Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh ninh bình ...

Tài liệu Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh ninh bình

.PDF
82
549
56

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ MẾN PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ MẾN PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Địa lí Kinh tế - Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Tòng Thị Quỳnh Hƣơng SƠN LA, NĂM 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo tận tình của cô giáo - Thạc sỹ Tòng Thị Quỳnh Hương. Em còn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của Ban Giám hiệu, phòng Quản lí khoa học, thư viện trường Đại học Tây Bắc, các thầy cô trong khoa Sử - Địa, cùng các phòng ban chức năng khác của trường Đại học Tây Bắc. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế em nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí trong Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở y tế, Sở giáo dục, Cục thống kê tỉnh Ninh Bình. Đặc biệt để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ động viên của gia đình và bạn bè. Từ lòng biết ơn sâu sắc của bản thân cho phép em gửi tới các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và những người đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn chân thành nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Mến DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á BHYT : Bảo hiểm y tế CLCS : Chất lượng cuộc sống CĐ : Cao đẳng ĐH : Đại học FDI : Vốn đầu tư nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTSX : Giá trị sản xuất HDI : Chỉ số phát triển con người KT – XH : Kinh tế - xã hội ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức PPP : Sức mua tương đương QL : Quốc lộ QP – AN : Quốc phòng - an ninh SX – KD : Sản xuất - kinh doanh TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TP : Thành phố UNDP : Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc USD : Đôla Mĩ VNĐ : Việt Nam Đồng WB : Ngân hàng thế giới WHO : Tổ chức y tế thế giới DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1: Các giá trị biên của các thành phần ...................................................... 8 Bảng 1.2: Chuẩn nghèo Việt Nam thời kì 2001 - 2005 và thời kì 2006 - 2010.. 11 Bảng 2.1: Diện tích và sự phân chia hành chính tỉnh Ninh Bình (31/12/2012).. 21 Bảng 2.2: Dân số trung bình phân theo khu vực và giới tính của tỉnh Ninh Bình thời kì 2000 - 2012 .............................................................................................. 26 Bảng 2.3: Tỷ suất sinh, tử và gia tăng tự nhiên của tỉnh Ninh Bình thời kì 1995 2012 ..................................................................................................................... 27 Bảng 2.4: Kết cấu dân tộc tỉnh Ninh Bình năm 2012 ........................................ 28 Bảng 2.5: Mật độ dân cư phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012 ........ 29 Bảng 2.6: GDP và cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh Ninh Bình theo thời kì 2009 2012 (tính theo giá trị thực tế) ............................................................................ 30 Bảng 3.1: Thu nhập bình quân đầu người theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình (theo giá trị thực tế) ...................................................................................................... 37 Bảng 3.2: Tỉ lệ nghèo chung của tỉnh Ninh Bình qua các năm .......................... 38 Bảng 3.3: Sản lượng lương thực có hạt, lương thực bình quân đầu người của tỉnh Ninh Bình ............................................................................................................ 40 Bảng 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Ninh Bình (giá thực tế) ................ 40 Bảng 3.5 : Lương thực bình quân đầu người chia theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012 ............................................................................................................. 41 Bảng 3.6: Cơ sở khám, chữa bệnh của Ninh Bình .............................................. 43 Bảng 3.7: Cơ cấu trình độ cán bộ y tế tỉnh Ninh Bình ........................................ 43 Bảng 3.8 : Ngân sách tỉnh Ninh Bình chi cho y tế giai đoạn 2005 - 2012 ......... 44 Bảng 3.9: Chỉ số năm đi học trung bình và số năm đi học kỳ vọng ................... 46 và phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012 ............................................ 46 Bảng 3.10: Số trường, số lớp, số giáo viên và số học sinh mẫu giáo ................. 47 tỉnh Ninh Bình qua các năm ................................................................................ 47 Bảng 3.11: Số học sinh, số giáo viên và số học sinh các cấp tỉnh Ninh Bình qua các năm ................................................................................................................ 48 Bảng 3.12: Giáo dục phổ thông phân theo huyện, thị năm học 2012 - 2013 ..... 49 Bảng 3.13: Số sinh viên tốt nghiệp qua các năm ................................................ 50 Bảng 3.14: Tỷ lệ ngân sách địa phương chi cho Giáo dục và Đào tạo .............. 50 Bảng 3.15: Tỉ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh .................................... 51 Bảng 3.16: Các chỉ số phát triển con người phân theo huyện, thị của tỉnh Ninh Bình năm 2012 .................................................................................................... 52 DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc của HDI ....................................................................... 10 Biểu đồ 3.1: Tổng sản phẩm GDP của tỉnh Ninh Bình (theo giá so sánh)……..36 Biểu đồ 3.2: Tuổi thọ trung bình dân cư phân theo huyện, thị tỉnh Ninh bình năm 2012…………………………………………………………………………….45 Biểu đồ 3.3: Chỉ số HDI phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012……..53 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài ....................................................... 2 2.1. Mục đích ......................................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 2 2.3. Giới hạn. ......................................................................................................... 2 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 3 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 4 4.1. Các quan điểm nghiên cứu ............................................................................. 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 5. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 6 6. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 6 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ ................................................................................................... 7 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 7 1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống .............................................. 8 1.1.2.1. Chỉ số phát con người (HDI) ................................................................... 8 1.1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư trong nghiên cứu đề tài ......................................................................................................................... 10 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư ...................... 16 1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng cuộc sống ..................................................... 16 CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH ............................................................... 20 2.1. Vị trí – lãnh thổ ............................................................................................ 20 2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................................. 21 2.2.1. Địa hình ..................................................................................................... 21 2.2.2. Khí hậu ...................................................................................................... 22 2.2.3. Thủy văn .................................................................................................... 23 2.2.4. Đất đai ....................................................................................................... 24 2.2.5. Tài nguyên sinh vật ................................................................................... 24 2.2.6. Tài nguyên khoáng sản.............................................................................. 24 2.3. Các nhân tố dân cư, kinh tế - xã hội ............................................................. 25 2.3.1. Số dân ........................................................................................................ 25 2.3.2. Sự gia tăng dân số ..................................................................................... 26 2.3.3. Kết cấu dân số ........................................................................................... 27 2.3.4. Sự phân bố dân cư ..................................................................................... 28 2.4. Kinh tế .......................................................................................................... 29 2.4.1. Khái quát chung ........................................................................................ 29 2.4.2. Hiện trạng kinh tế tỉnh Ninh Bình ............................................................. 30 2.4.3. Những nhân tố khác .................................................................................. 33 2.4.3.1. Đường lối, chính sách ............................................................................ 33 2.4.3.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 33 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH .................................. 35 3.1. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình……………….....35 3.1.1. Thực trạng các mặt cụ thể của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình . 35 3.1.1.1. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân của tỉnh Ninh Bình .................... 35 3.1.1.2. Lương thực và dinh dưỡng ..................................................................... 39 3.1.1.3. Công tác chăm sóc sức khỏe, y tế .......................................................... 42 3.1.1.4. Giáo dục và đào tạo ............................................................................... 45 3.1.1.5. Tình hình cung ứng, sử dụng điện nướ và các vấn đề xã hội khác ............ 51 3.1.2. Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình ........... 52 3.1.3. Những hạn chế trong chất lượng cuộc sống dân cư .................................. 54 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình ..... 55 3.2.1. Những căn cứ xây dựng giải pháp ............................................................ 55 3.2.2. Những mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình ................................................................................................ 55 3.2.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012- 2020 .................... 55 3.2.2.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân tỉnh Ninh Bình ............................................................................................................. 56 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 66 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu phải hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã hội của tất cả các quốc trên thế giới. Sự phát triển con người đang trở thành tiêu chí ngày càng quan trọng trong việc xếp hạng các nước trên thế giới. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển con người do cơ quan báo cáo phát triển con người của chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đưa ra đều nhằm vào chất lượng cuộc sống dân cư. Việc cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống con người đang trở thành mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Trên hành tinh của chúng ta, sự phát triển con người ở các quốc gia rất khác nhau và có sự phân hóa rõ rệt theo từng nhóm nước. Trong khi một số nước phát triển phải lo đối phó với một số bệnh do thừa dinh dưỡng thì 1/3 nhân loại đang phải sống rất nghèo khổ. Nhiệm vụ của chúng ta là làm sao rút ngắn được khoảng cách giàu,nghèo, tạo sự công bằng xã hội. Biện pháp hữu hiệu nhất chính là nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi người dân.Vậy chất lượng cược sống dân cư là gì? Đánh giá chất lượng cuộc sống theo những tiêu chí nào? Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư? Đó là vấn đề cấp bách hiện nay đòi hỏi phải giải quyết tất cả về mặt lí luận và thực tiễn cho mỗi quốc gia. Vì tính cấp thiết của nó mà nhiều nhà khoa học của thế giới cũng như của Việt Nam đang quan tâm nghiên cứu vấn đề này. Ninh Bình là một tỉnh nhỏ thuộc đồng bằng sông Hồng, là nơi sinh sống của 914234 người dân với nhiều dân tộc anh em. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước, các cấp lãnh đạo tỉnh đã rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi người dân. Nhưng do xuất phát điểm kinh tế của tỉnh thấp, phát triển chậm lại gặp nhiều khó khăn nên nhu cầu mọi mặt của nhân dân chưa được đảm bảo. Đặc biệt là ở xã, thôn, bản vùng sâu vùng xa cuộc sống của dân cư rất nghèo nàn lạc hậu. 1 Xuất phát từ mục đích khoa học là nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây nên tôi chọn đề tài “Phân tích chất lƣợng cuộc sống dân cƣ tỉnh Ninh Bình” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về dân số và chất lượng cuộc sống, đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình, giải thích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài có các nhiệm vụ sau: - Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. - Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. 2.3. Giới hạn - Về nội dung: Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư như: Tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người, lương thực và dinh dưỡng, y tế và chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo, tình hình sử dụng điện, nước sạch… Đồng thời vận dụng các chỉ tiêu trên vào nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư của rỉnh Ninh Bình từ năm 2000 - 2012. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu về chất lượng cuộc sống dân cư trong phạm vi tỉnh Ninh Bình, gồm 6 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã. 2 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong những năm gần đây, vấn đề chất lượng cuộc sống đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu. - Trên thế giới: đã có nhiều nhà khoa học và các tổ chức nghiên cứu về chất lượng cuộc sống. Vào cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, nhà dân số học người Ấn Độ (R.C Sharma) đề cập đến chất lượng cuộc sống trong tác phẩm “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” (Population, resources, environment and quality of life), ông nghiên cứu mối tương tác giữa chất lượng cuộc sống dân cư với quá trình phát triển dân cư, phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Theo ông năm 1990, UNDP đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về phát triển con người - HDI (Human Development Index). Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống về phát triển con người, coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. - Ở Việt Nam: Đã có nhiều công trình nghiên cứu đến vấn đề này, có thể kể đến các cuộc tổng điều tra về mức sống dân cư năm 1992-1993; 1997-1998; 2001-2004; 2007-2008… do Tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng thế giới cùng với sự trợ giúp về tài chính của UNDP tiến hành khảo sát. Mỗi cuộc tổng điều tra đều cho thấy rõ sự thay đổi mức sống dân cư Việt Nam theo thời gian và tiến bộ vượt bậc của nước ta trong việc giảm nghèo, nâng cao mức sống cho nhân dân. Tuy nhiên những cuộc điều tra chỉ dừng lại ở việc khảo sát mức sống dân cư Việt Nam bằng những số liệu cụ thể mà chưa đi sâu phân tích đánh giá cụ thể chất lượng cuộc sống của một địa phương nào đó trên cả nước. Ngoài ra phải nói tới các công trình liên quan đến chất lượng cuộc sống được công bố như: Tác giả Đỗ Thiên Kính với: “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam” (2003). Tác giả đã đánh giá thực trạng về sự phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam, cụ thể là giai đoạn 3 1993-1998 và tìm hiểu tác động của yếu tố học vấn đến mức sống của người dân Việt Nam. PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Trương Thị Thúy Hằng với 2 công trình: “Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI, cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu” và “Chỉ số tuổi thọ trong HDI, một số vấn đề thực tiễn Việt Nam” (2005). Hai tác giả tập trung nghiên cứu về chỉ số phát triển kinh tế và yếu tố tuổi thọ trong HDI, đưa ra những kinh nghiệm thực tiễn để tính toán đo đạc các chỉ số trên của một số địa phương trong nước và một số nước trên thế giới. Trong cuốn giáo trình “Dân số và phát triển” (2004), tác giả Tống Văn Đường đã luận giải sự tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa dân số và phát triển thông qua các chỉ số HDI và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư. Đặc biệt phải kể đến công trình nghiên cứu “Diễn biến mức sống dân cư và phân hóa giàu nghèo tại TP.Hồ Chí Minh” do nhóm tác giả của Viện kinh tế TP.Hồ Chí Minh, đã tiến hành đi sâu phân tích một cách rất cụ thể về việc làm, thu nhập và chi tiêu của dân cư TP.Hồ Chí Minh, từ đó minh chứng cho sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ nét ở TP.Hồ Chí Minh. Đây được xem là công trình có tính chuyên sâu đầu tiên về phân tích chất lượng cuộc sống dân cư một địa phương cụ thể. Như vậy, có thể thấy rằng mảng đề tài chất lượng cuộc sống dân cư trong những năm qua đã được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều phạm vi góc độ khác nhau. Song việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng thể về chất lượng cuộc sống dân cư ở cấp tỉnh vẫn còn rất hạn chế. Tuy vậy, những tác phẩm trên vẫn là những tư liệu tham khảo hữu ích cho đề tài nghiên cứu về chất lượng cuộc sống dân cư ở tỉnh Ninh Bình. 4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Ninh Bình là một trong 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam và thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư dân cư, cần đặt Ninh Bình trong một hệ thống lớn hơn là đồng bằng Sông Hồng và trong phạm vi cả nước. Bản thân chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh 4 Ninh Bình cũng có thể coi là một hệ thống bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ qua lại với nhau, nó là một hệ thống kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Do đó, quan điểm hệ thống này cần phải được vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài này. 4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Các yếu tố về tự nhiên, dân số, hoạt động sản xuất… của từng khu vực, từng quận, huyện có bản sắc riêng.Vì vậy, khi nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ, qua đó làm rõ nguyên nhân của sự khác biệt để phân tích và đánh giá thực trạng đời sống người dân tỉnh Ninh Bình đúng đắn hơn.Mặt khác, cũng cần phải thấy được khả năng phát triển kinh tế của từng huyện, thị mà đề xuất những giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả trong thời kì tới vì nó gắn với chất lượng cuộc sống dân cư. 4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Nếu quan điểm tổng hợp lãnh thổ nói lên tính không gian thì quan điểm lịch sử nói lên tính thời gian. Gắn với thời gian của đối tượng nghiên cứu,quan điểm này giúp chúng ta biết được sự biến đổi chất lượng cuộc sống dân cư. Trên cơ sở đó thấy được những nguyên nhân và dự đoán được xu hướng biến đổi để mà có những điều chỉnh và tác động tích cực nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. 4.1.4. Quan điểm sinh thái Các yếu tố tự nhiên, môi trường có tác động mạnh mẽ đến chất lượng cuộc sống. Vì vậy, khi nghiên cứu cần xem xét môi trường là một bộ phận của chất lượng cuộc sống. Chất lượng cuộc sống cao thì môi trường được cải thiện và ngược lại. Tài nguyên môi trường phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư giữa các vùng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu Các tài liệu bao gồm sách, báo cáo, tạp chí viết về hoặc liên quan tới chất lượng cuộc sống dân cư. Đặc biệt là các số liệu thống kê được từ các cơ quan của tỉnh và Trung ương. 5 4.2.2. Phương pháp thống kê toán học Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, sử dụng công thức tính toán các chỉ số cần thiết cho việc phân tích, đánh giá các nội dung của đề tài. 4.2.3 Phương pháp so sánh và phân tích tổng hợp Để phân tích và tìm ra cốt lõi của vấn đề, so sánh các kết quả với nhau theo yêu cầu nội dung của đề tài, tổng hợp rút ra những kết luận chính xác nhất về thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư. 4.2.4 Phương pháp biểu đồ Những kết quả có được nếu phản ánh lên biểu đồ thì sẽ được thể hiện rõ rang và chi tiết hơn, thông qua đó sẽ dễ dàng so sánh, phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành chất lượng cuộc sống giữa các địa phương trong tỉnh Ninh Bình. 5. Những đóng góp của đề tài Đề tài được hoàn thành sẽ có một số đóng góp sau: - Đề tài tổng hợp được những kiến thức lí luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư, giúp cho người đọc biết được cơ bản về khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư. - Đề tài đã có những phân tích khá đầy đủ về chất lượng cuộc sống dân cư, đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tỉnh Ninh Bình. Qua đó đề tài sẽ là tư liệu tham khảo hữu ích giúp chúng ta có thêm hiểu biết về cuộc sống của người dân tỉnh Ninh Bình. - Khóa luận còn là tài liệu tham khảo cho giáo viên khi giảng dạy và liên hệ thực tế về tỉnh Ninh Bình ở trường phổ thông. 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần phụ, khóa luận gồm có 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống.  Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình.  Chương 3: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. 6 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng, đã từng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Chất lượng cuộc sống thường được lưu ý phân biệt với mức sống. Mức sống là thước đo về phúc lợi vật chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Theo R.C.Sharma, chất lượng cuộc sống thể hiện những đòi hỏi thỏa mãn nhu cầu vật chất và tình cảm của cá nhân, tập thể hay cộng đồng xã hội cũng như khả năng đáp ứng một cách bền vững và ổn định các nhu cầu cuộc sống của bản thân xã hội. Chất lượng cuộc sống là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế - xã hội, nó phản ánh mối quan hệ giữa tự nhiên, môi trường và sự phát triển kinh tế với đời sống con người. Tuy vậy khái niệm chất lượng cuộc sống không phải là bất biến. Nó thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào quan điểm và tình hình cụ thể của mỗi nước, tùy thuộc vào chế độ xã hội, đẳng cấp và tôn giáo… Bởi vì nhu cầu và khả năng đáp ứng những nhu cầu cuộc sống không giống nhau ở mỗi quốc gia,dân tộc tôn giáo… Ngay trong cùng một nước thì theo thời gian quan điểm về chất lượng cuộc sống cũng có thể là khác nhau. Theo nhóm chuyên gia Liên hợp quốc, khi nghiên cứu và đánh giá chất lượng cuộc sống con người thì ngoài thu nhập và chi tiêu, chất lượng cuộc sống “còn phải kể đến tuổi thọ bình quân, giáo dục và sự tăng lên của tài nguyên”. Theo đó, có thể hiểu chất lượng cuộc sống bao gồm lối sống, mức sống và nếp sống. Trong đó mức sống là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mang tính định lượng rõ rệt và là “tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sinh hoạt có khả năng thỏa mãn nhu cầu vật chất văn hóa của người dân tại một thời điểm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. 7 Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng đó càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao. Bên cạnh đó, chất lượng cuộc sống còn được gắn liền với môi trường và sự an toàn của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một cuộc sống được đảm bảo bởi những nguồn lực cần thiết như cơ sở hạ tầng hiện đại, các điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống trong một môi trường tự nhiên trong lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi trường xã hội lành mạnh và bình đẳng, không bị ảnh hưởng bởi các vấn đề xã hội. 1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống 1.1.2.1. Chỉ số phát con người (HDI) Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và thế giới. Việc lựa chọn các tiêu chí phản ánh sự phát triển con người có ý nghĩa rất quan trọng. Từ những năm 1990, Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra chỉ số phát triển con người HDI phản ánh các thành tựu phát triển con người trong ba lĩnh vực cơ bản: Sức khỏe: Được đo bằng tuổi thọ trung bình (năm). Học vấn: Được đo bằng số năm đi học trung bình (năm) và số năm đi học kỳ vọng (năm). Mức sống kinh tế: Được đo bằng tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân đầu người hoặc GDP bình quân đầu người được điều chỉnh theo phương pháp sức mua tương đương (PPP), tính bằng đô la Mĩ (USD). Bảng 1.1: Các giá trị biên của các thành phần Chỉ tiêu Max Min Tuổi thọ (năm) 83,2 20 Số năm đi học trung bình (năm) 13,2 0 Số năm đi học kỳ vọng (năm) 20,6 0 Chỉ số giáo dục chung 0,951 0 GNI/người (USD PPP) 108.211 163 8 - Chỉ số giáo dục: Ie = e1  e2 - I(min) I(max) - I(min) + Số năm đi học trung bình: e1= e1A - e1min : với e1A là số năm đi học trung e1max - e1min bình + Số năm đi học kỳ vọng: e2= - Chỉ số tuổi thọ: Il = IL(A) - IL(min) IL(max) - IL(min) e2A - e2min : với e2A là số năm đi học kỳ vọng e2max - e2min : với IL tuổi thọ thực tế Ln (giá trị thực) – ln (min) - Chỉ số GDP: Ii = * (tính theo sức mua tương đương) Ln (max) – ln (min) Tổng hợp 3 chỉ số thành phần trên sẽ được chỉ số HDI theo công thức tính: HDI = 3 Il Ie Ii Về mặt trị số: 0  HDI  1 Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục, GDP và HDI đều nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị của các chỉ số này càng gần tới 1 có nghĩa là trình độ phát triển và xếp hạng càng cao (với 1 là thứ hạng cao nhất), trái lại, các chỉ số càng gần 0 có nghĩa là trình độ phát triển và xếp hạng càng thấp. Trên cơ sở giá trị này, cơ quan báo cáo con người của Liên hợp quốc đã phân chia thành 4 nhóm như sau: + Nhóm HDI thấp, có giá trị từ 0,000 đến 0,487 + Nhóm HDI trung bình, có giá trị từ 0,488 đến 0,676 + Nhóm HDI cao, có giá trị từ 0,677 đến 0,788 + Nhóm HDI rất cao, có giá trị từ 0,788 đến 1,000 9 GDP Tuổi bình thọ quân Mức sống Sức khỏe trung đầu người bình HDI Số năm Học vấn Số đi học năm đi trung bình học kỳ vọng Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc của HDI Chỉ số HDI cho thấy quốc gia nào có thu nhập cao, có chính sách giáo dục và chăm sóc sức khỏe dân cư thích đáng thì vị trí HDI sẽ cao. Một số nước có mức thu nhập cao, nhưng không quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức khỏe dân cư thì vị trí HDI sẽ giảm đi. Một số quốc gia khác, trong đó có Việt Nam tuy mức thu nhập thấp nhưng do chính sách của Nhà nước quan tâm đến y tế, giáo dục nên giá trị HDI tăng. HDI là một thước đo tương đối tổng hợp, vượt ra khỏi khía cạnh thuần túy về sự phát triển. Tuy vậy, HDI còn là một chỉ số đơn giản, chưa bao quát hết sự phong phú, nhiều mặt của sự phát triển con người, nó chỉ mới phản ánh gián tiếp và chưa đầy đủ, còn bỏ qua một số khía cạnh liên quan đến chất lượng cuộc sống con người như: chính trị, văn hóa, môi trường… 1.1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư trong nghiên cứu đề tài Theo Liên hợp quốc (UN), các chỉ tiêu đánh giá cuộc sống bao gồm thu nhập quốc dân bình quân, thành tựu y tế và trình độ văn hóa giáo dục. Và kết quá nghiên cứu theo các chỉ tiêu đó sẽ là chỉ số phát triển nhân bản. Như vậy, chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống không chỉ là thu nhập và chỉ tiêu bình quân trong gia đình, mà còn bao hàm cả phần phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục và những lợi ích công cộng khác. Theo đây, nếu mức gia đình có thu 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan