sách đảm bảo ổn định tài chính ....... 151 4.5.4. Truyền thông về ổn định tài chính ................................................................ 155 4.5.5. Cơ sở dữ liệu ................................................................................................. 155 4.5.6. Các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................. 157 KẾT LUẬN…. ....................................................................................................................... 161 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ...................................................................... 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 163 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á BCBS Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng BI Ngân hàng Trung ƣơng Indonesia BIS Ngân hàng Thanh toán quốc tế BOE Ngân hàng Trung ƣơng Anh BOK Ngân hàng Trung ƣơng Hàn Quốc BOT Ngân hàng Trung ƣơng Thái Lan BTC Bộ tài chính CQTTGSNH Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc DTI Tỷ lệ dƣ nợ/thu nhập ECB Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu EWS Hệ thống cảnh báo sớm FCA Cơ quan thực thi giám sát tài chính FPC Hội đồng chính sách tài chính FSIs Các chỉ số lành mạnh tài chính FSSF Diễn đàn ổn định tài chính FSR Báo cáo Ổn định tài chính GDP Tổng sản phẩm quốc nội HSX Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh HNX Sở giao dịch chứng khoán TP. Hà Nội FSB Hội đồng Ổn định Tài chính IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế LCR Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản LTV Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo MOF Bộ Tài chính MPC Ủy ban chính sách tiền tệ MPIs Các chỉ số an toàn vĩ mô NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng Thƣơng mại NHTW Ngân hàng Trung ƣơng NHTMNN Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc PRA Cơ quan giám sát an toàn SIFI Tổ chức tài chính có tầm quan trọng hệ thống ST Stress test - Kiểm tra sức chịu đựng TCTD Tổ chức tín dụng TĐTC Tập đoàn tài chính TPCP Trái phiếu Chính phủ UBGSTCQG Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mô hình cơ chế tổ chức .................................................................................37 Bảng 2.2. So sánh chính sách an toàn vĩ mô và an toàn vi mô .....................................43 Bảng 2.3. Các kịch bản về việc áp dụng hoặc loại bỏ MPIs .........................................56 Bảng 3.1. Các chỉ số sử dụng trong công cụ phân tích của Indonesia ..........................70 Bảng 3.2. Các công cụ thực thi chính sách an toàn vĩ mô của Indonesia .....................72 Bảng 3.3. Bảng các công cụ điều hành chính sách an toàn vĩ mô của Anh ..................95 Bảng 4.1. Cơ cấu hệ thống các TCTD của Việt Nam .................................................110 Bảng 4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK giai đoạn 2012-2014 .........116 Bảng 4.3. Các doanh nghiệp Bảo hiểm niêm yết trên sàn chứng khoán ............... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Khuôn khổ đảm bảo ổn định khu vực tài chính ............................................33 Hình 2.2. Mối quan hệ giữa chính sách an toàn vĩ mô và các chính sách khác ............44 Hình 2.3. Quy trình thực hiện chính sách an toàn vĩ mô ...............................................46 Hình 2.4: Các chỉ số đánh giá rủi ro hệ thống theo mục tiêu trung gian của chính sách an toàn vĩ mô .................................................................................................................50 Hình 2.5. Bộ công cụ và mục tiêu (theo chiều thời gian) ..............................................53 Hình 2.6. Mục tiêu của công cụ (theo cơ cấu)...............................................................55 Hình 3.1. Quá trình hoàn thiện hệ thống pháp lý của Indonesia ...................................65 Hình 3.2. Nhiệm vụ và chức năng NHTW Indonesia ...................................................66 Hình 3.3. Diễn đàn phối hợp Ổn định hệ thống tài chính của Indonesia .....................68 Hình 3.4. Khuôn khổ an toàn vĩ mô của Indonesia .......................................................69 Hình 3.5. Cơ cấu tổ chức các Ủy ban thuộc NHTW Thái Lan .....................................76 Hình 3.6. Quy trình giám sát an toàn vĩ mô ..................................................................82 Hình 3.7. Mô hình đánh giá rủi ro hệ thống SAMP ......................................................84 Hình 3.8. Thay đổi nợ nƣớc ngoài ngắn hạn .................................................................85 Hình 3.9. Thay đổi các khoản vay thế chấp bằng bất động sản ở khi áp dụng LTV và DTI.................................................................................................................................86 Hình 3.10. Hệ thống tài chính của Anh và các nƣớc .....................................................87 Hình 3.11. Khuôn khổ giám sát tài chính mới của Anh ................................................88 Hình 3.12. Sơ đồ quy trình nhiệm vụ của Hội đồng Chính sách tài chính của Anh .....90 Hình 3.13. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhằm đảm bảo ổn định tài chính của Anh ................................................................................................................................93 Hình 3.14. Mô hình thực hiện ổn định tài chính của Thụy Điển...................................99 Hình 3.15. Quy trình NHTW Thụy Điển đánh giá ổn định tài chính ..........................101 Hình 4.1. Cấu trúc khu vực tài chính Việt Nam ..........................................................109 Hình 4.2.Tổng Tài sản của TCTD/ GDP (%). .............................................................111 Hình 4.3.Cơ cấu tổng tài sản theo loại hình TCTD .....................................................111 Hình 4.4. Tỷ lệ tín dụng so với GDP (%) ................................................................ .111 Hình 4.5. Cơ cấu tài sản của TCTD 2011-2015 .........................................................111 Hình 4.6. Dƣ nợ tín dụng theo ngành kinh tế ................................................................... Hình 4.7. Dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn .........................................................................112 Hình 4.8. Vốn huy động. .............................................................................................112 Hình 4.9. Cơ cấu nợ phải trả........................................................................................112 Hình 4.10. Tỷ lệ dƣ nợ/tiền gửi ...................................................................................113 Hình 4.11. Cơ cấu vốn chủ sở hữu của các TCTD... ...................................................113 Hình 4.12. Vốn tự có và Vốn điều lệ ...........................................................................113 Hình 4.13. Cơ cấu vốn điều lệ của các TCTD năm 2014 ............................................113 Hình 4.14. Số lƣợng CTCK giai đoạn 2000-2015.......................................................115 Hình 4.15. Cơ cấu doanh thu các.................................................................................115 Hình 4.17 Thị phần Bảo hiểm phi nhân thọ 2015 .......................................................118 Hình 4.18 Thị phần Bảo hiểm nhân thọ 2015 .............................................................118 Hình 4.19. Tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng tín dụng BĐS .................................120 Hình 4.20. Chênh lệch Tín dụng so với GDP ..............................................................120 Hình 4.23. CAR của NHTMNN giai đoạn 2011-2014................................................125 Hình 4.24. NPLs của các TCTD ..................................................................................125 Hình 4.25. Kết quả xử lý nợ xấu .................................................................................126 Hình 4.26. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ............................................................128 Hình 4.27. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở......... ....................................................128 Hình 4.28. Cơ cấu Tổ Công tác ODTC thuộc NHNN.................................................149 MỞ ĐẦU 1. Sự ầ t t ủ u Khu vực tài chính luôn giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế với chức năng chủ yếu là kênh huy động và phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế. Trong đó ngân hàng là huyết mạch vốn của nền kinh tế, là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống trung gian tài chính cung cấp nguồn vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng cần phải luôn thông suốt, hiệu quả, an toàn để duy trì sự vận hành trôi chảy các hoạt động trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, và duy trì sự ổn định của kinh tế vĩ mô. Một khu vực tài chính vững mạnh có thể thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong dài hạn, hỗ trợ đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển. Ngƣợc lại, sự bất ổn định của khu vực tài chính có thể gây ra những hậu quả nặng nề, kìm hãm, thậm chí kéo lùi sự phát triển của nền kinh tế. Với tính chất hệ thống của mình, chỉ cần một định chế tài chính bất ổn cũng có thể có tác động lan truyền rất lớn, gây nên sự bất ổn cho cả khu vực tài chính và tính ổn định của cả nền kinh tế. Điều này cho thấy tính dễ tổn thƣơng của khu vực tài chính nói chung, hệ thống ngân hàng nói riêng, đồng thời cũng khẳng định tầm quan trọng của sự ổn định của hệ thống ngân hàng đối với ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế của từng quốc gia và toàn cầu. Kinh tế thế giới nói chung, và tài chính toàn cầu nói riêng trong hai thập kỷ qua đã trải qua nhiều biến động và bất ổn, kết thúc bằng các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào các năm 1997-1998 và 2008-2009. Điều này đã đẩy nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái nghiêm trọng, buộc chính phủ các nƣớc phải có những biện pháp hỗ trợ và kích thích nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên quá trình phục hồi kinh tế vẫn còn chậm chạp; thị trƣờng tài chính tiền tệ quốc tế còn diễn biến phức tạp và chƣa thực sự ổn định. Sự gia tăng tầm quan trọng của ổn định khu vực tài chính liên quan đến bốn xu hƣớng chính, đó là: (i) Hệ thống tài chính mở rộng với tốc độ cao hơn đáng kể so với