Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh ngành hàng nghêu trắng bến tre (meretrix...

Tài liệu Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh ngành hàng nghêu trắng bến tre (meretrix lyrata, sowerby, 1851) ở ðồng bằng sông cửu long

.PDF
98
690
104

Mô tả:

TÓM TẮT ðề tài “Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh ngành hàng nghêu trắng Bến Tre (Meretrix lyrata) ở ðồng bằng sông Cửu Long” ñể làm rõ thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình khai thác nghêu giống tự nhiên, sản xuất và ương nghêu giống, nuôi nghêu thương phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Từ ñó, ñề xuất những giải pháp ñể phát triển ngành hàng nghêu ở các tỉnh ven biển phía Nam. Nghiên cứu ñược thực hiện ở ñịa bàn ven biển từ Tp. Hồ Chí Minh - Cà Mau. Số liệu ñược thu thập thông qua các ban ngành và sử dụng bảng câu hỏi ñã soạn sẵn ñược áp dụng cho các nhóm nghiên cứu. Số mẫu thu thập ñược bao gồm: 08 cơ sở khai thác giống tự nhiên, 4 cơ sở sản xuất nghêu giống nhân tạo, 15 cơ sở ương nghêu giống trên ao ñất lót bạt, 5 cơ sở ương trên bãi triều, 25 cơ sở nuôi nghêu thương phẩm, 08 thương lái nghêu giống, 26 thương lái nghêu thương phẩm và 16 cán bộ quản lý ngành thủy sản cấp tỉnh và huyện có nuôi nghêu trong vùng nghiên cứu. Mùa vụ xuất hiện nghêu giống tự nhiên và ñược khai thác chủ yếu từ tháng 4-6 âm lịch (Âl) (75%) với tần suất xuất hiện 0,5-1,0 lần/năm. Mật ñộ nghêu vùng khai thác là 2.164 con/m2 (±1.792) với kích cỡ khai thác 288 nghìn con/kg (±298). Năng suất khai thác 107 kg/ha xuất hiện/năm (±126). Tổng thu nhập là 365,8 triệu ñồng/ha/năm (±327,3) và tỷ suất lợi nhuận là 9,7 lần (±11,9). Khó khăn nhất trong khai thác là việc quản lý bảo vệ bãi và nhân công khi khai thác. Năm 2009 trong vùng nghiên cứu có 7 trại sản xuất nghêu giống nhân tạo. Công suất thiết kế bể ương ấu trùng bình quân 46 m3/trại và diện tích ương nghêu cấp I (cỡ 500 nghìn ñến 1 triệu con/kg) và cấp II (cỡ 50 nghìn ñến 200 nghìn con/kg) bình quân 1.750 m3/trại, năng suất thiết kế bình quân (BQ) 52,8 nghìn con nghêu cấp II/m3/ñợt và thực hiện từ 8-10 ñợt/năm nhưng năng lực thực tế chỉ ñạt 26,1%. Các trại sản xuất ñang áp dụng qui trình ñã ñược tiếp nhận từ Trung tâm giống Thủy sản Tiền Giang. Chi phí biến ñổi trung bình 14,7 triệu ñồng/ñợt với tỷ lệ sống ñến nghêu cấp II là 5,5%/ñợt (±4,0) thì thu nhập ñược 98,7 triệu ñồng/ñợt (±71,9) và tỷ suất lợi nhuận 2,7 lần (±1,7). Trở ngại lớn nhất của các trại sản xuất giống là chưa chủ ñộng ñược nguồn nghêu bố mẹ quanh năm và nguồn tảo. Ương nghêu cấp I lên cấp II từ giống tự nhiên trên ao ñất lót bạt có diện tích ương 1.065 m2/cơ sở (±530) với 1-2 ñợt ương/năm. Mật ñộ thả 136 nghìn con/m2 (±58); kích cỡ 508 nghìn con/kg (±334), thời gian ương 81 ngày (±22) với tỷ lệ sống 67% (±19,5) và năng suất ñạt 74 nghìn con/m2/ñợt (±32). Chi phí biến ñổi bình quân 9.261,6 triệu ñồng/ha/ñợt với tiền giống chiếm ñến iii 95,6% và tỷ suất lợi nhuận 0,7 lần/ñợt (±0,5). Các cơ sở ương không thể kiểm tra ñược chất lượng nghêu cám khai thác từ nhiều nguồn. Nuôi nghêu thương phẩm có diện tích bình quân ñối với các cơ sở tư nhân hoặc THV là 17,6 ha/cơ sở và tổ hợp tác (THT)/hợp tác xã (HTX) là 551,7 ha/cơ sở. Nghêu trung (649±990 con/kg) ñược thả chủ yếu từ tháng 2-4 Âl và nghêu cám (313±259 nghìn con/kg) ñược thả từ tháng 6-8 Âl với mật ñộ lần lượt là 64 con/m2 (±51) và 312,5 nghìn con/m2 (±2.594). Thời gian nuôi thương phẩm từ nghêu cám là 22 tháng/vụ và nghêu trung là 12 tháng/vụ với kích cỡ thu hoạch 46 con/kg (±7). Thu nhập ñạt 211,2 triệu ñồng/ha/vụ (±254,1) và tỷ suất lợi nhuận 0,74 lần/ñợt (±1,1). Nghề nuôi nghêu thương phẩm gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng nước, giá giống cao, thiếu giống, thiếu vốn và nguồn nhân lực yếu trong ñiều hành sản xuất là phổ biến Thương lái mua bán nghêu giống từ năm 2006-2009 có nguồn mua 100% là từ khai thác tự nhiên trong vùng và ñược bán tại vùng là 10% và các tỉnh phía Bắc 90% với kích cỡ 91 nghìn con/kg (±112). Khối lượng thu mua của một thương lái dao ñộng từ 0,750- 69 tấn/năm. Chi phí tăng thêm là 48,7 nghìn ñồng/kg và lợi nhuận là 3,0 triệu ñồng/kg (±1,75). Thu nhập trung bình 153,4 tỷ ñồng/năm và tỷ suất lợi nhuận ñạt 0,2 lần. Nghêu thương phẩm ñuợc bán cho nhà máy chế biến (NMCB) là 93,2% và thị trường ñịa phương là 6,8%. Một thương lái thu mua nghêu thương phẩm từ 28,8- 921,7 tấn/năm. Chi phí tăng thêm là 0,8 nghìn ñồng/kg và lợi nhuận trung bình là 3,5 nghìn ñồng/kg (±1,4). Thu nhập 2.297,6 triệu ñồng/năm (±4.533,9) thì tỷ suất lợi nhuận là 0,2 lần. Khó khăn của nhóm thương lái nghêu giống là con giống chất lượng kém do sàng lọc và bảo quản của người khai thác. Thương lái nghêu thương phẩm không có ñủ nguồn cung phải mua theo hình thức ñấu giá, nhu cầu về kích cỡ nghêu nguyên liệu mỗi nhà máy chế biến xuất khẩu (CBXK) khác nhau nên phải thu mua nhiều nơi. Phần lớn nhà quản lý ngành (87,5%) cho rằng nghêu là một trong những ñối tượng nuôi chủ lực ở vùng ven biển nhưng chưa ñược quan tâm phát triển ñúng mức. Các số liệu về nghêu trong các báo cáo hàng năm còn quá ít, nhất là những ñịnh hướng cho phát triển ngành hàng nghêu trong kế hoạch hàng năm. ðể ngành hàng nghêu phát triển lâu dài thì cần phải: (1) Quy hoạch chi tiết lại vùng bảo vệ nghêu mẹ, khai thác giống, ương nghêu trung và nuôi nghêu thương phẩm; (2) Tập trung nhân rộng mô hình sản xuất và ương nghêu giống; (3) Tiến hành việc giao ñất, hỗ trợ thuế và vốn vay cho sản xuất nhất là vùng nuôi mới hình thành; (4) Tăng cường công tác quản lý tổng hợp và bảo vệ môi trường vùng ven biển. Từ khóa: Nghêu, khai thác giống, sinh sản nhân tạo, nuôi thương phẩm, mua bán, quản lý, năng suất, chi phí, thu nhập, lợi nhuận. iv ABSTRACT The study on “An analysis of production and trade of hard clam (Meretrix lyrata) industry in the Mekong Delta” was conducted to describe the current status and analysis factors that affect status of juvenile catch, nursery production, grow-out, selling and consumption on hard clam. Since, feasible solutions to develop hard clam industry in the Southern coastal provinces of the Mekong Delta were recommended. Study was conducted in the coastal areas from Ho Chi Minh City to Ca Mau province. The data was collected from provincial government offices by using the questionnaire for each group of the studies. The surveyed samples was collected from 8 wild seed collection agents, 4 artificial seed reproduction hatcheries, 15 nylon earthen pond nursery production stage I, 5 natural nursery farms, 25 grow-out farms, 8 hard clam seed traders, 26 marketable hard clam traders and 16 local aquaculture managers. Main season of collecting clam wild seed was from April to June (Lunar calendar) (75%) with the frequency of 0.5-1.0 time/year with the density of 2.164 (±1.792) ind./m2, the size of 288 thousand ind./kg. The yield capacity was 107 (±126) kg/ha/year. Total income was 365,8 (±327,3) million VND/ha/year and the ratio of net income was 9,7 (±11,9) times. The major problem was difficulty in management of protection the cultural sites and lack of harvester. In 2009, there were 7 artificial seed clam hatcheries in the study areas. Nursing tanks with an average designed capacity of 46 m3/tank with spats of stage I (0.5 to 1 million spats/kg) and spats stage II (50 thousand to 200 thousand spats/kg). On average, designed capacity is 1.750 m3/hatchery, productivity is 52,8 thousand spats of stage II per cycle, the hatcheries were operated 8-10 cycles/year but the real capacity was only about 26.1%. The hatcheries have applied reproduction process that was transmitted from Tien Giang fisheries hatchery. Total variable costs are VND 14,7 million/ha/cycle with ratio of survival to spats of stage II is 5,5% (±4,0)/cycle, total income is 98,7 (±71,9) million VND/ha/cycle and the ratio of net income is 2,7 (±1,7) times. The most important obstacle was the lack of broodstock of hard clam and origin source of algal. Nursing clam wild seeds from stage I to stage II on nylon earthen pond with the areas of 1.065 (±530) m2/unit, operating 1-2 cycles/year, the density of 136.000 (±58.000) ind./m2, size of 508 (±334) thousand spats/kg and the period was 81 (±22) days. The survival ratio was 67% (±19,5) and productivity was 74 thousand spats/m2/cycle. Total variable costs are 9.261,6 million VND/ha/cycle of which 95.6% are for clam spats, and the ratio of net income to total costs is 0.7 time/cycle (±0,5). Major problems for nursery production were the difficulty in quality assurance of bought spats of hard clam via many collectors. The average area of grow-out hard clam culture was 17,6 ha/unit (private sectors) and 551,7 ha/unit (co-operative sectors). The seed with medium size (649±990 v ind./kg) was stocked from Febuary to April (Lunar month) and seed of small size (313±259 thousand ind./kg) is stocked from June to August (Lunar monh) with the densities of 64 (±51) ind./m2 and 312,5 (±2.594) thousand ind./m2. The period of culture is 22 months/cycle (small size seed) and 12 months/cycle (medium size seed) with the harvest size was 46 (±7) ind./kg. Total income was 211,2 (±254,1) million VND/ha/cycle and the ratio of net income was 0,74 (±1,1) times/cycle. The most important problems of hard clam culture are the lack of seed, capital, human resource and water quality management. 2006-2009, the hard clam seed were maily wild seed. 10% was sold at local areas, 90% was sold to Northen provinces with the size of 91 thousand ind./kg (±112). A trader could buy 0,750- 69 tons/year. The cost increased 48,7 thousand/kg and profit of 3 millions VND/kg. The average income was 153,4 billions VND/year and the ratio of net income to total costs 0,2. The most important problems was the poor quality of the seed because of the selection and preservation from the harvester. The lack of seed induced the trader must buy through auction. The different requirement about the size of the material hard clam caused that hard clam were collected from many places. Most aquaculture manager (87,5%) though that hard clam was the one of the key species that cultured at costal zones but lack of regard to develop. The orientation to develop was missed in annual reported data. To develop sustainably, some problem need to be solved : (1) Replan the collected site to proctect the broodstock, nursing the hard clam middle size and culture grow-out hard clam. (2) Enlarging reproduction and nursing model. (3) Committing land, backup tax and the capital for new culture sites. (4) General management and protection environment need to be intensive. Keyword: Hard clam, wild seed colection, nursery production, artificial seed reprodcution hatcheries, grout out, trade. vi MỤC LỤC Trang LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... i LỜI CAM KẾT .................................................................................................. ii TÓM TẮT......................................................................................................... iii ABSTRACT....................................................................................................... v MỤC LỤC ....................................................................................................... vii DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... ix DANH SÁCH HÌNH.......................................................................................... x DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... xi Phần 1: ðẶT VẤN ðỀ ..................................................................................... 1 1.1 Giới thiệu............................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu của ñề tài............................................................................. 2 1.3 Nội dung của ñề tài ............................................................................ 2 1.4 Thời gian thực hiện ñề tài.................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3 2.1 Khái niệm và vai trò của chuỗi ngành hàng ..................................... 3 2.1.1 2.1.2 2.2 Tổng quan tình hình ngành thủy sản ................................................ 4 2.2.1 2.2.2 2.3 Tình hình ngành thủy sản thế giới ..........................................................4 Tình hình ngành thủy sản ở Việt Nam....................................................7 Tình hình nuôi nhuyễn thể .............................................................. 10 2.3.1 2.3.2 2.4 Khái niệm chuỗi ngành hàng..................................................................3 Vai trò của chuỗi ngành hàng trong ngành thủy sản ...............................3 Tình hình nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ trên thế giới............................10 Tình hình nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ ở Việt Nam ............................12 Tổng quan về ñiều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của ðBSCL........ 15 2.4.1 2.4.2 2.4.3 ðiều kiện tự nhiên của vùng ðBSCL ...................................................15 Một số ñặc ñiểm kinh tế xã hội cơ bản của vùng ðBSCL.....................16 Tình hình ngành thủy sản ở ðBSCL. ...................................................17 Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................... 25 3.1 Vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 25 3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................. 25 3.2.1 3.2.2 3.2.3 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................25 ðịa bàn nghiên cứu ..............................................................................25 Phương pháp thu thập thông tin ...........................................................25 3.3 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 27 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 28 4.1 Tình hình chung về sự phát triển của ngành hang nghêu.............. 28 4.1.1 4.1.2 4.1.3 Diện tích và sản lượng nghêu trong vùng nghiên cứu ...........................28 Nguồn nghêu giống cho nuôi thương phẩm..........................................30 Những thể chế chính sách có liên quan ñến ngành hàng nghêu.............34 4.2 Tình hình chung của các nhóm tác nhân tham gia ngành hàng nghêu .......................................................................................................... 36 vii 4.2.1 4.2.2 4.2.3 4.2.4 4.3 Phân tích kinh tế - kỹ thuật của nhóm khai thác và sản xuất ....... 40 4.3.1 4.3.2 4.4 Hình thức tổ chức và quản lý trong nuôi nghêu thương phẩm...............57 Hình thức nuôi nghêu thương phẩm .....................................................57 Diện tích ñất cho nuôi nghêu thương phẩm ..........................................58 Thông tin về nhân sự và vốn hoạt ñộng của các cơ sở nuôi nghêu ........59 Thông tin về hoạt ñộng nuôi nghêu thương phẩm.................................61 Sự biến ñộng về sản lượng nghêu giống và nghêu thương phẩm trong năm 62 Sự biến ñộng về giá nghêu thương phẩm..............................................63 Hiệu quả kỹ thuật trong nuôi nghêu thương phẩm ................................64 Hiệu quả kinh tế trong mô hình nghêu thương phẩm ............................65 Tình hình hoạt ñộng kinh doanh của nhóm thương lái.................. 68 4.6.1 4.6.2 4.7 4.8 Qui trình ương nghêu giống .................................................................51 Phân tích một số chỉ tiêu về kỹ thuật ương nghêu giống.......................52 Phân tích một số chỉ tiêu tài chánh của cơ sở ương nghêu ....................54 Phân tích kinh tế - kỹ thuật của nhóm nuôi nghêu thương phẩm . 57 4.5.1 4.5.2 4.5.3 4.5.4 4.5.5 4.5.6 4.5.7 4.5.8 4.5.9 4.6 Thông tin về nhóm khai thác nghêu cấp I.............................................40 Sản xuất giống nghêu nhân tạo.............................................................45 Phân tích kinh tế - kỹ thuật của nhóm ương nghêu giống ............. 51 4.4.1 4.4.2 4.4.3 4.5 Tuổi, giới tính, kinh nghiệm sản xuất của chủ cơ sở.............................36 Lao ñộng tham gia trong ngành hàng nghêu.........................................37 Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và loại sản phẩm......................38 Nguồn thông tin kinh tế-kỹ thuật ñể tham gia ngành hàng....................39 Tổ chức hoạt ñộng sản xuất kinh doanh qua các năm ...........................68 Phân tích tài chính trong năm 2009 của nhóm thương lái .....................71 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm nghêu................................. 72 Phân tích nhận thức của các nhóm tác nhân tham gia .................. 73 4.8.1. 4.8.2. Nguyên nhân thất bại/tan rã và giải pháp khắc phục .............................73 Phân tích ma trận SWOT .....................................................................75 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT .............................................................. 83 5.1 Kết luận ................................................................................................. 83 5.1.1 Nghêu giống...............................................................................................83 5.1.2 Nuôi nghêu thương phẩm ...........................................................................84 5.1.3 Thương lái..................................................................................................84 5.1.4 Công tác quản lí ngành hàng nghêu của các ñịa phương..............................85 5.2 ðề xuất................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 87 PHỤ LỤC ............................................................. Error! Bookmark not defined. viii DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 2.1: Sản lượng và giá trị sản lượng NTTS thế giới giai ñoạn 1998-2008........... 5 Bảng 2.2: Sản lượng và giá trị các nhóm loài thủy sản nuôi chính (1998- 2008) ........ 5 Bảng 2.3: Mười nước dẫn ñầu cung cấp sản lượng thủy sản, giai ñoạn 1998-2008 .... 6 Bảng 2.4: Diện tích, sản lượng và giá trị thủy sản của Việt Nam (2000-2008) ........... 8 Bảng 2.5: Sản lượng và giá trị nhuyễn thể nuôi của thế giới ................................... 10 Bảng 2.6: Sản lượng nhuyễn thể nuôi của 10 nước ñứng ñầu thế giới...................... 11 Bảng 2.7: Một số loài nhuyễn thể có giá trị xuất khẩu của Việt Nam....................... 13 Bảng 2.8: Diện tích và sản lượng nuôi thủy sản ðBSCL từ 2000-2008.................... 17 Bảng 2.9: Diễn biến diện tích (ha) nuôi nghêu ở ðBSCL giai ñoạn 2000-2007 ....... 19 Bảng 2.10: Diễn biến sản lượng (tấn) nghêu nuôi ở ðBSCL giai ñoạn 2000-2007... 20 Bảng 2.11: Tình hình sản xuất nghêu giống trong vùng giai ñoạn 2006- 2009 ......... 21 Bảng 3.1: Số mẫu ñã thu ở ñịa bàn nghiên cứu........................................................ 27 Bảng 3.2: Phân tích ma trận SWOT tình hình SXKD của các nhóm tác nhân .......... 27 Bảng 4.1: Diện tích nuôi nghêu của các tỉnh ven biển ðBSCL và Tp. HCM............ 30 Bảng 4.2: Thông tin chung về các nhóm tác nhân tham gia ngành hàng .................. 37 Bảng 4.3: Số lao ñộng tham gia ngành hàng nghêu của các nhóm tác nhân ............. 38 Bảng 4.4: Hình thức tổ chức SXKD của các nhóm tác nhân .................................... 39 Bảng 4.5: Nguồn thông tin KTKT của các nhóm tác nhân tham gia ngành hàng...... 40 Bảng 4.6: Diện tích và sản lượng khai thác nghêu cấp I........................................... 41 Bảng 4.7: Mật ñộ, kích cỡ và số lần khai thác nghêu cấp I tự nhiên......................... 42 Bảng 4.8: Các chỉ tiêu tài chánh của các cơ sở khai thác nghêu giống tự nhiên........ 44 Bảng 4.9: Thông tin về thiết kế và xây dựng của các trại sản xuất giống nghêu ....... 46 Bảng 4.10: Thông tin về nghêu bố, mẹ của các trại sản xuất giống nhân tạo............ 47 Bảng 4.11: Qui trình ương nuôi ấu trùng nghêu của các trại SXG nhân tạo ............. 47 Bảng 4.12: Chi phí cố ñịnh và cơ cấu khấu hao của các trại sản xuất giống ............. 49 Bảng 4.13: Chi phí biển ñổi và cơ cấu của các trại sản xuất giống nhân tạo............. 49 Bảng 4.14: Tổng chi phí sản xuất nghêu giống nhân tạo và cơ cấu .......................... 50 Bảng 4.15: Thu nhập và lợi nhuận của trại sản xuất nghêu giống nhân tạo .............. 51 Bảng 4.16: Qui mô diện tích ương nghêu trên ao ñất và bãi triều của cơ sở ............. 53 Bảng 4.17: Sản lượng, kích cỡ và giá mua bán của nghêu giống.............................. 54 Bảng 4.18: Chi phí cố ñịnh và cơ cấu của cơ sở ương nghêu giống ......................... 55 Bảng 4.19: Chi phí biến ñổi và cơ cấu của cơ sở ương nghêu giống ........................ 56 Bảng 4.20: Tổng chi phí và cơ cấu của cơ sở ương nghêu giống.............................. 56 Bảng 4.21: Thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trong ương nghêu giống ......... 57 Bảng 4.22: Thông tin về nhân sự và vốn hoạt ñộng của các cơ sở nuôi nghêu ......... 60 Bảng 4.23: Thông tin về hoạt ñộng sản xuất của các cơ sở nuôi nghêu .................... 61 Bảng 4.24: Kích cỡ bình quân của nghêu cấp I và nghêu giống thả ương nuôi......... 64 Bảng 4.25: Hiệu quả kỹ thuật của nghề nuôi nghêu thương phẩm............................ 65 Bảng 4.26: Chi phí cố ñịnh và cơ cấu của các cơ sở nuôi nghêu thương phẩm......... 66 Bảng 4.27: Chi phí biến ñổi và cơ cấu của các cơ sở nuôi nghêu thương phẩm........ 66 Bảng 4.28: Tổng chi phí và cơ cấu của các cơ sở nuôi nghêu thương phẩm ............ 67 Bảng 4.29: Thu nhập, lợi nhuận và TSLN của các cơ sở nuôi nghêu thương phẩm.. 67 Bảng 4.30: Tình hình kinh doanh của các thương lái nghêu giống........................... 69 Bảng 4.31: Tình hình kinh doanh của các thương lái nghêu thương phẩm ............... 70 Bảng 4.32: Các khoản chi phí trong năm 2009 của các thương lái nghêu................. 71 Bảng 4.33: Một số chỉ tiêu tài chính trong kinh doanh ngành hàng nghêu ............... 72 ix DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 2.1: Chuỗi ngành hàng nghêu ở ðBSCL........................................................... 3 Hình 2.2: Tổng sản lượng khai thác và NTTS thế giới............................................... 4 Hình 2.3: Bản ñồ ðBSCL ....................................................................................... 16 Hình 2.4: Bản ñồ các huyện có nuôi nghêu trong vùng nghiên cứu.......................... 23 Hình 4.1: Biến ñộng về giá nghêu cấp I (0,5-1 triệu con/kg) từ 2005-2009.............. 43 Hình 4.2: Tóm tắt quy trình sản xuất nghêu giống................................................... 45 Hình 4.3: Biến ñộng về giá nghêu cấp II từ 2005-2009........................................... 48 Hình 4.4: Qui trình ương giống trên bể lót bạt......................................................... 51 Hình 4.5: Biến ñộng về giá nghêu trung cỡ lớn (200-500 con/kg) từ 2005-2009...... 54 Hình 4.6: Diện tích ñất nuôi nghêu của các hộ nuôi nghêu tư nhân.......................... 58 Hình 4.7: Diện tích ñất sản xuất của các HTX/THT nuôi nghêu .............................. 59 Hình 4.8: Sản lượng nghêu giống trong năm 2008................................................... 63 Hình 4.9: Sản lượng nghêu thương phẩm thu hoạch trong năm 2008....................... 63 Hình 4.10: Biến ñộng về giá của nghêu thương phẩm (40-50 con/kg) từ 2005-2009 64 Hình 4.11: Sơ ñồ kênh phân phối ngành hàng nghêu ở ðBSCL............................... 73 x DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Âl : ATVS: BQ: CBXK: ðBSCL: ðvt: ðVTM: HTX: KH: MSC: NMCB: NN&PTNT: NTHMV: NTTS: O: Qð-BNN: Qð-BTS: Qð-UBND: Qð- TTg: S: SL: SXKD: T: THT: THV: Tp. HCM: TSLN: VASEP: W: XK: Âm lịch An toàn vệ sinh Bình quân Chế biến xuất khẩu ðồng bằng sông Cửu Long ðơn vị tính ðộng vật thân mềm Hợp tác xã Khấu hao Hội ñồng biển Quốc tế Nhà máy chế biến Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Nhuyễn thể hai mảnh vỏ Nuôi trồng thủy sản Cơ hội Quyết ñịnh Bộ nông nghiệp Quyết ñịnh Bộ thủy sản Quyết ñịnh Ủy ban nhân dân Quyết ñịnh Thủ tướng ðiểm mạnh Sản lượng Sản xuất kinh doanh ðe dọa Tổ hợp tác THV Thành phố Hồ Chí Minh Tỷ suất lợi nhuận Hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản ðiểm yếu Xuất khẩu xi Phần 1 ðẶT VẤN ðỀ 1.1 Giới thiệu Trong những năm gần ñây, nuôi ñộng vật thân mềm (ðVTM) ở vùng ven biển Việt Nam ñang có xu hướng phát triển mạnh, ñặc biệt là nuôi nghêu, ngao, sò huyết, ốc hương, vẹm xanh, hầu, vọp. Phát triển nuôi ðVTM ngoài việc giải quyết thực phẩm, tăng nguyên liệu xuất khẩu, chúng còn góp phần làm cân bằng sinh thái, ổn ñịnh môi trường vùng biển ven bờ. ðVTM ñang ñược xem là một ñối tượng ưu thế trong chiến lược phát triển nuôi biển của nước ta hiện nay (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2003). Vùng ven biển phía Nam từ Cần Giờ của Thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) ñến các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang ñang ñược ñặc biệt chú ý nhất là nuôi nghêu và sò huyết. Trong những năm qua, với sự nỗ lực quyết tâm của chính quyền ñịa phương và nông dân sở tại, các viện, trường kể cả các tổ chức quốc tế ñã hình thành nên hàng trăm các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) trong ngành hàng nghêu theo nhiều hình thức như: tư nhân, tổ hùn vốn (THV), THT/HTX giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho hàng vạn người lao ñộng nhất là những người nông dân nghèo sống ở vùng ven biển. Sản lượng và diện tích nuôi nghêu vùng ven biển ðBSCL ngày càng một tăng cao. Năm 2000, sản lượng nghêu ñạt 51.347 tấn trên diện tích 6.692 ha, năm 2003 ñạt 89.714 tấn với diện tích nuôi 8.063 ha (Phân viện Quy hoạch thủy sản phía Nam, 2009) ñã góp phần tăng thêm nguồn hàng xuất khẩu cho cả nước. Với sản lượng chế biến xuất khẩu ñạt khoảng 2-3 nghìn tấn thương phẩm nghêu/năm (Trần Trọng Thương, 2007). Tuy nhiên, do mỗi vùng có những ñặc thù riêng về ñiều kiện tự nhiên, khả năng tổ chức ñiều hành sản xuất, sự xuất hiện của nguồn lợi giống tự nhiên, nguồn vốn, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật và thị trường nên việc phát triển không ổn ñịnh và còn rất khác nhau ở từng vùng, thậm chí cả trong nội vùng của một tỉnh, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế hiện có. Năm 2007 sản lượng nuôi chỉ còn 50.823 tấn giảm 43% so năm 2003. Vấn ñề này cần ñược nghiên cứu làm rõ là vì sao ñến nay mới chỉ sử dụng thả nuôi chưa ñược 15,5% trong tổng diện tích tiềm năng 50.166 ha; năng suất và sản lượng nuôi ngày càng giảm thấp chỉ ñạt bình quân 4,7 tấn/ha/vụ, thấp hơn khoảng 3,4 lần so với Nam ðịnh và Thái Bình và rất khác nhau ở ñịa bàn của từng tỉnh. Từ ñó, ñề tài “Phân tích tình 1 hình sản xuất kinh doanh ngành hàng nghêu trắng Bến Tre (Meretrix lyrata) ở ðồng bằng sông Cửu Long” ñược thực hiện nhằm phân tích các vấn ñề có liên quan tới việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ nghêu ở vùng ven biển phía Nam ðBSCL. Từ ñó, ñề xuất hướng giải quyết cho việc phát triển dài hạn của ngành hàng ở ñịa bàn nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu của ñề tài Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là làm rõ thực trạng, phân tích nguyên nhân cũng như các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình sản xuất, khai thác, cung ứng giống và thị trường tiêu thụ sản phẩm nghêu ở vùng ven biển ðBSCL. Từ ñó ñề xuất những giải pháp cơ bản mang tính khả thi cho công tác quản lý ngành, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở SXKD trong ngành hàng nghêu ở vùng này theo hướng lâu dài. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Mô tả ñược các hoạt ñộng khai thác, ương, nuôi và tiêu thụ nghêu ñể ñánh giá thực trạng về tổ chức SXKD của ngành hàng hiện nay và xu hướng sắp tới tại ñịa bàn nghiên cứu. (2) Phân tích ñược các hoạt ñộng SXKD của các nhóm tác nhân tham gia ngành hàng ñể ñánh giá các tác nhân làm ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tếkỹ thuật của từng nhóm tác nhân. (3) Phân tích ñược những thuận lợi khó khăn và từ ñó ñề xuất ñược các giải pháp cơ bản nhằm ñịnh hướng tổ chức sản xuất và phát triển ngành hàng nghêu ở các tỉnh ven biển phía Nam trong những năm tới. 1.3 Nội dung của ñề tài (1) Khảo sát thực trạng các nhóm tác nhân tham gia ngành hàng nghêu (khai thác, ương và cung cấp nghêu giống cho tới nuôi trồng, mua bán, sơ chế và tiêu thụ) của ngành hàng nghêu tại ñịa bàn nghiên cứu. (2) Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và các tác nhân làm ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế-kỹ thuật của các nhóm tham gia ngành hàng; (3) Phân tích thuận lợi, khó khăn và ñề xuất các giải pháp cơ bản cho sự phát triển ngành hàng nghêu tại ñịa bàn nghiên cứu. 1.4 Thời gian thực hiện ñề tài ðề tài ñược thực hiện từ tháng 2/2009 ñến tháng 4/2010. 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Khái niệm và vai trò của chuỗi ngành hàng 2.1.1 Khái niệm chuỗi ngành hàng Chuỗi ngành hàng là một mạng của những tổ chức phụ thuộc lẫn nhau ñược dùng ñể sản xuất và chuyển sản phẩm tới khách hàng cuối cùng. Quản lý chuỗi ngành hàng tham chiếu tới những phương pháp quản lý ñược dùng ñể cải thiện sự hoạt ñộng của chuỗi ngành hàng. Trong thủy sản, chuỗi ngành hàng là một chuỗi các mắt xích ñi từ khâu con giống, nuôi thương phẩm, sơ chế biến ñến các cách tiêu thụ ra thị trường mà các khâu này có sự liên quan mật thiết với nhau, sự thay ñổi hay ảnh hưởng của bất kì khâu nào sẽ có tác ñộng ñến các khâu còn lại. Khái niệm về chuỗi ngành hàng nghêu là tất cả các hoạt ñộng từ con giống ñến khi tiêu thụ và ñược thể hiện qua sơ ñồ sau: Hình 2.1: Chuỗi ngành hàng nghêu ở ðBSCL (Lê Xuân Sinh, 2007) 2.1.2 Vai trò của chuỗi ngành hàng trong ngành thủy sản Cũng như nhiều ngành hàng nông sản khác, người nuôi thủy sản ở ðBSCL có cùng ñặc ñiểm: sản xuất nhỏ lẻ, thiếu vốn, khó kiểm soát quy trình nuôi ñã dẫn ñến nạn ô nhiễm nguồn nước, gây dịch bệnh. Khi làm tốt việc xác lập chuỗi cung 3 ứng sẽ tạo ñiều kiện liên kết và chia sẻ giữa doanh nghiệp với nông dân; nông dân với nông dân và nông dân với nhà máy chế biến thủy sản. Quản lý chuỗi ngành hàng nhằm thắt chặt mối quan hệ trong mạng lưới và nâng cao vai trò của nông dân cũng như năng lực của các tác nhân tham gia ngành hàng. Theo Eric (2008) (trích dẫn bởi Lê Xuân Sinh và ctv., 2007) thì việc quan tâm ñến chuỗi ngành hàng sẽ giúp cho các ñối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp biết cách giải quyết những vấn ñề ñặt ra tốt hơn. 2.2 Tổng quan tình hình ngành thủy sản 2.2.1 Tình hình ngành thủy sản thế giới Theo báo cáo FAO (2007), tổng sản phẩm nuôi trồng thủy sản (NTTS) cung cấp cho toàn cầu như cá, giáp xác, nhuyễn thể hai mảnh vỏ (NTHMV) và những ñộng vật thủy sản khác tiếp tục tăng từ 3,9% (năm 1997) lên ñến 27,1% (năm 2000) và 32,4% vào (năm 2004). Sản lượng (1000 triệu tấn) So với thực phẩm từ ñộng vật thì sản phẩm từ thủy sản tăng nhanh ñáng kể trên toàn cầu, trung bình 8,8% mỗi năm kể từ năm 1970-2000, trong khi sản phẩm từ khai thác biển là 1,2% và 2,8% ñối với sản phẩm từ ñộng vật trên cạn trong cùng thời ñiểm (Hình 2.2). 180000 160000 140000 120000 100000 80000 60000 40000 20000 0 1970 1975 1980 1985 Khai thác 1990 1995 2000 Nuôi trồng Hình 2.2: Tổng sản lượng khai thác và NTTS thế giới (FAO, 2007) Theo số liệu của FAO (2010) thì tổng sản lượng NTTS của thế giới từ năm 1998-2008 tăng bình quân 6,5%/năm và tổng giá trị sản lượng tăng bình quân 8,5%/năm. Mặc khác, tỷ lệ giữa giá trị sản lượng và sản lượng trong 5 năm gần ñây là có chiều hướng tăng dần từ 1,1 lần năm 2003 lên 1,6 lần năm 2008 chứng tỏ giá trị chung của các loại nguyên liệu thủy sản là có tăng hàng năm (Bảng 2.1). 4 Bảng 2.1: Sản lượng và giá trị sản lượng NTTS thế giới giai ñoạn 1998-2008 (ðơn vị: 1.000 tấn; triệu USD) Tỷ lệ tăng/năm 1998 2003 2004 2005 2006 2007 2008 (%) TSL 36.419,4 50.225,4 54.512,5 57.767,9 61.389,2 64.828,0 68.348,9 6,5 Giá trị 47.321,3 60,329,8 66.190,2 72.463,5 81.350,5 97.280,0 105.989,6 8,5 Năm Danh mục (Nguồn: FAO, 2010). TSL: Tổng sản lượng Trong giai ñoạn từ năm 1998-2008, tỷ lệ sản lượng và giá trị của 6 nhóm loài thủy sản nuôi chính tuy có sự thay ñổi nhưng nhóm cá vẫn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong 6 nhóm. Năm 1998, sau nhóm cá thì nhuyễn thể ñứng hàng thứ hai cả về sản lượng và giá trị sản lượng; nhóm thực vật thủy sinh tuy ñứng hàng thứ ba về sản lượng nhưng lại ñứng hàng thứ tư về giá trị sản lượng sau nhóm giáp xác mặc dù nhóm giáp xác có sản lượng nhỏ hơn gấp 6,3 lần. Năm 2008 (sau 10 năm) sản lượng nhóm thực vật thủy sinh lại vượt lên ñứng hàng thứ hai, nhóm nhuyễn thể ñứng hàng thứ ba và giáp xác ñứng hàng thứ tư. Tuy nhiên, nếu so sánh tỷ lệ giữa giá trị và sản lượng thì ñến năm 2008 có thể tạm xếp hạng như sau: nhóm lưỡng cư ñứng hàng thứ nhất (3 lần); thứ hai là nhóm giáp xác (2,7 lần); nhóm ñộng vật thủy sinh ñứng hàng thứ ba (1,7 lần); thứ tư là nhóm cá (1,1 lần); kế ñến là nhóm giáp xác và thực vật thủy sinh (FAO, 2010). Bảng 2.2: Sản lượng và giá trị các nhóm loài thủy sản nuôi chính (1998- 2008) Nhóm loài ðộng vật lưỡng cư Giáp xác ðộng vật thủy sinh Nhuyễn thể Cá Thực vật thủy sinh 1998 Giá trị Sản lượng (%) (%) 0,2 0,6 3,7 15,4 0,2 0,4 23,3 16,9 50,7 56,0 21,9 10,7 2003 Sản lượng (%) 0,4 6,4 0,2 22,5 48,0 22,4 Giá trị (%) 1,3 19,2 0,4 16,1 53,5 9,5 2008 Sản lượng Giá trị (%) (%) 0,5 1,5 7,8 21,4 0,4 0,7 19,1 12,5 49,3 56,8 23,0 7,0 (Nguồn: số liệu FAO, 2010) Theo số liệu FAO (2010) trong giai ñoạn 1998-2008 mười quốc gia dẫn ñầu về sản lượng NTTS chủ yếu là các nước Châu Á và vùng Thái Bình Dương bao gồm (Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Bangladesh, Nhật, Chile, Na Uy và Mỹ) chiếm 85,7 % tổng sản lượng và 79,7% tổng giá trị. Nếu tính chung cho cả giai ñoạn thì Trung Quốc chiếm hơn 65,6 % về sản lượng và 49,1% tổng giá trị NTTS thế giới; Ấn ðộ ñứng hàng thứ hai về sản lượng (5%) 5 và thứ ba về giá trị (4,9%); Nhật Bản xếp hàng thứ tư về sản lượng (2,5%) nhưng giá trị lại ñứng hàng thứ hai (6,4%); Indonesia ñứng hàng thứ ba về sản lượng là 3,4% và ñứng hàng ñứng hàng thứ tư về giá trị sản lượng (3,4%) nhưng là nước ñứng hàng thứ hai về tốc ñộ tăng trưởng chỉ sau Việt Nam và Việt Nam ñứng hàng thứ năm cả về sản lượng và giá trị sản lượng NTTS. Tuy nhiên, nhìn lại trong 03 năm cuối (2005-2008) của giai ñoạn 1998-2008 thì hầu hết tỷ lệ tăng của 10 nước ñều giảm chỉ trừ Indonesia, Na Uy và Mỹ là có tăng thêm so với tỷ lệ tăng bình quân của cả giai ñoạn 10 năm do sự ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế toàn cầu làm giá trị nhiều mặt thủy sản giảm mạnh và việc ñầu tư cho phát triển NTTS thế giới cũng giảm theo (Bảng 2.3). Bảng 2.3: Mười nước dẫn ñầu cung cấp sản lượng thủy sản (1.000 tấn), giai ñoạn 1998-2008 Năm Nước Trung Quốc Việt Nam Bangladesh Nhật Bản Ân ðộ Chilê Thai Lan Indonesia Na Uy Mỹ 1998 24.407,6 350,9 574,8 1.290,5 1.908,5 361,4 594,6 747,0 410,8 445,1 2003 33.663,6 967,5 857,0 1.301,6 2.315,8 607,3 1.064,4 1.228,6 584,4 544,3 2004 2005 2006 2007 2008 35.941,5 1.228,6 914,8 1.260,8 2.803,4 696,2 1.260,0 1.468,6 636,8 606,5 37.615,3 1.467,3 882,1 1.254,0 2.972,0 739,4 1.304,2 2.124,1 661,9 513,1 39.359,2 1.693,7 892,0 1.224,0 3.180,9 832,3 1.407,0 2.479,2 712,4 519,3 41.173,0 2.123,4 945,8 1.286,0 3.112,2 806,2 1.351,1 3.121,4 841,6 525,3 42.669,7 2.497,4 1.005,5 1.187,8 3.478,7 870,8 1.374,0 3.854,8 843,7 500,1 Tỷ lệ tăng BQ/năm (%) 5,8 21,8 5,8 -0,7 6,5 10,7 9,0 18,3 7,6 1,5 (Nguồn: FAO, 2010) Trên cơ sở các số liệu báo cáo FAO (2007 và 2010) có thể tóm tắt một vài ý chính về tình hình thủy sản của thế giới trong thời gian gần ñây như sau: - Dân số thế giới ngày càng tăng, mức sản lượng bình quân ñầu người là 16,6 kg/năm là còn quá thấp (trong 6 năm từ 2000 ñến 2006 chỉ tăng 0,6 kg/năm) bên cạnh ñó bệnh trên các vật nuôi (bò ñiên, tai xanh, lở mồm, long móng và cúm gia cầm) ngày càng gia tăng nên sẽ tăng nhu cầu về sản phẩm thủy sản. - Tổng sản lượng NTTS giai ñoạn 1998- 2008 vẫn tiếp tục tăng bình quân 6,5%/năm. Tuy nhiên, theo báo cáo của FAO 2006, thì hiện nay sản lượng nuôi toàn cầu có nhiều dấu hiệu có thể ñạt ñến ñỉnh ñiểm, mặc dù tỷ lệ còn có thể tiếp tục tăng cao ñối với một số vùng và một số loài nào ñó. 6 - Sản lượng khai thác trong những năm gần ñây trên thế giới là khá ổn ñịnh sự tăng giảm hàng năm là không ñáng kể, sự tăng giảm là do ảnh hưởng của thời tiết khí hậu là chính. Những ñiều trên ñây chứng tỏ rằng sự tái tạo nguồn lợi biển so với lực lượng khai thác là ở mức cân bằng; việc khai thác nội ñồng có tăng nhưng sẽ ổn ñịnh lại khi những vùng nuôi chuyên canh ñược mở ra và việc tăng cường ñộ và ngư cụ khai thác hiện ñại. Vì thế, trong xu hướng nhu cầu về thực phẩm thủy sản sẽ còn tăng cao hơn nữa và khả năng cầu vượt cung là rất có thể xảy ra. 2.2.2 Tình hình ngành thủy sản ở Việt Nam Trong những năm qua, ngành thủy sản Việt Nam không ngừng ñược củng cố và phát triển. Theo FAO (2010) trong giai ñoạn 1998-2008, 10 nước dẫn ñầu về sản lượng và giá trị sản NTTS thì Việt Nam là nước có tỷ lệ tăng bình quân hàng năm cao nhất cả về sản lượng (21,8%/năm) và giá trị sản lượng (20,7%/năm). Nếu không tính Trung Quốc thì Việt Nam ñứng hàng thứ tư thế giới về sản lượng và giá trị sản lượng (sản lượng chiếm 2,2% và giá trị ñạt 3,3%) chỉ sau Ấn ðộ, Indonesia và Nhật Bản. Từ số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam (2009) cho thấy, diện tích nuôi thủy sản của 3 vùng mặn, lợ và ngọt trong cả nước từ năm 2000 ñến 2008 tăng 410.700 ha (51,8%), với nhịp ñộ tăng BQ mỗi năm là 51.300 ha/năm (6,47%). Tuy nhiên, nếu phân theo 2 vùng mặn, lợ và ngọt thì diện tích bình quân nuôi nước mặn, lợ từ năm 2000 ñến 2008 tăng là 608.900 ha lớn hơn gấp 2,2 lần so với nuôi nước ngọt do diện tích nuôi tôm sú tăng nhanh từ 379.100 ha (2000) lên 502.200 ha (2001) tăng 105.100 ha trong khi nước ngọt chỉ tăng 8.200 ha (năm 2000 là 244.800 ha và năm 2001 là 253.000 ha). Sản lượng thủy sản (khai thác và nuôi trồng) từ năm 2000 ñến năm 2008 tăng 2.351,5 nghìn tấn (74,9%), bình quân mỗi năm tăng 9,37% trong ñó: khai thác tăng 475,5 nghìn tấn (25,6%), bình quân mỗi năm tăng 3,2% và nuôi trồng tăng 1.876,0 nghìn tấn (157,2%) bình quân mỗi năm tăng 19,6%. Như vậy, trong vòng 8 năm so với khai thác sản lượng của NTTS tăng gấp 6 lần và mỗi năm bình quân tăng cao hơn 16,4% về tốc ñộ tăng trưởng. Giá trị sản lượng chung của cả nước so với giá cố ñịnh 1994 từ năm 2000 ñến 2008 tăng từ 21.777,4 tỷ ñồng (2000) lên 50.081,9 tỷ ñồng (2008) tăng 28.304,5 tỷ ñồng (88%), bình quân mỗi năm tăng 11%. Trong ñó, khai thác tăng 3.026,9 tỷ ñồng (20%) bình quân tăng mỗi năm là 2,5% và NTTS tăng 9.053,9 tỷ 7 ñồng (160%) bình quân tăng mỗi năm là 20,4%. Như vậy so với khai thác Thủy sản thì giá trị sản lượng của NTTS tăng gấp 8 lần và mỗi năm bình quân tăng cao hơn so khai thác là 17,9% (Bảng 2.4). Bảng 2.4: Diện tích, sản lượng và giá trị thủy sản của Việt Nam (2000-2008) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tốc ñộ tăng (%) Diện tích (1.000 ha) 641,9 755,2 797,7 867,6 920,1 952,6 976,5 1.018,8 1.052,6 6,47 Sản lượng (1.000tấn) Khai Nuôi thác trồng 1.660,9 589,6 1.724,8 709,9 1.802,6 844,8 1.856,1 1.003,1 1.940,0 1.202,5 1.987,9 1.478,0 2.026,6 1.693,9 2.074,5 2.123,3 2.136,4 2.465,6 3,2 19,6 Tổng 2.250,5 2.434,7 2.647,4 2.859,2 3.142,5 3.465,9 3.720,5 4.197,8 4.602,0 9,37 Giá trị (tỷ ñồng) Khai Nuôi thác trồng 13.901,7 7.875,7 14.181,0 11.178,7 14.496,5 13.103,7 14.763,5 15.838,8 15.390,7 19.048,2 15.822,0 22.904,9 16.137,7 25.897,8 16.485,8 30.446,3 16.928,6 33.153,3 2,50 20,0 Tổng 21.777,4 25.359,7 27.600,2 30.602,3 34.438,9 38.726,9 42.035,5 46.932,1 50.081,9 11,0 (Nguồn: Tổng cụcThống kê Việt Nam, 2009) Trong năm 2009, mặc dù nghề NTTS có những khó khăn ñáng kể do ảnh hưởng sự khủng hoảng tài chính của một số nước lớn trong năm 2008 ñã ñẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp ñáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao ñộng và tác ñộng tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác nhưng ngành thủy sản Việt Nam vẫn ñạt mức tăng trưởng cao trong cơ cấu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2009 theo giá so sánh 1994 ước tính ñạt 219,9 nghìn tỷ ñồng, tăng 3% so với năm 2008, bao gồm nông nghiệp ñạt 160,1 nghìn tỷ ñồng, tăng 2,2%; lâm nghiệp ñạt 7 nghìn tỷ ñồng, tăng 3,8%; thuỷ sản ñạt 52,8 nghìn tỷ ñồng, tăng 5,4%. Về sản lượng thuỷ sản năm 2009 ước tính ñạt 4847,6 nghìn tấn, tăng 5,3% so với năm 2008, trong ñó cá ñạt 3654,1 nghìn tấn, tăng 5,3%; tôm 537,7 nghìn tấn, tăng 7,2%. Riêng sản lượng thuỷ sản nuôi ước ñạt 2.569,9 nghìn tấn, tăng 4,2% so với năm 2008, chủ yếu do các ñịa phương tiếp tục mở rộng diện tích và chuyển ñổi nuôi trồng theo hướng kết hợp ña con, ña canh. Bên cạnh ñó, mô hình nuôi thuỷ sản lồng, bè tiếp tục phát triển, ñặc biệt là nuôi lồng, bè trên biển ở các tỉnh: Kiên Giang, Quảng Nam, Ninh Thuận, Phú Yên, Hải Phòng (Tổng cục Thống kê, 2009). Kim ngạch xuất khẩu trong những năm gần ñây, mặc dù luôn ñứng trước những khó khăn thách thức lớn bởi những rào cản thương mại và suy thoái nền 8 kinh tế của nhiều nước nhập khẩu nhưng vẫn luôn ñạt ñược kế hoạch và vượt qua mốc 4 tỷ USD/năm. Năm 2008, ñã ñạt 4,509 tỷ USD, tăng hơn 700 triệu USD (19,6%) so với năm 2007 (Vasep, 2008). Năm 2009 là năm có nhiều khó khăn hơn so năm 2008 ñối với xuất khẩu nói chung, nhưng theo số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy xuất khẩu thuỷ sản của cả nước vẫn mang lại kim ngạch khoảng 4,2 tỷ USD, chỉ giảm 6,2% (tương ñương 276,6 triệu USD) so với thực hiện cả năm 2008 (Bộ NN&PTNT, 2009). Về thị trường xuất khẩu: Theo thông tin của Bộ Thương Mại (2003), vào năm 2002 thì Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng hải sản Việt Nam lớn nhất với tỉ lệ 33,31%, tiếp theo là Nhật Bản (27,46%), Trung Quốc (9,66%), Hàn Quốc (5,76%), các nước EU (5,29%) và còn lại (18,3%) là các nước khác. Tuy nhiên, ñến năm 2008 EU lại vượt lên dẫn ñầu trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ñạt 1,2 triệu USD chiếm ñến 26,6% (tăng 21,3%) trong tổng cơ cấu so năm 2002; tiếp theo là Nhật Bản ñạt 850 triệu USD chiếm 16,9% (giảm 10,6%); Hoa Kỳ 760 triệu USD chiếm 18,9% (giảm 14,4%); Hàn Quốc 310 triệu USD chiếm 16,9% (tăng 11,1%) và các nước khác chiếm 30,8%. Mặc dù giai ñoạn năm 2002 ñến 2008 hai thị trường Mỹ và Nhật Bản có giảm trong cơ cấu nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang 2 thị trường này vẫn tăng mạnh và là 2 trong 4 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay (VASEP, 2008). Bên cạnh ñó, ñã có khoảng 45 doanh nghiệp CBXK của Việt Nam tham gia hội chợ thủy sản quốc tế Brussels (Bỉ) từ ngày 22 - 24/4/2008 và ñã thành công lớn khi ký ñược nhiều hợp ñồng với mức giá cao hơn năm 2007, trung bình khoảng 3,15 USD/kg. Có thể thấy rằng sự mở rộng mối quan hệ thương mại quốc tế của ngành thủy sản ñã góp phần mở ra những con ñường mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm ñể nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào thế giới. Tóm lại, với xu thế chung về nhu cầu thực phẩm thủy sản và khả năng phát triển thủy sản của thế giới. Nghề cá và nghề nuôi thủy sản Việt Nam nói riêng ñang vẫn còn rất nhiều lợi thế về: ñiều kiện khí hậu, tiềm năng diện tích, con người và khả năng thâm canh ñể duy trì tốc ñộ tăng trưởng hàng năm trong nhiều năm tới. Tuy nhiên cũng cần xem xét lại nhu cầu thị trường và nguồn cung của các nước có thế mạnh về nuôi và khai thác thủy sản như Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia và Thái Lan. 9 2.3 Tình hình nuôi nhuyễn thể 2.3.1 Tình hình nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ trên thế giới Sản lượng nhuyễn thể (ñánh bắt + nuôi) thế giới tăng nhanh chóng trong 5 thập kỷ qua từ 1,1 triệu tấn năm 1950 ñến 14,9 triệu tấn năm 2000, trong ñó, sản lượng nhuyễn thể nuôi chiếm 65,5% (Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005). Theo FAO (2010) cho thấy tổng sản lượng và giá trị sản lượng nhuyễn thể nuôi thế giới giai ñoạn 1998-2008 tăng với tốc ñộ bình quân 5,5%/năm về sản lượng và 6,5%/năm về giá trị (Bảng 2.5) là thấp hơn so với tốc ñộ tăng chung hàng năm của các loại thủy sản nuôi trên hế giới. Nếu so với sản lượng NTTS thế giới thì sản lượng nhuyễn thể nuôi năm 1998 chiếm 23,3%, năm 2003 là 22,6% và năm 2008 là 19,2%. Tuy nhiên, giá trị thì chiếm tỷ lệ thấp hơn, năm 1998 (16,9%), năm 2003 (16,1%) và năm 2008 (12,5%). Nếu tính theo ñơn giá/kg nguyên liệu thì nhuyễn thể nuôi có giá bình quân là 1 USD/kg thấp hơn 0,55 USD/kg so với giá nguyên liệu chung của các loài thủy sản nuôi trên thế giới. Trung Quốc là nước dẫn ñầu về sản lượng nhuyễn thể nuôi trên thế giới. Năm 1998, sản lượng nhuyễn thể nuôi của Trung Quốc ñạt 6.343,2 nghìn tấn, chiếm (74,7%), năm 2003 tăng lên 8.781,2 nghìn tấn (77,3%) và năm 2008 ñạt 10.313,5 nghìn tấn chiếm 78%. Bảng 2.5: Sản lượng (1.000 tấn) và giá trị (1.000 USD) nhuyễn thể nuôi của thế giới (1998-2008) Năm Danh mục 1998 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Sản lượng Giá trị 8.485,2 8.006,9 11.351,6 9.688,5 11.851,1 9.248,8 12.132,3 10.462,5 12.737,4 11.241,5 13.032,6 12.036,4 13.114,2 13.222,6 Tỷ lệ tăng BQ (%) 5,5 6,5 ( Nguồn: FAO, 2010) Theo FAO (2010), mười quốc gia dẫn ñầu về sản lượng nhuyễn thể nuôi giai ñoạn 1998-2008 chủ yếu là các nước như: Việt Nam, Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan, Tây Ban Nha, New Zealand, Hàn Quốc, Nhật, Pháp và Chilê, chiếm 64% tổng sản lượng và 64,2% tổng giá trị, trong ñó Trung Quốc chiếm 77,5% về sản lượng và 66,9% tổng giá trị; Nhật Bản ñứng hàng thứ hai và sau ñó là Hàn Quốc. Nếu tính về tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm thì Việt Nam vẫn ñứng hàng thứ nhất (24,9%) kế tiếp là Chilê (20,9%) và Thái Lan ñứng hàng thứ ba (15,2%) (Bảng 2.6) 10 Bảng 2.6: Sản lượng (1.000 tấn) nhuyễn thể nuôi của 10 nước ñứng ñầu thế giới (1998-2008) Năm Tên nước 1998 Việt Nam 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng BQ (%) 2,3 100,0 155,2 143,8 146,2 170,5 170,0 24,9 33,4 78,6 106,6 109,4 146,5 176,66 212,2 20,9 106,1 357,9 358,7 346,6 360,6 305,7 331,8 15,2 6.343,2 8.781,3 9.130,8 9.517,3 9.936,0 10.144,9 10.313,5 5,0 Mỹ 108,2 146,0 221,7 143,5 165,3 159,2 155,3 6,0 Hàn Quốc 304,8 351,6 369,6 382,6 453,3 539,0 408,9 4,0 93,8 84,6 92,2 105,3 107,5 111,9 112,3 2,1 Nhật 426,9 485,2 451,2 424,7 422,4 455,3 417,3 -0,1 Tây Ban Nha 273,9 211,0 237,6 164,5 234,4 217,8 185,2 -2,1 Pháp 203,5 182,2 190,0 194,5 188,7 188,9 189,0 -0,7 Chilê Thai Lan Trung Quốc New zealand (Nguồn: FAO, 2010) Theo công bố của FAO, hiện nay người ta ñã nuôi khoảng 60 loài nhuyễn thể 2 vỏ, thuộc 2 bộ, 13 họ. Tuy nhiên, trong thương mại các sản phẩm nhuyễn thể 2 vỏ, người ta chỉ xếp các ñối tượng này vào 4 nhóm ñại diện: 1/ Hàu; 2/ Vẹm; 3/ ðiệp; 4/ Nghêu, sò. NTHMV ñược nuôi ñể phục vụ cho nhiều mục ñích như thực phẩm, cấy ngọc, thu vỏ, chiết các chất vi lượng (trong “Tiêu chuẩn quốc tế phân loại thống kê thủy sinh vật” của FAO, trích bởi Trung tâm tin học-Bộ Thủy sản, 2006). Cùng với việc phát triển nuôi thì thị trường sản phẩm NTHMV ñang ngày càng ñược mở rộng. Theo FAO (2007): Chilê là nước xuất khẩu hàng ñầu với 75 nghìn tấn trong năm 2005 và sẽ còn tiếp tục tăng, dự kiến năm 2010 Chilê xuất khẩu khoảng 150 nghìn tấn. Thị trường nhuyễn thể của Chilê ở Pháp tăng từ 25% năm 2005 lên 32% năm 2006 và 60% năm 2005 lên 75% năm 2006 ở Tây Ban Nha. Tuy nhiên, năm 2006 thị phần của Chilê ở Ý chỉ còn 34% so 43% năm 2005. Thị trường Châu Âu ñược nhận ñịnh có xu hướng là gia tăng nhập khẩu về sản lượng NTHMV ñã qua chế biến hơn ñông lạnh nguyên con. Giá hàng năm còn tùy thuộc khá lớn vào sản lượng sản xuất nhuyễn thể tại chổ của các nước Châu Âu. Tuy nhiên, không có thống kê nào tách riêng nghêu trắng hay nghêu lụa. Nhìn chung, thị trường nhập khẩu NTHMV ñang phát triển ở nhiều nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, EU và một số nước khác. Sản phẩm nhuyễn thể ngày càng ñược người tiêu dùng ưa chuộng và thị trường các nước 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan