1
Më ®Çu
1. TÝnh cÊp thiÕt cña ®Ò tµi:
Kết cấu dạng tấm mỏng chịu tác dụng của tải trọng di động thường
gặp trong các lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng, quốc phòng, chẳng
hạn các tấm mặt cầu dưới tác dụng của xe cộ, các dải vệt chống lầy trang
bị trong công binh, xe chạy trên mặt cầu phao, máy bay chạy trên đường
băng hay trên các tàu sân bay, v.v. Nghiên cứu, tính toán, lựa chọn các
thông số hợp lý cho kết cấu tấm mỏng chịu tải trọng di động nhằm nâng
cao hiệu quả khai thác, sử dụng, đảm bảo an toàn, kéo dài tuổi thọ, phục
vụ tốt hơn cho nền kinh tế và an ninh quốc phòng là điều cần thiết, cấp
bách và có tính thời sự hiện nay. Do đó, vấn đề “Phân tích động lực
học kết cấu tấm mỏng chịu tải trọng di động” mà luận án tập trung giải
quyết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Môc tiªu cña luËn ¸n:
- Xây dựng thuật toán PTHH và chương trình máy tính phân tích động
lực học kết cấu tấm mỏng chịu tác dụng của hai mô hình tải trọng di
động: khối lượng di động (mô phỏng xe bánh xích) và hệ dao động di
động (mô phỏng xe bánh lốp 4 bậc tự do).
- Khảo sát ảnh hưởng của một số thông số đến phản ứng động của tấm.
- Nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình tấm mỏng chịu tác dụng của
tải trọng di động với các điều kiện liên kết khác nhau.
2. §èi t-îng, ph¹m vi nghiªn cøu cña luËn ¸n:
Về kết cấu: Tấm mỏng chịu uốn với các liên kết cứng tuyệt đối và các
liên kết đàn hồi tuyến tính;
Về tải trọng: Khối lượng di động (mô phỏng xe bánh xích) và hệ dao
động di động (mô phỏng xe bánh lốp 4 bậc tự do) với vận tốc không đổi
hoặc thay đổi, quỹ đạo di chuyển của tải trọng là bất kỳ;
Mục tiêu giải quyết của bài toán: Xác định phản ứng động của tấm..
3. CÊu tróc cña luËn ¸n:
Luận án gồm 152 trang thuyết minh, trong đó có 20 bảng, 79 đồ thị, hình
vẽ, 69 tài liệu tham khảo, 20 trang phụ lục, được cấu trúc bởi phần mở đầu,
4 chương, phần kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
2
Mở đầu: Trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, đối tượng,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu của luận án
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Phân tích dao động của tấm mỏng chịu tải trọng di động
bằng phương pháp phần tử hữu hạn
Chƣơng 3: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến dao động của
tấm chịu tác dụng của tải trọng di động
Chƣơng 4: Nghiên cứu phản ứng động của tấm chịu tác dụng của tải
trọng di động bằng thực nghiệm
Kết luận chung: Trình bày các kết quả chính, những đóng góp mới
của luận án và các kiến nghị.
4. Ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu:
Nghiên cứu bằng lý thuyết tính theo phương pháp phần tử hữu hạn
(PTHH) kết hợp với thực nghiệm.
Néi dung chÝnh cña luËn ¸n
ch-¬ng 1. tæng quan vÊn ®Ò nghiªn cøu
Trình bày các kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới về tải trọng
di động và tính toán kết cấu chịu tải trọng di động. Từ các công trình đã
công bố, trên cơ sở các vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và phát triển,
tác giả luận án tập trung vào vấn đề: “ Phân tích động lực học kết cấu
tấm mỏng chịu tác dụng của tải trọng di động”. Theo đó, luận án sẽ tập
trung giải quyết các nội dung chủ yếu sau:
1) Nghiên cứu tổng quan về tải trọng di động và tính toán kết cấu chịu
tải trọng di động làm cơ sở cho việc lựa chọn nội dung, phương pháp
giải quyết vấn đề của luận án.
2) Xây dựng thuật toán PTHH và chương trình máy tính phân tích
động lực học kết cấu tấm mỏng trên các liên kết cứng tuyệt đối và liên
kết đàn hồi tuyến tính chịu tác dụng của hai mô hình tải trọng di động:
khối lượng di động và hệ dao động.
3) Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố, như: vật liệu kết cấu, tính
chất của tải trọng, thông số hình học của kết cấu, tính chất của liên kết,
v.v đến đặc trưng dao động của tấm.
3
4) Nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình, phân tích động lực học tấm
mỏng chịu tác dụng của tải trọng di động, với hai trường hợp liên kết:
liên kết ngàm bốn cạnh và liên kết đàn hồi tuyến tính theo chu vi tấm,
với các chiều dày của tấm khác nhau.
Ch-¬ng 2. ph©n tÝch dao ®éng cña tÊm máng chÞu t¶I träng
di ®éng b»ng ph-¬ng ph¸p PTHH
2.1. Đặt vấn đề
Trong chương này tác giả xây dựng thuật toán PTHH và chương trình
tính cho 2 lớp bài toán sau:
Lớp bài toán thứ nhất: Dao động của tấm mỏng trên liên kết cứng tuyệt
đối và trên liên kết đàn hồi tuyến tính chịu tác dụng của khối lượng di động;
Lớp bài toán thứ hai: Dao động của tấm mỏng trên liên kết cứng tuyệt đối
và trên liên kết đàn hồi tuyến tính chịu tác dụng của hệ dao động di động.
2.2. Xây dựng thuật toán PTHH phân tích dao động của tấm mỏng
chịu tải trọng di động
2.2.1. Giới thiệu bài toán và các giả thiết
Xét kết cấu tấm mỏng chịu tác dụng của tải trọng di động theo một
quỹ đạo cho trước với vận tốc không đổi hoặc thay đổi, điều kiện liên
kết bất kỳ. Mô hình bài toán thể hiện như trên hình 2.1.
Hình 2.1. Mô hình tấm trên liên kết cứng tuyệt đối chịu tải trọng di động
Bài toán được giải quyết trên cơ sở các giả thiết sau:
Vật liệu tấm làm việc trong giới hạn đàn hồi, quan hệ ứng suất - biến
dạng là tuyến tính. Biến dạng và chuyển vị của kết cấu là bé. Tấm mỏng,
4
tuân thủ định luật Kirchhoff-Love. Tải trọng không tách khỏi bề mặt tấm
trong quá trình hệ làm việc.
2.2.2. Phương trình dao động tổng quát của hệ
Dưới tác dụng của tải trọng động, trong trường hợp tổng quát, phương
trình dao động của hệ được viết dưới dạng như sau [45], [68], [69]:
(2.1)
M q
C q
K q
F
trong đó: [M], [C], [K] là các ma trận khối lượng, cản và độ cứng tổng
thể của hệ.
2.2.3. Xây dựng các ma trận và véc tơ tải trọng phần tử thông thường
2.2.3.1. Phần tử tấm chịu uốn
Xét phần tử tấm chữ nhật chịu uốn 4 nút, kích thước ab, chiều dày h,
mỗi nút có 3 bậc tự do wi, xi, yi (i = 14) trong hệ toạ độ tổng thể xyz.
Mô hình hình học và các bậc tự do của phần tử như trên hình 2.3.
Hình 2.3. Mô hình hình học, bậc tự do của phần tử tấm chữ nhật chịu uốn
a b
1 1
Ma trận độ cứng: K0 k e dxdy k e J drds ,
e
1212
(2.12)
1 1
0 0
T
e
e
Véc tơ tải trọng nút của phần tử: P0 N pdA ,
121
Ae
(2.13)
T
e
e
e
Ma trận khối lượng: M0 N N dV ,
1212
(2.15)
Ve
2.2.3.2. Phần tử gối đàn hồi
k
Ma trận độ cứng Ke : Ke pill pill
pill
kpill
m
Ma trận khối lượng Me : Me pill pill
pill
0
kpill
,
kpill
0
.
mpill
(2.17)
(2.18)
5
2.2.4. Xây dựng các véc tơ tải trọng và ma trận bổ sung do tải trọng di động
2.2.4.1. Phần tử tấm chịu tác dụng của khối lượng di động với vận tốc thay đổi:
Xét phần tử tấm chữ nhật ab, chiều dày h, môđun đàn hồi E, hệ số
Poisson , khối lượng riêng . Khối lượng m di chuyển trên phần tử tấm
với vận tốc thay đổi theo thời gian v v t với quỹ đạo chuyển động x =
x(t), y = y(t) cho trước. Lực tác dụng lên tấm tại vị trí x ; y [49]:
d 2 w x, y, t
R x, y, t Q t m
2
dt
x
(2.19)
y
Véc tơ tải trọng:Fe (t) Pe t M P qe CP q e K P q e , (2.45)
trong đó các ma trận và véc tơ bổ sung:
P t N , Q t
(2.50)
Mep m Ne , Ne ,
(2.51)
e
T
e
T
Cep 2m Ne ,
x N
T
e
x
, y Ney ,
(2.52)
x 2 N exx , y 2 N eyy ,
e
e
(2.53)
K p m N ,
e
e
e
2xy N xy , x N x , y N y ,
T
Phương trình vi phân dao động phần tử tấm:
M M q C C q K K q P (t)(2.55)
e
0
e
p
e
e
0
e
p
e
e
0
e
p
e
e
2.2.4.2. Phần tử tấm chịu tác dụng của hệ dao động di động với vận tốc thay đổi:
Tấm chịu hệ dao động di động (xe bánh lốp 2 cầu, 4 bậc tự do) – Hình 2.6.
y
T¶i träng t¸c dông
LP°
u
lr
lf
cf
z
kr
zr
2
cr
mr
kr
mf
zf
kf
WP°
1
1
x
TÊm máng
Quü ®¹o chuyÓn ®éng
Hình 2.6. Mô hình xe 4 bậc tự do di chuyển trên tấm
6
Phương trình vi phân dao động hệ xe 4 bậc tự do và phần tử tấm:
(2.79)
Me v qe v Ce v qe v K e v qe v
Fe v ,
M e1
0 M1r
e
e2
1f
Ma trận khối lượng: M v 0 M M M et M ep
v
x
0
0 M
K e1
0 K1r
e
e2
1f
Ma trận độ cứng: K v 0 K K K et K ep
v
x
0
0 K
Ce1 0
C1r
e
e2
1f
Ma trận cản: C v 0 C C Cet Cep
v
x
0
0
C
Véctơ tải trọng nút: Fe v 0 0
Fx
T
,
(2.82)
(2.83)
0
0
x
F k1r N 1 , 1 G 1 qe1
k N , G 1 q e2
1f 2 2
.
M et , Cet và K et là các ma trận khối lượng, cản và độ cứng của
bản thân phần tử tấm chịu uốn, không phụ thuộc vào tải trọng di động;
các ma trận M ep , Cep và K ep là các ma trận khối lượng, cản và
v
v
v
độ cứng bổ sung, phụ thuộc vào tải trọng di động.
2.2.5. Ghép nối các ma trận phần tử vào ma trận chung của toàn hệ
Sau khi chuyển từ hệ toạ độ cục bộ phần tử về hệ toạ độ tổng thể, việc
lắp ghép các ma trận, véc tơ tải trọng phần tử để tạo thành ma trận, véc
tơ tải trọng tổng thể của kết cấu được tác giả thực hiện bằng phương
pháp độ cứng trực tiếp [1], [12], [24], [68].
7
2.2.7. Phương trình vi phân mô tả dao động của toàn hệ
2.2.7.1. Tấm chịu tác dụng của khối lượng di động:
Sau khi xây dựng ma trận và véc tơ tải trọng tổng thể, từ (2.55),
phương trình vi phân dao động của hệ:
(2.89)
Mm q Cm q K m q P(t)m ,
trong đó:
M M e0 M eP ,
m
e
K e0 K eP ,
K m
e
.
e
e
e
e
Cm r M 0 r K 0 r M p r K p r M m r K m ,
e
e
e
e
P t P e t .
m
e
Thực hiện phép khử biên, phương trình (2.89) được viết lại như sau:
(2.91)
Mm q
C q
Km q
P m,
m
2.2.7.2. Tấm chịu tác dụng của hệ dao động di động:
Tương tự như trên, phương trình vi phân mô tả dao động của tấm:
(2.92)
M os q os C q os K os q os
F os ,
os
Trong (2.92), các ma trận khối lượng M os , độ cứng K os phụ thuộc
vào vị trí tải trọng di động, nên phụ thuộc vào thời gian, do đó ma trận
cản Cos cũng phụ thuộc thời gian. Vì vậy phương trình (2.92) là
phương trình vi phân tuyến tính có hệ số phụ thuộc vào thời gian.
Trong hai trường hợp tải trọng trên, để thuận lợi trong lập trình tính
toán, phương trình (2.91) và phương trình (2.92) tương ứng với hai mô
hình tải trọng được viết hình thức dưới dạng như sau:
M U
C U
K U
R ,
(2.93)
trong đó: M M0 M p , K K 0 K p , C C0 Cp ,
với M 0 , C0 và K 0 là các ma trận khối lượng, cản, độ cứng tổng
thể của kết cấu, không phụ thuộc vào tải trọng di động. Còn M p ,
8
Cp và K p là các ma trận khối lượng, cản, độ cứng tổng thể của kết
cấu, phụ thuộc vào tải trọng di động, được cập nhật sau mỗi bước tính.
U q w x
T
y , M M m , C C , K K m và
m
R P với trường hợp hệ chịu tác dụng của khối lượng di động;
U q w u z z , M M , C C ,
K K và R F với trường hợp hệ chịu tác dụng của hệ di động.
T
os
os
x
y
2r
2f
os
os
os
2.2.8. Thuật toán PTHH giải phương trình vi phân dao động tổng thể của hệ
Phương trình vi phân (2.93) được tác giả thực hiện bằng phương pháp
tích phân trực tiếp Newmark.
2.3. Chƣơng trình tính và kiểm tra độ tin cậy của chƣơng trình tính
2.3.1. Giới thiệu chương trình tính
Trên cơ sở thuật toán đã trình bày, tác giả lập trình tính trong môi
trường Matlab. Chương trình do tác giả xây dựng trên cơ sở phương
pháp PTHH, có tên PLATE_MOVING_2012 có khả năng phân tích
động tấm chịu tác dụng của tải trọng di động.
2.3.2. Kiểm tra độ tin cậy của chương trình tính
Kiểm tra mức độ tin cậy của chương trình PLATE_MOVING_2012, tác
giả tính toán so sánh trên cơ sở tấm chịu tác dụng của 2 mô hình tải trọng.
2.3.2.1. Trường hợp tấm chịu tác dụng của khối lượng di động: Sử dụng
chương trình đã lập, tác giả giải bài toán so sánh với công trình của các
tác giả Wu Jia-Jang và Chang Ku-Nan [63(2008)] đã công bố về nội
dung phân tích dao động của tấm chữ nhật liên kết gối tựa 2 đầu, chịu
tác dụng của khối lượng di động. Bài toán được các tác giả tính toán
bằng phương pháp bán giải tích. Mô hình bài toán như hình 2.10.
Hình 2.10. Mô hình thực của bài toán [63]
9
Tấm chữ nhật, liên kết gối tựa dọc theo 2 cạnh ngắn, chiều dài lx =
2,0m, bề rộng ly = 1,0m, chiều dày h = 0,01m. Vật liệu có môđun đàn
hồi E = 2,06.1011N/m2, khối lượng riêng = 7820kg/m3, hệ số Poisson
= 0,29. Tải trọng là khối lượng m = 1kg di chuyển dọc theo trục x tại vị
w
0.
trí giữa tấm, vận tốc v = 0,2m/s. Điều kiện đầu: w x,y,0 0,
t t 0
Sau khi tính toán, tác giả so sánh kết quả chuyển vị lớn nhất Wmax
[cm] của điểm giữa tấm, cụ thể như bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả so sánh kiểm tra độ tin cậy chương trình tính
Phƣơng pháp
Đại
Sai số
lƣợng Jia-Jang Wu, Ku-Nan Chang [63] PLATE_MOVING_2012 (%)
Wmax
0,00920
0,00932
1,30
2.3.2.2. Trường hợp tấm chịu tác dụng của hệ dao động di động: Tính
với mô hình bài toán và các thông số như trong [18(2009)] của Asghari
M, Amir R. Ghahremani và Ghafoori E. Mô hình bài toán như hình 2.12.
Tấm chữ nhật, dài a = 60m, rộng b = 30m, dày h = 15.10-2m, độ cứng
chống uốn D
Eh 3
12 1 2
7,1.109 Nm , khối lượng riêng = 7750kg/m .
3
Tấm liên kết bản lề 4 cạnh, chịu tác dụng của hệ dao dộng di động, gồm:
lò xo có độ cứng kéo, nén k = 109N/m mang khối lượng m = 105kg,
chuyển động theo đường thẳng y = c = b/2 = 15m, với vận tốc không đổi
v = 20m/s. Điều kiện đầu của bài toán: z 0
w
mg
, w x,y,0 0,
t
k
Bài toán được các tác giả nghiên cứu bằng phương pháp giải tích.
a, Mô hình không gian tổng quát
b, Mô hình phẳng
Hình 2.12. Mô hình thực của bài toán [18]
0.
t 0
10
Giải bài toán toán bằng bộ chương trình đã lập, kết quả so sánh về
chuyển vị lớn nhất Wmax [cm] của điểm giữa tấm, cụ thể như bảng 2.2.
Bảng 2.2. Kết quả so sánh kiểm tra độ tin cậy chương trình tính
Đại
lƣợng
Wmax
Phƣơng pháp
M.Asghari, Amir R.
PLATE_MOVING_2012
Ghahremani, E. Ghafoori [18]
1,768
1,797
Sai
số
(%)
1,64
Nhận xét: Với hai bài toán kiểm chứng đã thực hiện ở trên cho thấy
sai số đều nhỏ hơn 1,65%, điều này có thể khẳng định chương trình tính
PLATE_MOVING_2012 do tác giả lập đảm bảo độ tin cậy.
2.4. Kết luận chƣơng 2
- Xây dựng thuật toán phần tử hữu hạn và chương trình tính
PLATE_MOVING_2012 trong môi trường Matlab phân tích động lực
của tấm chịu tác dụng của tải trọng di động với hai mô hình tải trọng
như trên. Chương trình được kiểm chứng cho thấy đảm bảo tin cậy.
- Đặc biệt, ở đây theo tác giả việc xây dựng các ma trận bổ sung, các
phương trình mô tả dao động và thuật toán cùng với chương trình cho
bài toán tấm chịu tác dụng của hệ dao động di động (mô phỏng xe bánh
lốp 4 bậc tự), trong đó xét đến biến dạng của tấm – bài toán tương tác là
một đóng góp mới của tác giả.
CHƢƠNG 3
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN DAO ĐỘNG
CỦA TẤM CHỊU TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG DI ĐỘNG
3.1. Đặt vấn đề
Trên cơ sở ví dụ số của bài toán xuất phát, tác giả nghiên cứu ảnh
hưởng của một số yếu tố đến phản ứng động của tấm chịu tác dụng của tải
trọng di động theo hai mô hình như đã trình bày ở trong chương 2.
3.2. Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến sự làm việc của tấm trên liên
kết cứng tuyệt đối chịu tác dụng của khối lƣợng di động
3.2.1. Bài toán xuất phát
Thông số kết cấu: Tấm chữ nhật, vật liệu thép, chiều dài Lp = 15m,
chiều rộng Wp = 12m, chiều dày h = 0,10m, mô đun đàn hồi E =
2,1.1011N/m2, hệ số Poisson = 0,3, khối lượng riêng = 7800kg/m3.
11
Thông số tải trọng: Tải trọng tác dụng là khối lượng m = 5.104kg (mô
phỏng xe tăng TX50 – mô hình 1), chuyển động trong mặt phẳng tấm
theo quỹ đạo đường thẳng y = Wp/2, vận tốc v = 10m/s (Hình 3.1).
Điều kiện biên: Tấm được liên kết ngàm 4 cạnh.
Hình 3.1. Mô hình thực của bài toán
Điều kiện đầu của bài toán: U0 0; U 0 , v(0) = v = 10m/s.
0
Tấm được rời rạc hoá bởi 360 phần tử, tương ứng với 403 nút, mô
hình PTHH của bài toán thể hiện như trên hình 3.2.
Hình 3.2. Mô hình PTHH của bài toán
Bài toán dao động riêng: Giải bài toán dao động riêng, tác giả nhận
được các tần số riêng và dạng dao động riêng, trong đó bốn tần số riêng
đầu tiên [Hz]: f1 = 5,16, f2 = 9,04, f3 = 11,87, f4 = 15,33.
12
Bài toán dao động cưỡng bức: Hình 3.4, 3.5 là đáp ứng chuyển vị
đứng W, gia tốc W theo thời gian tại điểm đang xét của tấm.
0.1
0.02
0.08
0.01
Van toc dich chuyen dung V [m/s]
0.06
0.04
Chuyen vi dung W[m]
z
0
-0.01
-0.02
-0.03
0.02
0
-0.02
-0.04
-0.06
-0.04
-0.08
-0.05
-0.1
0
0.25
0.5
0.75
1
1.25
1.5
0
0.25
0.5
0.75
Thoi gian t[s]
1
1.25
1.5
Thoi gian t[s]
Hình 3.4. Đáp ứng W theo thời gian
Hình 3.5. Đáp ứng W theo thời gian
0.01
0.09
0
0.08
-0.01
0.07
-0.02
Chuyen vi dung W[m]
0.1
Do vong lon nhat W
max
[m]
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng cuả một số yếu tố đến sự làm việc của hệ
3.2.2.2. Ảnh hưởng của tốc độ tải trọng:
0.06
0.05
0.04
-0.03
-0.04
-0.05
0.03
-0.06
0.02
-0.07
0.01
2.5
5
7.5
10
12.5
15
-0.08
17.5
v=2,5m/s
v=5,0m/s
v=7.5m/s
v=10,0m/s
v=12,5m/s
v=15,0m/s
v=17,5m/s
0
1
2
3
4
Hình 3.14. Quan hệ Wmax - v
Hình 3.18. Biến thiên W- t
3.2.2.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi gia tốc của tải trọng:
0.05
0
Chuyen vi dung W[m]
5
Thoi gian t[s]
Van toc tai trong v[m/s]
-0.05
-0.1
-0.15
a=0m/s 2
a=-2,5m/s 2
-0.2
a=-5,0m/s 2
a=-7,5m/s 2
-0.25
a=-10,0m/s 2
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Thoi gian t[s]
Hình 3.19. Biến thiên chuyển vị đứng W theo thời gian t
6
13
3.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự làm việc của tấm trên liên kết cứng tuyệt
đối chịu tác dụng của hệ dao động di động (mô phỏng xe bánh lốp 4 bậc tự do)
3.3.1. Bài toán xuất phát
Xét bài toán với thông số kết cấu, điều kiện biên như mục 3.2 ở trên,
song tải trọng di động ở đây là 1 xe ôtô khách hạng nặng 8,5 tấn chạy
trên tấm theo quỹ đạo đường thẳng y = Wp/2 = 6m, vận tốc v =
36,0km/h = 10m/s. Xe được mô hình hoá bằng hệ 4 bậc tự do gồm thân
xe và trục bánh xe với các lò xo và giảm chấn như hình 3.30 (mô hình
2). Tỷ số khối lượng mô hình 1/mô hình 2 là (1)/(2) = 50/8,5 = 5,88 lần.
Hình 3.31. Mô hình tấm chịu tác dụng của hệ dao động di động
Thông số tải trọng: khối lượng thân xe m = 7000kg, mf = 600kg, mr =
900kg, mômen quán tính đối với khối tâm J = 30000kgm2, khoảng cách từ
bánh trước và bánh sau đến khối tâm G lần lượt là lf = 3,2m, lr = 1,8m, độ
cứng các lò xo đàn hồi kf1 = 3000000N/m, kf2 = 450000N/m, kr1 =
4000000N/m, kr2 = 700000N/m, các phần tử cản cf = cr = 500Ns/m.
Kết quả tính: Hình 3.32, 3.33lần lượt là đáp ứng chuyển vị đứng W,
đáp ứng vận tốc W tại điểm giữa tấm A(7,5m,6m).
2
x 10
-3
0.08
0.06
Van toc dich chuyen dung V [m/s]
1
0.04
Chuyen vi dung W[m]
z
0
-1
-2
-3
-4
-5
0.02
0
-0.02
-0.04
-0.06
0
0.5
1
1.5
Thoi gian t[s]
Hình 3.32. Đáp ứng W - thời gian
-0.08
0
0.5
1
1.5
Thoi gian t[s]
Hình 3.33. Đáp ứng W - thời gian
14
3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự làm việc của hệ
3.3.2.1. Ảnh hưởng của tốc độ tải trọng
3
0.01
x 10
7
0.009
2.5
Ung suat phap lon nhat [N/m 2]
Do vong lon nhat W
max
[m]
0.008
0.007
0.006
0.005
0.004
0.003
2
1.5
1
0.002
0.5
0.001
0
7.5
10
12.5
15
17.5
0
7.5
20
10
12.5
Van toc xe v[m/s]
15
17.5
20
Van toc xe v[m/s]
Hình 3.36. Quan hệ Wmax - v
Hình 3.39. Quan hệ max
-v
x
3.3.2.2. Ảnh hưởng của sự thay đổi gia tốc tải trọng
Khảo sát bài toán trên cho trường hợp vận tốc của xe biến thiên theo
quy luật bậc nhất: v = v0 + at, trong đó v0 = 10m/s (36km/h).
5
x 10
-3
Chuyen vi dung W[m]
0
-5
-10
a=0m/s
-15
2
a=2,5m/s 2
a=5,0m/s 2
a=7,5m/s
-20
2
a=10,0m/s
0
0.5
1
2
1.5
Thoi gian t[s]
Hình 3.41. Biến thiên chuyển vị đứng W theo thời gian t
(a = 0m/s2, 2,5m/s2, 5,0m/s2, 7,5m/s2, 10m/s2)
Nhận xét: Khi thay đổi tốc độ trong quá trình tải trọng di chuyển, cả hai
trường hợp với hai mô hình tải trọng đã xét, trường hợp tải trọng là khối
lượng di dộng cho thấy giá trị chuyển vị lớn nhất của tấm tăng nhanh hơn
khá nhiều so với trường hợp tải trọng là xe di động. Điều này cho thấy nếu
cùng một khối lượng, mức độ nguy hiểm đối với tấm trong trường hợp khối
lượng di động lớn hơn nhiều so với trường hợp xe di động.
15
3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến phản ứng động của tấm trên
liên kết đàn hồi tuyến tính chịu tải trọng di động
3.4.1. Ảnh hưởng của mô hình tải trọng đến phản ứng động của tấm
Giải bài toán tấm chịu hai mô hình tải trọng di động đã trình bày ở mục 3.2.1 và
3.3.1. Ở đây trên toàn bộ chu vi của tấm bố trí liên kết gối tựa đàn hồi tuyến tính,
mô phỏng n = 84 cái lò xo, độ cứng kéo, nén của mỗi liên kết k = 1,03.105N/m.
Xét 2 mô hình tải trọng (mô hình 1) và (mô hình 2). Hình 3.50 là đáp ứng của tỷ
số chuyển vị đứng tại điểm tính thuộc tấm trên tổng khối lượng của mô hình tải
trọng (i(t) = Wi(t)/mi, với i = 1,2), W1(t), W2(t) là đáp ứng theo thời gian chuyển
vị đứng tại điểm khảo sát với mô hình tải trọng 1 và 2; m1 = 50 tấn, m2 = 8,5 tấn.
2.5
x 10
-6
Khoi luong di dong
Xe di dong
2
Ty so chuyen vi dung/khoi luong W/m[m/kg]
1.5
1
0.5
0
-0.5
-1
-1.5
-2
-2.5
0
0.5
1
1.5
Thoi gian t[s]
Hình 3.50. Đáp ứng theo thời gian của tỷ số chuyển vị/khối lượng tải trọng
3.4.2. Ảnh hưởng của độ cứng liên kết đến phản ứng động của tấm
Khảo sát bài toán như mục 3.2.1 và 3.3.1, nhưng với độ cứng các liên kết
thay đổi từ 0,4.105N/m đến 25,6.105N/m.
-6
2.6
x 10
Mo hinh 1
Mo hinh 2
2.2
Ty so chuyen vi/khoi luong eta
max
[m/kg]
2.4
2
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.5
1
1.5
Do cung lo xo k[N/m]
2
2.5
6
x 10
Hình 3.51. Biến thiên tỷ số max theo độ cứng liên kết k
16
3.4.3. Ảnh hưởng của cách bố trí liên kết đến phản ứng động của tấm
Đối với bài toán trong trường hợp này, các số liệu kết cấu, tải trọng
như ở mục 3.2.1 và 3.3.1, trong đó bố trí 403 gối đàn hồi tuyến tính theo
phương thẳng đứng (có độ cứng kéo, nén như đã xét ở mục 3.4.1) tại
403 nút (tất cả các nút) của tấm – hình 3.52.
Hình 3.52. Mô hình PTHH của bài toán mô phỏng tấm trên nền đàn hồi
4
x 10
-7
Khoi luong di dong
Xe di dong
Ty so chuyen vi dung/khoi luong W/m[m/kg]
2
0
-2
-4
-6
-8
-10
0
0.5
1
1.5
Thoi gian t[s]
Hình 3.53. Đáp ứng theo thời gian của tỷ số chuyển vị/khối lượng tải trọng
3.4.4. Ảnh hưởng của chiều dài đến phản ứng động của tấm
Trong phần này tác giả giải bài toán như mục 3.4.3, với thông số chiều
dài Lp của tấm thay đổi từ 12m đến 36m trên hai mô hình tải trọng tác
dụng đã khảo sát. Trong đó số lượng liên kết đàn hồi sẽ thay đổi phụ
thuộc vào kích thước chiều dài tấm, song tính chất của liên kết đàn hồi,
kích thước phần tử tấm không thay đổi. Kết quả như đồ thị hình 3.54.
17
16
Khoi luong di dong
Xe di dong
Ty so chuyen vi lon nhat/khoi luong tai eta[m/kg]
14
12
10
8
6
4
2
0
12
15
18
21
24
27
Chieu dai tam Lp[m]
30
33
36
Hình 3.54. Đáp ứng theo chiều dài của tỷ số chuyển vị lớn nhất/khối lượng tải
Nhận xét: Trong hai mô hình tải trọng đã xét, tỷ số chuyển vị/khối
lượng đối với mô hình tải trọng 1 (xe tăng TX50) bằng 8,45.10 -7, trong
khi tỷ số này đối với mô hình tải trọng 2 (xe bánh lốp 4 bậc tự do)
bằng 6,47.10-7. Vậy trong trường hợp này kết cấu tấm chịu tác dụng
của các loại xe bánh xích nguy hiểm hơn trường hợp chịu tác dụng của
xe bánh lốp – đây là điều khác hoàn toàn với mô hình tấm trên liên kết
đàn hồi phân bố chu vi chịu tác dụng của tải trọng di động.
3.5. Kết luận chƣơng 3
- Từ kết quả khảo sát các lớp bài toán, nhận thấy: tính chất cản kết cấu
không ảnh hưởng nhiều đến phản ứng động của tấm. Cả hai mô hình tải
trọng thì vận tốc di chuyển của tải trọng đều có ảnh hưởng lớn đến
chuyển vị, vận tốc, gia tốc và ứng suất của tấm. Sự thay đổi vận tốc
(thông qua gia tốc di chuyển của tải trọng) có thể gây ra mất ổn định đối
với tấm do chuyển vị tăng đột biến.
- Độ cứng của liên kết có ảnh hưởng lớn đến tỷ số lớn nhất max giữa
chuyển vị lớn nhất của vị trí khảo sát thuộc tấm và khối lượng tải
trọng trong cả hai mô hình tải trọng. Khi độ cứng của liên kết tăng, tỷ
số lớn nhất max với hai mô hình tải trọng đều giảm và có độ chênh
lệch nhau càng nhỏ và độ chênh lệch này càng lớn khi độ cứng của
liên kết càng giảm.
18
CHƢƠNG 4
NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG ĐỘNG CỦA TẤM CHỊU TÁC DỤNG
CỦA TẢI TRỌNG DI ĐỘNG BẰNG THỰC NGHIỆM
4.1. Mục đích thí nghiệm
- Đánh giá bằng thực nghiệm phản ứng động của tấm với 2 dạng liên
kết: liên kết ngàm 4 cạnh và liên kết đàn hồi (lò xo) theo chu vi tấm, với
tải trọng tác dụng là khối lượng di động.
- Góp phần kiểm tra mức độ tin cậy của bộ chương trình tính
PLATE_MOVING_2012 đã lập trong chương 2.
Thí nghiệm được tiến hành tại Phòng thí nghiệm Cơ học - Bộ môn Cơ
học vật rắn – Học viện Kỹ thuật quân sự.
4.2. Mô hình và các thiết bị thí nghiệm
4.2.1. Mô hình thí nghiệm
Thử nghiệm trên kết cấu với 3 loại tấm bằng vật liệu thép, hình chữ
nhật kích thước 1,50mx0,75m, chiều dày các tấm lần lượt là h1 =
0,002m, h2 = 0,003m và h3 = 0,0045m. Trường hợp liên kết ngàm, bốn
cạnh của tấm được liên kết với khung bằng hệ bulông vít chặt, còn
trường hợp liên kết đàn hồi thì tấm liên kết với khung thông qua hệ 16 lò
xo đàn hồi, độ cứng trung bình mỗi chiếc là 29500N/m.
Hình 4.1. Mô hình thí nghiệm
19
4.2.2. Thiết bị thí nghiệm
4.2.2.1. Các thiết bị gây tải:
Để đảm bảo tốc độ của tải trọng, tác giả bố trí khối lượng m trên 01
máy bay 3 bánh điều khiển từ xa (có các giá trị tốc độ: 1m/s, 2m/s, 4m/s,
6m/s). Quả nặng m có các giá trị 1kg, 2kg, 3kg, 4kg và 5kg. Khối lượng
máy bay mmb = 0,2kg.
4.2.2.2. Cảm biến gia tốc:
Các cảm biến gia tốc dùng trong thí nghiệm là loại PV-90T của Nhật.
4.2.2.3. Thiết bị đo dao động:
Thiết bị đo dao động dùng trong thí nghiệm là máy đo động đa năng
MGC-Plus. Máy này do hãng HBM (Đức) sản xuất – Hình 4.4.
Hình 4.4. Máy đo động đa năng MGC-Plus
4.3. Phƣơng pháp xác định gia tốc, chuyển vị của kết cấu
Đầu đo gia tốc gắn vào vị trí giữa tấm, tại điểm mặt dưới, hường trục
đầu đo vuông góc với mặt trung bình tấm (Hình 4.5).
Hình 4.5. Tác giả tiến hành gắn đầu đo gia tốc lên tấm
Dưới tác dụng của tải trọng, tấm dao động và đồng nghĩa với đầu đo
gia tốc dao động theo, tín hiệu đáp ứng gia tốc theo thời gian được truyền
20
về máy tính xử lý. Kết quả mỗi lần đo, tương ứng với một đầu đo có được
bộ số liệu thể hiện đáp ứng gia tốc theo thời gian của vị trí trên kết cấu
mà tại đó gắn đầu đo gia tốc. Từ đáp ứng gia tốc – thời gian, với bộ xử lý
deflection analysis được tích hợp trong máy tính, tiến hành phân tích (tích
phân số hai lần) và kết quả là có được đáp ứng chuyển vị theo phương
vuông góc với mặt trung bình tấm tại điểm đo theo thời gian.
4.4. Phân tích và xử lý kết quả thí nghiệm
Việc thu thập, tích hợp số liệu (đáp ứng gia tốc theo thời gian) của
mỗi lần thí nghiệm được máy trong bộ thiết bị đo thực hiện. Đây là bộ
số liệu chưa được xử lý thống kê. Để có được kết quả đo, tác giả phải
tiến hành xử lý theo lý thuyết thống kê.
4.5. Kết quả thí nghiệm
4.5.1. Thử nghiệm trên kết cấu tấm với liên kết ngàm 4 cạnh chịu khối
lượng di động
Tiến hành thí nghiệm với khối lượng m = 5kg chuyển động dọc theo
phương cạnh dài phía chính giữa tấm, với vận tốc v = 1,0m/s. Đầu đo
gia tốc được gắn tại vị trí giữa tấm (phí dưới).
Hình 4.6. Tiến hành thí nghiệm trên tấm với tấm liên kết ngàm
Ứng với mỗi loại tấm, tại một điểm đo để xác định bộ số liệu đáp ứng
gia tốc theo thời gian, tác giả tiến hành đo 15 lần (n = 15). Bộ số liệu đo
được xử lý thống kê và có được giá trị gia tốc lớn nhất, đồ thị đáp ứng
gia tốc theo thời gian đại diện cho 15 lần đo đã thực hiện.
- Xem thêm -