nền kinh tế thực; (ii) Quá trình phát triển tài chính theo chiều sâu kéo theo sự thay đổi cơ cấu của hệ thống tài chính, với tỷ trọng ngày càng gia tăng các tài sản phi tiền tệ; (iii) Cùng với hội nhập xuyên biên giới, hệ thống tài chính đã trở nên đan xen cả trong và ngoài nƣớc; (iv) Hệ thống tài chính trở nên phức tạp hơn, cả về công cụ điều hành lẫn sự đa dạng của các hoạt động, cũng nhƣ các loại rủi ro. Do đó, việc đảm bảo sự ổn định khu vực tài chính ngày càng trở thành mục tiêu chủ đạo trong hoạch định chính sách kinh tế hiện nay. Điều này đƣợc minh chứng bằng các báo cáo ổn định tài chính đã đƣợc nhiều Ngân hàng Trung ƣơng (NHTW) và các tổ chức tài chính quốc tế (nhƣ Quỹ Tiền tệ Quốc tế - IMF, Ngân hàng Thanh toán Quốc tế - BIS, Ngân hàng Thế giới - World Bank) đƣa ra định kỳ, cũng nhƣ vị trí ngày càng quan trọng của ổn định tài chính trong cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các tổ chức này. Cụ thể, tại nhiều quốc gia, ổn định tài chính là một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa. Nhiều nƣớc đã tích lũy đƣợc những kinh nghiệm hoạch định và điều hành chính sách tài chính – tiền tệ có hiệu quả đối với việc ổn định tài chính quốc gia. Một số chính sách mang tính phổ quát chung, có thể ứng dụng cho những nền kinh tế khác; còn một số chính sách mang tính đặc thù, có thể vận dụng cho một nhóm nƣớc có điều kiện tƣơng tự. 1 Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, ổn định kinh tế vĩ mô luôn là mục tiêu ƣu tiên hàng đầu. Việc duy trì ổn định khu vực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định vĩ mô. Dƣới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hệ thống tài chính Việt Nam có tổng tài sản chiếm tới 200% GDP năm 2011 (NHNN, 2013). Trong đó, khu vực ngân hàng chiếm 92% tổng tài sản của các định chế tài chính (tƣơng đƣơng 183% GDP). Hệ thống tài chính Việt Nam trong những năm gần đây có nhiều biến động và bất ổn xuất phát từ những yếu kém của nền kinh tế nói chung và bản thân hệ thống ngân hàng nói riêng, nhƣ tính lành mạnh của hệ thống ngân hàng còn yếu, rủi ro thanh khoản và mất an toàn hệ thống còn hiện hữu. Trình độ công nghệ và kỹ năng kinh doanh của hệ thống còn nhiều hạn chế. Các sản phẩm tài chính còn kém đa dạng. Tình trạng sở hữu chéo tƣơng đối phức tạp. Đặc biệt trong giai đoạn 2007-2011, dƣới những tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ bất ổn kinh tế vĩ mô, tác động tiêu cực của nền kinh tế thực (thị trƣờng bất động sản, doanh nghiệp, hộ gia đình), cũng nhƣ khủng hoảng kinh tế thế giới, và các yếu tố nội tại (năng lực quản trị yếu kém, đầu tƣ mạo hiểm, rủi ro đạo đức…), hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đứng trƣớc nguy cơ đổ vỡ rất lớn. Do đó, đảm bảo ổn định tài chính luôn là vấn đề quan trọng nhằm duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, và giúp hệ thống tài chính tăng cƣờng khá năng chống đỡ trƣớc những cú sốc từ bên ngoài. Chính phủ đã quy định chức năng ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính cho Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tại Mục 19, Điều 2 Nghị định 156/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ, bao gồm: (i) Tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, tài chính; đề xuất các biện pháp ngăn ngừa rủi ro có tính hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, tài chính; (ii) Xây dựng chính sách, biện pháp ứng phó với khủng hoảng, đảm bảo ổn định hệ thống tiền tệ, ngân hàng, tài chính. Tuy nhiên, trên thực tế nhiệm vụ này vẫn đang trong quá trình nghiên cứu triển khai chứ chƣa thực sự đƣợc đƣa vào áp dụng trong thực tế. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về về ổn định khu vực tài chính còn ít, chƣa đầy đủ, chủ yếu nghiên cứu từng vấn đề riêng rẽ, chƣa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích một cách tổng thể và hệ thống từ lý luận đến thực tiễn về ổn định khu vực tài chính tại các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Trƣớc những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, tác giả luận án lựa chọn đề tài nghiên cứu: Ổn định khu vực tài chính: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam với mong muốn hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến ổn định khu vực tài chính, đi sâu phân tích kinh nghiệm quốc tế và rút ra những bài học lý luận và thực tiễn về hoạch định và điều hành chính sách ổn định khu vực tài chính, trên cơ sở phân tích so sánh thực tiễn Việt Nam luận án sẽ đƣa ra các khuyến nghị, gợi ý chính sách và giải pháp góp phần ổn định khu vực tài chính trong nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ phát triển sắp tới. 2. Mụ đí và ệm vụ g ê ứu ủ u Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu cơ sở lý luận về ổn định khu vực tài chính và kinh nghiệm duy trì ổn định khu vực tài chính tại một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam. 2 Mục tiêu cụ thể: Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát, cần thực hiện những mục tiêu cụ thể sau:  Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ổn định khu vực tài chính (khái niệm khu vực tài chính và ổn định khu vực tài chính; các chỉ số đánh giá ổn định khu vực tài chính; các yếu tố tác động tới ổn định tài chính/bất ổn tài chính; các công cụ, thể chế tổ chức và thực thi ổn định khu vực tài chính).  Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc đƣợc lựa chọn về duy trì ổn định khu vực tài chính (mô hình tổ chức, các công cụ phân tích và chính sách nhằm đảm bảo ổn định tài chính) và rút ra các bài học kinh nghiệm.  Phân tích, đánh giá về sự ổn định khu vực tài chính ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2015, làm rõ sự cần thiết phải có khuôn khổ chính sách nhằm đảm bảo ổn định khu vực tài chính ở Việt Nam.  Đề xuất các khuyến nghị, gợi ý chính sách và giải pháp nhằm duy trì sự ổn định khu vực tài chính ở Việt Nam. 3. Đố tƣợ g và p ạm v g ê ứu 3.1. Đố tƣợ g g ê ứu Luận án nghiên cứu các chính sách và biện pháp duy trì sự ổn định của khu vực tài chính của một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam trong thời gian mƣời năm gần đây, đặc biệt từ thời kỳ bắt đầu khủng hoảng tài chính thế giới năm 2007 đến nay, từ đó rút ra hàm ý chính sách cho Việt Nam. 3.2. P ạm v g ê ứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sự ổn định của khu vực tài chính, sự ổn định của hệ thống ngân hàng, nghiên cứu thực trạng ổn định khu vực tài chính Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp duy trì ổn định tài chính ở Việt Nam. Do chủ đề luận án khá rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề của nền kinh tế và khu vực tài chính, đồng thời khu vực ngân hàng chi phối hệ thống tài chính với tổng tài sản hơn 6,87 triệu tỷ đồng (chiếm 160% GDP 2015), chiếm khoảng 90 % tổng tài sản của cả hệ thống tài chính (NHNN, 2015), do đó trong khuôn khổ của luận án này, khu vực tài chính đƣợc giới hạn ở hệ thống ngân hàng (các tổ chức tín dụng, hệ thống thể chế và cơ sở hạ tầng tài chính nhƣ pháp lý, thông tin…); ổn định khu vực tài chính đƣợc hiểu là ổn định của hệ thống ngân hàng. Một số bộ phận cấu thành khác của hệ thống tài chính nhƣ chứng khoán, bảo hiểm… không đƣợc nghiên cứu sâu, mà đƣợc xem xét nhƣ những yếu tố có liên quan tới tính ổn định của lĩnh vực ngân hàng nói riêng và ổn định khu vực tài chính nói chung. Cụ thể, đối với khuôn khổ thể chế, do tính liên kết chặt chẽ giữa khu vực ngân hàng với các thành phần còn lại của hệ thống, phần nghiên cứu thể chế vẫn đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ tổng thể hệ thống tài chính. Đối với khuôn khổ vận hành (cụ thể là các công cụ phân tích và thực thi chính sách), do có sự khác biệt trong chính sách áp dụng cho từng khu vực và đặc điểm hoạt động và bản chất rủi ro là khác nhau giữa các khu vực, luận án chủ yếu tập trung vào khu vực ngân hàng, còn các yếu tố còn lại của khu vực tài chính đƣợc phân tích nhƣ các yếu tố liên quan. 3 Bên cạnh đó, do có nhiều chính sách đều hƣớng tới mục đích cuối cùng là ổn định khu vực tài chính và nền kinh tế vĩ mô (nhƣ chính sách an toàn vi mô, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách khủng hoảng)… nhƣng do giới hạn đề tài và để tăng cƣờng tính tập trung, luận án chỉ đi sâu phân tích chính sách an toàn vĩ mô. Đối với chính sách này luận án cũng chỉ tập trung vào hai nhóm vấn đề cốt lõi là mô hình thể chế để đảm bảo ổn định khu vực tài chính và công cụ phân tích và điều hành chính sách an toàn vĩ mô (bao gồm mục tiêu, các hoạt động giám sát và các công cụ phân tích và điều hành chính sách). Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận án nghiên cứu sự ổn định của khu vực tài chính của một số nƣớc trên thế giới nhƣ: Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan, Anh, Thụy Điển và Việt Nam, do các quốc gia này hoặc có những đặc điểm về cấu trúc hệ thống tài chính giống Việt Nam (Thái Lan, Indonesia), hoặc là nƣớc có khuôn khổ ổn định tài chính chuẩn mẫu có tính tham khảo hữu ích cho Việt Nam (Anh, Thụy Điển, Hàn Quốc). Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về ổn định khu vực tài chính trong giai đoạn 2007-2015 trong mối quan hệ so sánh với các giai đoạn trƣớc và các giải pháp trong trung và dài hạn. 4. P ƣơ g p p u và p ƣơ g p p g ê ứu 4.1. P ƣơ g pháp u Luận án không đi sâu vào phân tích các học thuyết kinh tế - tài chính - tiền tệ mà tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến ổn định tài chính (khái niệm, vai trò của ổn định tài chính đối với nền kinh tế vĩ mô, rủi ro hệ thống và nguyên nhân gây ra rủi ro hệ thống tạo nên những bất ổn của khu vực tài chính), đồng thời đánh giá kinh nghiệm thực tiễn của quốc tế về ổn định tài chính (chủ yếu tập trung vào các chính sách, thể chế thực hiện chức năng/nhiệm vụ ổn định tài chính). Luận án nghiên cứu khu vực tài chính trong mối liên kết với kinh tế vĩ mô (nền kinh tế), và khu vực kinh tế thực (doanh nghiệp, hộ gia đình, bất động sản) cũng nhƣ với các chủ thể khác nhau nhƣ các cơ quan quản lý và lập chính sách (ví dụ, Ngân hàng Trung ƣơng, Bộ Tài Chính), cơ quan giám sát (Quốc hội, Ủy Ban Giám sát Tài chính Quốc gia) và các tổ chức vi mô (các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp) để đánh giá đƣợc chuẩn xác nhất hiệu quả và tác động của các chính sách duy trì ổn định tài chính, cũng nhƣ đánh giá những rủi ro tiềm ẩn có thể gây bất ổn định khu vực tài chính (ngân hàng), từ đó đƣa ra các khuyến nghị chính sách, và các giải pháp hữu hiệu góp phần duy trì sự ổn định tài chính nói riêng, ổn định kinh tế vĩ mô nói chung. 4.2. Cơ sở ý t uy t Luận án nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn dựa trên các lý thuyết về ổn định tài chính của Croket (1997), Shinasi (2006). Đồng thời các công trình nghiên cứu của các tổ chức quốc tế nhƣ Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới World Bank, Ngân hàng thanh toán quốc tế BIS, Hội đồng ổn định tài chính toàn cầu (GFSB) cũng là những nguồn tham khảo quan trọng cho luận án trong việc nghiên cứu các lý luận và thực tiễn về ổn định khu vực tài chính.  Nội dung nghiên cứu, luận án sẽ giải quyết những vấn đề cụ thể nhƣ sau: 4 Thứ nhất, tìm hiểu những vấn đề lý luận về ổn định khu vực tài chính (khái niệm, tiêu chí đánh giá, khung pháp lý, công cụ chính sách...) Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia có những điểm tƣơng đồng với Việt Nam về ổn định khu vực tài chính và từ đó sẽ rút ra những bài học cho Việt Nam. Thứ ba, phân tích thực trạng hệ thống tài chính Việt Nam giai đoạn 20072014, làm rõ những bất ổn trong khu vực này và nguồn gốc của các bất ổn đó, từ đó thấy đƣợc sự cần thiết phải duy trì sự ổn định cho khu vực tài chính. Cuối cùng, luận án sẽ đƣa ra những khuyến nghị và đề xuất giải pháp để đảm bảo ổn định khu vực tài chính ở Việt Nam.  Câu hỏi nghiên cứu: Luận án sẽ nghiên cứu, tìm hiểu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ nhất, ổn định khu vực tài chính là gì, tiêu chí đánh giá nhƣ thế nào? Thứ hai, có những kinh nghiệm quốc tế nào về chính sách và biện pháp ổn định khu vực tài chính mang tính phổ quát hay đặc thù mà các nƣớc khác đã và đang vận dụng? Có thể rút ra bài học gì từ những kinh nghiệm đó? Thứ ba, tình hình khu vực tài chính ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào và chứa đựng những rủi ro gì? Thứ tƣ, cần có những kiến nghị và giải pháp gì về lý luận và thực tiễn để đảm bảo ổn định khu vực tài chính trong thời gian tới? 4.3. P ƣơ g p p g ê ứu Do mục tiêu của Luận án tập trung chủ yếu vào nghiên cứu kinh nghiệm của các nƣớc trong việc duy trì sự ổn định của khu vực tài chính nên phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc lựa chọn là phƣơng pháp định tính. Việc đánh giá sự ổn định của khu vực tài chính, ngân hàng dựa trên các chỉ số chuẩn mực của quốc tế (Basel II) nhƣ nhóm chỉ số lành mạnh tài chính của khu vực ngân hàng và nhóm các chỉ số cảnh báo sớm. Các chỉ số tài chính lành mạnh của khu vực ngân hàng (FSIs – Financial Soundness Indicators) bao gồm mức độ đủ vốn/hệ số an toàn vốn (CAR), doanh thu và lợi nhuận, thanh khoản, quản trị lành mạnh, và mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trƣờng và việc kiểm tra sức chịu đựng của ngân hàng (stress test); Các chỉ số cảnh bảo sớm bao gồm mức chênh lệch tín dụng/GDP (credit to GDP gap), các chỉ số an toàn vĩ mô- MPIs (Macro – Prudential Instruments).... Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sẽ bao gồm các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, đồng thời kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu tình huống. Phƣơng pháp so sánh và tổng hợp đƣợc sử dụng nhằm xem xét, đánh giá và rút ra bài học về ổn định tài chính từ kinh nghiệm quốc tế, và phân tích điều kiện thực tế tình hình khu vực tài chính ở Việt Nam. Phƣơng pháp phân tích thống kê, so sánh sẽ áp dụng cho việc nghiên cứu những bất ổn hệ thống tài chính ở Việt Nam (rủi ro hệ thống). 5 Luận án chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Tổng cục Thống kê, Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc, Bộ Tài chính, và một số tổ chức quốc tế nhƣ IMF, BIS, World Bank… Luận án cũng sẽ sử dụng các dự báo của các tổ chức quốc tế và trong nƣớc để, xác định những cơ hội và thách thức trong việc duy trì ổn định khu vực tài chính của Việt Nam trong bối cảnh thế giới đầy biến động 5. Đó g góp mớ về k o ọ ủ u Với mục tiêu, nội dung, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu nêu trên, luận án có thể có một số đóng góp nhƣ sau: Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về ổn định khu vực tài chính. Thứ hai, phân tích kinh nghiệm thực tế ở các nƣớc về đảm bảo ổn định khu vực tài chính (về khuôn khổ thể chế, khuôn khổ vận hành nhƣ công cụ phân tích và điều hành chính sách). Thứ ba, trên cơ sở phân tích các thực trạng ổn định khu vực tài chính ở Việt Nam, luận án sẽ đƣa ra các bài học kinh nghiệm phù hợp với thực tiễnViệt Nam. Thứ tƣ, luận án sẽ đƣa ra giải pháp và gợi ý chính sách, cũng nhƣ lộ trình thực hiện để đảm bảo ổn định tài chính ở Việt Nam (mô hình tổ chức cụ thể, các công cụ phân tích và vận hành). 6. Ý g ĩ ý u và t ự t ễ ủ u Về mặt ý u , luận án sẽ hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về ổn định khu vực tài chính từ khái niệm, nguyên nhân gây bất ổn, cách đo lƣờng, các công cụ chính sách và khung khổ thể chế để vận hành chính sách ổn định tài chính Về mặt t ự t ễ , từ cơ sở lý luận, cũng nhƣ phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ổn định khu vực tài chính ở Việt Nam, luận án sẽ xây dựng đƣợc khuôn khổ để đảm bảo ổn định khu vực tài chính phù hợp với Việt Nam (khuôn khổ thể chế nhƣ các quy định pháp luật, mô hình tổ chức, khuôn khổ chính sách bao gồm các công cụ phân tích và vận hành chính sách). 7. Cơ ấu ủ u Với mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ trên, ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 Chƣơng và có kết cấu nhƣ sau: C ƣơ g 1: Tổ g qu tì ì g ê ứu ê qu đ đề tà C ƣơ g 2: Cơ sở ý u về ổ đị k u vự tà í C ƣơ g 3: K g ệm ƣớ về ổ đị k u vự tà í C ƣơ g 4: T ự trạ g ổ đị k u vự tà í và g ả p p ằm đảm bảo sự ổ đị ủ k u vự tà í ở V ệt N m 6 C ƣơ g 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Khu vực tài chính là trung tâm lƣu chuyển nguồn vốn cho nền kinh tế và với chức năng này, mọi bất ổn tại khu vực tài chính sẽ đƣợc truyền dẫn gần nhƣ ngay lập tức tới những khu vực kinh tế khác. Khái niệm ổn định khu vực tài chính hay ổn định tài chính hiện còn nhiều tranh cãi chƣa đƣợc thống nhất, tuy nhiên, khuôn khổ cơ bản cho việc thực hiện ổn định tài chính đã đƣợc hình thành bao gồm nguồn gốc bất ổn tài chính, phƣơng thức đánh giá, giám sát ổn định tài chính, công cụ chính sách an toàn vĩ mô nhằm thực hiện ổn định tài chính, mô hình thể chế thực thi hoạt động ổn định tài chính. Bên cạnh đó, chính sách an toàn vĩ mô thực hiện mục tiêu ổn định tài chính có tƣơng tác và chịu tác động từ nhiều chính sách khác nhƣ chích sách tiền tệ và chính sách tài khóa, do vậy, mục tiêu ổn định tài chính cần đƣợc xem xét, cân bằng với các yếu tố khác nhƣ tăng trƣởng kinh tế, hiệu quả hoạt động khu vực tài chính. 1.1. Tổ g qu g ê ứu ở ƣớ goà  K ệm k u vự tà í Có nhiều cách hiểu và sử dụng khác nhau về khái niệm khu vực tài chính (financial sector). Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu thƣờng tập trung vào khái niệm này với cách hiểu là khu vực các tổ chức tài chính (còn gọi là các định chế tài chính) nhằm phân biệt với hệ thống tài chính (financial system), hoặc các thị trƣờng tài chính (financial markets). Theo đó, khu vực tài chính bao gồm hệ thống ngân hàng (banking sector) và các tổ chức tài chính khác (financial institutions) nhƣ chứng khoán, bảo hiểm, quỹ hƣu trí. Các nhà nghiên cứu cũng phân biệt giữa khái niệm hệ thống tài chính (bao gồm tổ chức tài chính và các thị trƣờng tài chính) và khái niệm khu vực tài chính (chỉ bao gồm các tổ chức tài chính). Theo nghĩa rộng, có thể hiểu khu vực tài chính là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính, thƣờng bao gồm các dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ chứng khoán. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đƣa ra khái niệm khu vực các tổ chức tài chính bao gồm tất cả các tổ chức cƣ trú, các tổ chức tƣơng tự nhƣ công ty cƣ trú chủ yếu thực hiện hoạt động trung gian tài chính hoặc những hoạt động tài chính phụ trợ có liên quan .  Về k ệm ổ đị k u vự tà í Theo Garry J. Schinasi (2004), ổn định tài chính là tình trạng mà ở đó cơ chế của nền kinh tế đối với giá cả, phân bổ và quản lý rủi ro tài chính (tín dụng, thanh khoản, đối tác và thị trƣờng…) đang hoạt động tốt đủ để đóng góp vào sự hiệu quả của nền kinh tế (Garry J. Schinasi, 2004). Định nghĩa ổn định tài chính theo cách này cho phép phân định các điều kiện và khó khăn tiềm ẩn theo cƣờng độ, phạm vi và mối đe dọa tiềm năng đối với sự ổn định có tính hệ thống. Những khó khăn tài chính tiềm ẩn có thể rơi vào một trong những loại sau: (i) khó khăn trong một tổ chức duy nhất hoặc cả thị trƣờng có khả năng gây hậu quả cho toàn hệ thống, cho cả ngân hàng và hệ thống tài chính; (ii) những khó khăn liên quan đến một số tổ chức có tầm quan trọng tham 7 gia vào thị trƣờng có tầm ảnh hƣởng, hoặc có khả năng lan truyền sang các tổ chức khác và cả thị trƣờng; (iii) những vấn đề có khả năng lan rộng đến một số lƣợng đáng kể và các tổ chức tài chính và trên thị trƣờng thƣờng không liên quan đến quản lý nhu cầu thanh khoản nhƣ thị trƣờng liên ngân hàng, thị trƣờng mở, và thậm chí cả thị trƣờng cổ phiếu. Định nghĩa này tƣơng đối phức tạp, theo đó việc đánh giá rủi ro đối với các chức năng của hệ thống tài chính và những chính sách công có thể đảm bảo sự ổn định tài chính. Theo Foot (2003) thì ổn định tài chính là việc (i) ổn định tiền tệ, (ii) mức việc làm gần với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên của nền kinh tế, (iii) sự tin tƣởng vào hoạt động nói chung của các định chế và thị trƣờng tài chính chủ chốt; và (iv) không có sự thay đổi đáng kể về giá của các tài sản tài chính hay tài sản thực trong nền kinh tế trong các điều kiện (i) và (ii). Crockett (1997) cho rằng Mất ổn định tài chính là tình trạng mà chức năng kinh tế có xu hƣớng xấu đi bởi sự biến động giá tài sản tài chính và các định chế tài chính không có khả năng thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ đã cam kết. Theo IMF/WB (2005), ổn định hệ thống tài chính theo nghĩa rộng là việc tránh đổ vỡ các tổ chức tài chính với số lƣợng lớn và tránh làm gián đoạn nghiêm trọng chức năng trung gian tài chính của hệ thống tài chính: nhƣ thanh toán, tiết kiệm, phân bổ tín dụng, những nỗ lực để giám sát ngƣời sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, IMF cho rằng ổn định tài chính có khả năng (i) nâng cao hiệu quả phân bổ các nguồn lực kinh tế cũng nhƣ hiệu quả của các tiến trình kinh tế khác (tích lũy của cải, tăng trƣởng kinh tế, giải quyết phúc lợi xã hội); (ii) đánh giá, quản lý các rủi ro mang tính hệ thống ; và (iii) duy trì đƣợc khả năng thực hiện các chức năng chính nêu trên ngay cả khi bị ảnh hƣởng bởi cú sốc bên ngoài và/hoặc bởi sự hình thành những mất cân đối lớn trong nền kinh tế. Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), ổn định tài chính đƣợc coi nhƣ là không có sự bất ổn trong tình huống mà ở đó hiệu quả kinh tế có khả năng bị suy yếu do biến động giá của các tài sản tài chính hoặc sự bất lực của các tổ chức tài chính trong việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng. Cơ quan này tập trung vào bốn khía cạnh: (i) cần có chi phí kinh tế thực, (ii) cần chú trọng đến thiệt hại tiềm ẩn hơn là tiềm ẩn trong thực tế; (iii) định nghĩa không chỉ đề cập đến ngân hàng mà cả các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và cả đối với thị trƣờng và các tổ chức; (iv) định nghĩa cho phép giải quyết câu hỏi liệu các ngân hàng có là những tổ chức đặc biệt nơi mà có những rủi ro lớn đối với tất cả các tổ chức trong mối liên kết chặt chẽ với nhau hay do khả năng họ trực tiếp tham gia vào hệ thống thanh toán, do đó nếu họ thất bại sẽ dẫn đến những thiệt hại trên diện rộng trong hệ thống. Theo NHTW Châu Âu (ECB), không dễ dàng gì đƣa ra định nghĩa ổn định tài chính. Tuy nhiên, dƣờng nhƣ có một sự đồng thuận rộng rãi rằng ổn định tài chính đề cập đến hoạt động trơn tru, thông suốt của các yếu tố chính tạo nên hệ thống tài chính. Ổn định tài chính là điều kiện mà hệ thống tài chính có thể chịu đƣợc những cú sốc mà không làm ảnh hƣởng đến việc phân bổ nguồn tiết kiệm cho các cơ hội đầu tƣ và việc xử lý thanh toán cho nền kinh tế. 8 Theo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), có vẻ rất hữu ích để xác định ổn định tài chính bằng cách xác định tính đối lập của nó, đó là bất ổn tài chính . Bất ổn tài chính của các NHTW và các cơ quan khác liên quan đến khái niệm về thất bại thị trƣờng hay các yếu tố ngoại biên có khả năng ảnh hƣởng đến nền kinh tế thực. FED xác định 3 tiêu chí cơ bản để xác định bất ổn tài chính là: (i) một số cấu phần quan trọng của giá tài sản tài chính bị tách ra khỏi các yếu tố cơ bản; và/hoặc (ii) chức năng thị trƣờng và sự sẵn có về tín dụng trong nƣớc và quốc tế bị bóp méo đáng kể; (iii) các chỉ tiêu tổng hợp có thể bị lệch đáng kể ở mức trên hoặc dƣới khả năng sản xuất của nền kinh tế. Theo Ngân hàng Deutsche Bundesbank, ổn định tài chính mô tả trạng thái ở đó các hệ thống tài chính thực hiện hiệu quả các chức năng kinh tế chủ chốt của mình nhƣ phân bổ nguồn lực cũng nhƣ giải quyết thanh khoản trƣớc những cú sốc, và trong các giai đoạn thay đổi cấu trúc sâu sắc. (Deutsche Bundesbank.com, 2015).  Về v trò ủ sự ổ đị tà í Theo quan điểm của phái kinh tế mới – lý thuyết tăng trƣởng kinh tế nội sinh, Mankiw (1992), King và Levine (1993) nhấn mạnh rằng một khu vực tài chính vững mạnh có thể thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong dài hạn, hỗ trợ đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển. Một khu vực tài chính ổn định và vững mạnh không chỉ huy động đƣợc các nguồn vốn trong nƣớc, mà còn giúp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn bên ngoài cho nền kinh tế nhƣ vốn đầu tƣ trực tiếp và vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài. Theo Durmuş Yılmaz (2007), sự thay đổi trong nhận thức của ngƣời tham gia thị trƣờng là đặc biệt quan trọng, đồng thời xem xét các bài học rút ra từ kinh nghiệm đau đớn của cuộc khủng hoảng trên toàn thế giới. Các nhà hoạch định chính sách nhận thấy rằng sự bất ổn tài chính có thể gây tổn hại cho sự phát triển và gây ra những gián đoạn nghiêm trọng, nhƣ thanh khoản thị trƣờng giảm, giá tài sản biến động mạnh và hậu quả là gây ra khủng hoảng ngân hàng và tiền tệ. Vì vậy, hiện nay nhiều NHTW xem xét duy trì sự ổn định tài chính nhƣ là một mục tiêu bổ sung cho sự ổn định giá cả. Tác giả Jerome Creel (2013) nghiên cứu mối liên hệ giữa hiệu quả kinh tế và sự ổn định tài chính trong Liên minh Châu Âu từ năm 1998 đến năm 2011. Tác giả sử dụng các khung tiêu chuẩn về các biến và phƣơng pháp kinh tế lƣợng - của Beck và Levine (2004) để ƣớc lƣợng các các mối quan hệ, đồng thời sử dụng các biện pháp khác nhau của sự bất ổn tài chính (chỉ số thể chế, chỉ số vĩ mô, và chỉ số thống kê và thấy rằng sự bất ổn tài chính có ảnh hƣởng tiêu cực đến tăng trƣởng kinh tế. Trong khi đó, các nhà kinh tế theo quan điểm lý thuyết phát triển dựa vào ngân hàng (the bank – based theory) thì nhấn mạnh tới vai trò của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) trong quá trình tăng trƣởng kinh tế. Các nhà kinh tế theo quan điểm này cho rằng trong giai đoạn đầu của phát triển kinh tế tại các nƣớc đang phát triển, các NHTM không chỉ là kênh huy động vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng kinh tế mà còn có chức năng hỗ trợ, dẫn dắt, định hƣớng (vai trò bà đỡ) cho sự phát triển của khu vực doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp giảm thiểu các rủi ro tài chính và tƣ vấn cho các nhà đầu tƣ. Ví dụ, Stiglitz (1985) và Bhide (1993) chỉ ra rằng thông qua mối quan hệ theo dõi, giám sát, và tƣ vấn các hoạt động kinh doanh 9 cho doanh nghiệp và hộ gia đình, các NHTM có thể đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu các tác động tiêu cực của hiện tƣợng thông tin bất đối xứng trong các nền kinh tế kém phát triển. Sự ổn định của các NHTM sẽ đảm bảo phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu, đúng lúc và đầy đủ, giảm thiểu các rủi ro tài chính và tránh gây ra các cú sốc về tài chính đối với các khu vực khác trong nền kinh tế.  Nguồ gố bất ổ ủ k u vự tà í Theo Oana Raluca Dragan và Ioan Batrancea (2013) bất ổn tài chính bắt nguồn từ những rủi ro và có tác động đến một phần hoặc toàn bộ hệ thống tài chính cũng nhƣ nền kinh tế thực. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro hệ thống. Debant và Hartman (2000) định nghĩa rằng rủi ro hệ thống là một sự kiện mang tính hệ thống có ảnh hƣởng đến một số lƣợng đáng kể các tổ chức tài chính và thị trƣờng một cách mạnh mẽ (có thể dẫn đến phá sản), do đó làm suy yếu nghiêm trọng hoạt động của hệ thống thống tài chính. Các tác giả này cho rằng trung tâm của khái niệm rủi ro hệ thống là khái niệm lây lan những khó khăn từ một tổ chức sang thị trƣờng hoặc giữa các tổ chức với nhau. IMF (2009) định nghĩa rủi ro hệ thống là rủi ro về sự đổ vỡ của các dịch vụ tài chính bắt nguồn từ sự suy yếu toàn bộ hoặc một phần của hệ thống tài chính và có khả năng gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế thực. Gerlach (2009) định nghĩa rủi ro hệ thống tài chính là rủi ro khởi nguồn của những mất mát về giá trị kinh tế hoặc niềm tin, là sự gia tăng bất ổn ở một phần đáng kể của hệ thống tài chính đủ nghiêm trọng để tác động đến nền kinh tế thực. Bartholomew &Whalen (1995) cho rằng có thể định nghĩa rủi ro hệ thống là một sự kiện có ảnh hƣởng tới toàn bộ ngân hàng, hệ thống tài chính và nền kinh tế chứ không chỉ tác động đến một vài tổ chức đơn lẻ. Nguồn: IMF (2013) IMF (2013), Jan Frait, Zlatuše Komárková (2013), Jan Brockmeijer (2011) phân chia rủi ro hệ thống theo hai khía cạnh: (i) theo thời gian hay tính thuận chu kỳ (time dimension hay procyclical dimension) phản ánh sự tích tụ rủi ro hệ thống theo thời gian thông qua cơ chế khuếch đại hoạt động bên trong hệ thống tài chính và giữa hệ 10 thống tài chính với nền kinh tế thực; và (ii) liên kết chéo giữa các khu vực (crosssectional dimension hay structural dimension), tức là sự phân bố rủi ro giữa các lĩnh vực trong hệ thống tài chính tại một thời điểm nhất định. Về nguyên nhân gây ra rủi ro hệ thống, có rất nhiều nghiên cứu về nguyên nhân gây ra rủi ro hệ thống, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Hoạt động của khu vực tài chính chịu tác động của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài khu vực tài chính. Do đó, nguyên nhân gây ra sự bất ổn của khu vực tài chính cũng rất đa dạng và phức tạp. Một nghiên cứu quốc tế do các chuyên gia IMF thực hiện (Shogo Ishii và Karl Habermeier, 2002) đã phân tích về nguồn gốc cơ bản gây ra bất ổn khu vực tài chính. Theo đó, có 3 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến sự bất ổn của khu vực tài chính: (i) những mối liên hệ giữa khu vực tài chính và kinh tế vĩ mô. Những mối liên hệ này có thể dẫn đến những rối loạn mang tính nội sinh cho cả khu vực tài chính và kinh tế vĩ mô; (ii) các yếu kém về cấu trúc (structural weaknesses): Các yếu kém về cấu trúc thƣờng đóng vai trò trọng yếu trong nhiều trƣờng hợp xảy ra bất ổn tài chính hoặc sụp đổ hệ thống tài chính. Thực tế đã chứng minh rằng các yếu kém này trở nên đặc biệt nguy hiểm khi một quốc gia vừa thực hiện một sự thay đổi về cơ chế chính sách chẳng hạn nhƣ sự nới lỏng các quy định tài chính hoặc tự do hóa tài khoản vốn; (iii) một số hình thức can thiệp nhất định của Chính phủ vào khu vực tài chính không có lợi cho hiệu quả hoạt động và sự ổn định của khu vực tài chính trong dài hạn. Theo tổng kết của IMF (2013) thì nguyên nhân chủ yếu gia tăng rủi ro hệ thống gồm: tăng trƣởng tín dụng nóng và giá tài sản tài chính, bất động sản tăng cao; đòn bẩy tài chính quá mức và hậu quả kéo theo khi phải giảm vay nợ; thị trƣờng tài chính thiếu hụt thanh khoản trên diện rộng; sự lƣu chuyển các dòng vốn lớn và bất ngờ giữa các quốc gia; và sự quản lý yếu kém của hệ thống giám sát tài chính.  C t êu í đ g sự ổ đị k u vự tà í Để đánh giá sự ổn định của khu vực tài chính cần sử dụng các nhóm tiêu chí quan trọng sau: Nhóm tiêu chí đánh giá sự lành mạnh hay sức khỏe của khu vực tài chính nói chung, cũng nhƣ của từng định chế tài chính nói riêng. Các chỉ số tài chính lành mạnh (Financial stability indicators - FSIs) có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đánh giá sự lành mạnh của các TCTD. IMF năm 1999 (đồng thời với sự ra đời của chƣơng trình đánh giá ổn định khu vực tài chính- FSAP) đã đƣa ra bộ chỉ số lành mạnh tài chính với 39 chỉ số đƣợc chia thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm các chỉ số cốt lõi (các chỉ số chính), trong đó liên quan đến lĩnh vực ngân hàng có 12 chỉ số. Còn lại 27 chỉ số thuộc về nhóm thứ 2 (nhóm chỉ số khuyến khích), bao gồm một số chỉ số ngành ngân hàng khác, các chỉ số cho các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các công ty phi tài chính, các hộ gia đình, thị trƣờng tài chính và thị trƣờng bất động sản. Việc đƣa ra các chỉ số phi ngân hàng này phản ánh mối liên kết giữa khu vực tài chính với khu vực kinh tế thực khác, chẳng hạn những diễn biến không thuận lợi trong khu vực doanh nghiệp thông qua các danh mục cho vay của ngân hàng, có thể gây ra tác động tiêu cực của ổn định tài chính. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan