Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Pháp luật quản lý về hộ tịch từ thực tiễn quận hai bà trƣng, thành phố hà nội ...

Tài liệu Pháp luật quản lý về hộ tịch từ thực tiễn quận hai bà trƣng, thành phố hà nội

.PDF
96
296
94

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẠNH PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẠNH PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60380102 NGƢỜI HƢỚNG DẪN:TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Hạnh LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia cùng các Thầy giáo, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản, ngƣời thầy trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Hạnh MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH.................................................................................................................. 7 1.1. Hộ tịch và quản lý về hộ tịch .................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm hộ tịch ............................................................................. 7 1.1.2.Quản lý về hộ tịch ........................................................................... 11 1.2. Pháp luật quản lý về hộ tịch.................................................................. 14 1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý về hộ tịch ......................................... 14 1.2.2. Đặc điểm pháp luật quản lý về hộ tịch ........................................... 16 1.2.3. Nội dung pháp luật quản lý về hộ tịch ........................................... 17 1.2.4. Thẩm quyền quản lý về hộ tịch ...................................................... 20 1.2.5. Vai trò pháp luật quản lý về hộ tịch ............................................... 23 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật quản lý về hộ tịch .................. 30 1.3.1. Ý thức pháp luật ............................................................................. 30 1.3.2. Chất lƣợng của văn bản pháp luật quản lý về hộ tịch .................... 31 1.3.3. Công tác tổ chức bộ máy và công chức thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch ..................................................................................... 32 1.3.4. Kinh phí và cở sở vật chất .............................................................. 33 Tiểu kết Chƣơng 1 ....................................................................................... 33 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................................... 35 2.1. Sự hình thành và phát triển của pháp luật quản lý về hộ tịch ............... 35 2.1.1. Giai đoạn trƣớc năm 1945 .............................................................. 35 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975 ........................................... 36 2.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay ..................................................... 38 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................................................. 41 2.2.1. Tổng quan về quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................... 41 2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật quản lý về hộ tịch ..................... 43 2.2.3. Pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn Quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ..................................................................................... 45 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ..................................................................................... 48 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn Quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................................................ 50 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................. 50 2.3.2. Những hạn chế................................................................................ 52 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 55 Tiểu kết Chƣơng 2 ....................................................................................... 58 CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................... 60 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................................................. 60 3.1.1. Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ......... 61 3.1.2. Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải đề cao quyền con ngƣời, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân ........................................... 63 3.1.3. Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan ................................................... 65 3.2. Giải pháp chung bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch ....... 66 3.2.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật phù hợp với Luật Hộ tịch và các văn bản hƣớng dẫn thi hành ......... 66 3.2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Hộ tịch và các văn bản hƣớng dẫn thi hành với nội dung và hình thức phù hợp, nâng cao nhận thức, hiểu biết của nhân dân ..................................................... 70 3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch .. 72 3.2.4. Kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác Hộ tịch bảo đảm đủ tiêu chuẩn đƣợc quy định trong Luật Hộ tịch .......................................... 73 3.2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hộ tịch ............................................................................................................ 75 3.2.6. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong pháp luật quản lý về hộ tịch ..................................................................................... 77 3.2.7. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong pháp luật quản lý về hộ tịch ............................................................ 78 3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................................................. 80 Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 84 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn đƣợc các quốc gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nƣớc công nhận và bảo hộ quyền con ngƣời, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cƣ một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nƣớc. Tại hầu hết các nƣớc, các sự kiện hộ tịch của con ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết nhƣ khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai tử… đều đƣợc đăng ký và đƣợc quản lý chặt chẽ. Ở Việt Nam, quản lý hộ khẩu, hộ tịch đƣợc xác định là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản lý dân cƣ. Với những giá trị tiềm tàng nhƣ vậy, công tác quản lý hộ tịch đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của nó trong tiến trình phát triển của xã hội. Nhận thức đƣợc vấn đề này, thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về quản lý hộ tịch bƣớc đầu tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động này. Đặc biệt ngày 20/11/2014, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật Hộ tịch. Luật Hộ tịch có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 đánh dấu một bƣớc phát triển mới trong lịch sử pháp luật quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở nƣớc ta. Thực tiễn cho thấy, thời gian qua công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển ổn định, đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Công tác xây dựng thể chế đƣợc tăng cƣờng; việc phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch ngày càng đƣợc coi trọng. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch cũng từng bƣớc đƣợc đơn giản hóa, ngày càng tạo thuận lợi cho ngƣời dân...Với những kết quả đã đạt đƣợc, công tác hộ tịch ngày càng khẳng định 2 vị trí, vai trò và tầm quan trọng đối với quản lý nhà nƣớc và xã hội, góp phần bảo đảm ngày một tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc quản lý hộ tịch còn có nhiều hạn chế nhƣ: Thủ tục quản lý hộ tịch chƣa khoa học, chƣa phù hợp thực tế, trình độ, năng lực của đội ngũ công chức làm công tác quản lý hộ tịch; việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hộ tịch chƣa đƣợc quan tâm đúng mức…Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân xuất phát từ chính các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch. Là một Quận trung tâm của thành phố Hà Nội, trong những năm qua, quận Hai Bà Trƣng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận.Với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội từng bƣớc đƣợc thực hiện nghiêm túc đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, thực trạng quản lý hộ tịch trên địa bànquận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội cho thấy những bất cập của quản lý hộ tịch về hành lang pháp lý. Với thực trạng đó và những đòi hỏi của tình hình mới, để luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về hộ tịch, tôi đã lựa chọn đề tài “Pháp luật quản lý về hộ tịch - từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu, các luận án, luận văn, bài báo tạp chí đề cập đến hộ tịch và các chính sách thực hiện hộ tịch, trong thời gian qua: Bài “Cơ quan nhà nƣớc cần tôn trọng quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tƣ pháp của công dân” tác giả Vũ Đình Tuấn Phƣơng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2005; 3 Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch” tác giả Phạm Trọng Cƣờng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006; Bài “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tƣ pháp - Hộ tịch trong giai đoạn hiện nay”Tác giả Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng 9 năm 2006; Số chuyên đề về “Công chứng, Hộ tịch và Quốc tịch” phần 2 Hộ tịch và Quốc tịch, Bộ Tƣ pháp, Hà Nội, 2007; Bài “Tƣ pháp Hà Nội không vì khó khăn mà từ chối đăng ký khai sinh” tác giả Đàm Thị Kim Hạnh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 3 năm 2008; Giáo trình“Quản lý Hành chính - Tƣ pháp” của Học viện hành chính, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2008 (dành cho đào tạo trung cấp hành chính); Chuyên đề “Quản lý Hành chính-Tƣ pháp” trong chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức quản lý quản lý nhà nƣớc ngạch chuyên viên chính của Học viện Hành chính; Bài báo “Hộ tịch và pháp luật về hộ tịch” tác giả Trần Duy Rô Nin, tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 5/2008; Bài “Thực trạng đội ngũ công chức Tƣ pháp- Hộ tịch và yêu cầu chuẩn hóa” của tác giả Trần Thị Lệ Hoa, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề pháp luật Hộ tịch năm 2013; Bộ Tƣ pháp (2006) “Hƣớng dẫn nghiệp vụ Đăng ký và quản lý hộ tịch”, NXB Tƣ pháp, Hà Nội; Bộ Tƣ pháp (2007), “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch”, NXB Tƣ pháp, Hà Nội; Sách chuyên khảo “Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch” của tác giả Phạm Trọng Cƣờng, NXB Tƣ pháp, Hà Nội, 2007; Số chuyên đề “Công chứng, hộ tịch và quốc tịch”, Bộ Tƣ pháp, Hà Nội, 2007; 4 Bộ Tƣ pháp (2010) “Tài liệu Hƣớng dẫn nghiệp vụ Tƣ pháp xã, phƣờng, thị trấn”, NXB Tƣ pháp; Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở tỉnh Hòa Bình – Thực trạng và giải pháp” của Sở Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình, tác giả Trần Việt Hƣng chủ nhiệm đề tài, Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tƣ pháp, 2010; Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công “Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội”, tác giả Phạm Hồng Hoàn, Học viện Hành chính Quốc gia, 2010. Các công trình khoa học nói trên đã đề cập từng khía cạnh của quản lý về hộ tịch. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp về pháp luật quản lý về hộ tịch - từ thực tiễn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận, lịch sử pháp luật quản lý về hộ tịch, thực tiễn pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội Phạm vi nghiên cứu của đề tài về không gian đƣợc giới hạn trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội; về thời gian đƣợc giới hạn từ năm 2010 đến nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ lý luận về quản lý hộ tịch, pháp luật quản lý về hộ tịch, thực tiễn pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội. Từ đó đánh giá thực trạng pháp luật quản lý về hộ tịch cũng nhƣ pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội. Trong thời gian qua, những kết quả đạt đƣợc và hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của chúng. 5 Trên cơ sở xây dựng lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật quản lý về hộ tịch luận văn hƣớng tới việc đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch nói chung, những giải pháp bảo đảmthực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội nói riêng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận của pháp luật quản lý về hộ tịch thông qua việc xác định các khái niệm có liên quan nhƣ: Khái niệm Hộ tịch; khái niệm quản lý Hộ tịch; khái niệm pháp luật quản lý về Hộ tịch; xác định đặc điểm, nội dung, vai trò và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc pháp luật quản lý về hộ tịch. Thứ hai, phân tích thực trạng pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội đƣa ra những đánh giá về kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội. Thứ ba, đề xuất phƣơng hƣớng, hệ thống giải pháp đủ cơ sở khoa học để bảo đảm pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm trong học thuyết Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính nhà nƣớc; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý hộ tịch, xây dựng pháp luật quản lý hộ tịch. 6 Các phƣơng pháp đƣợc tác giả sử dụng trong luận văn gồm: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp so sánh... 6. Đóng góp của Luận văn Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật quản lý về hộ tịch; đánh giá thực trạng pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội trong thời gian qua. Từ đó đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính quyền ở quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội nghiên cứu, vận dụng vào thực tế quản lý hộ tịch. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về quản lý hộ tịch cho các học viên, sinh viên của Học viện Hành chính Quốc gia. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của pháp luật quản lý về hộ tịch Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH 1.1. Hộ tịch và quản lý về hộ tịch 1.1.1. Khái niệm hộ tịch “Hộ tịch” là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống xã hội, từ trƣớc đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ tịch”. Dƣới góc độ ngôn ngữ, khái niệm “Hộ tịch” đƣợc giải thích trong nhiều Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau dƣới đây là một số cách giải nghĩa: Theo tác giả Đào Duy Anh trong cuốn Giản yếu Hán - Việt từ điển:“Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng người” Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong cuốn Hán - Việt từ điển lại cho rằng: “Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người” Tác giả Hoàng Thúc Trâm trong cuốn Hán - Việt tân từ điển viết “Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”; Tác giả Bửu Kế trong cuốn Từ điển Hán - Việt từ nguyên giải thích “Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường”. Theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt của Nguyễn Lân chủ biên viết: "Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương”. Nhƣ vậy, xét về góc độ ngôn ngữ nghĩa của từ "Hộ tịch" còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí, có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện sự nhầm lẫn cơ bản giữa hai khái niệm hộ tịch và hộ khẩu. Điều này phản ánh 8 một thực tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “Hộ tịch” và “Hộ khẩu” trong nhận thức xã hội là khá phổ biến. Về khía cạnh pháp lý Thuật ngữ “Hộ tịch” lần đầu tiên đƣợc định nghĩa trong các giáo trình giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dƣới chế độ Việt Nam Cộng hoà, trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau: Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là ngƣời đầu tiên trình bày quan niệm “hộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 nhƣ sau: “Hộ tịch - còn gọi là nhân thế bộ - là cách sinh hợp pháp của một công dân trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan trọng nhất của con người: sinh, giá thú và tử”. Các tác giả Vũ Văn Mẫu - Lê Đình Chân lại trình bày một định nghĩa khác về khái niệm “Hộ tịch”: "Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh và khai tử". Tác giả Trần Thúc Linh, tác giả cuốn Danh từ pháp luật lƣợc giải - vốn đƣợc đánh giá là một trong những từ điển chuyên ngành pháp lý đầu tiên không đƣa ra định nghĩa về khái niệm “Hộ tịch” mà chỉ định nghĩa khái niệm “Chứng thƣ Hộ tịch”: “Chứng thư Hộ tịch là những giấy tờ công chứng dùng để chứng minh một cách chính xác thân trạng người ta như ngày tháng sanh, tử, giá thú, họ tên, con trai con gái, con chính thức hay con tư sanh, tư cách vợ chồng... tóm lại tình trạng xã hội của con người từ lúc sinh ra đến khi chết. Các sổ sách hộ tịch ghi lại mọi việc sanh, tử, giá thú và các việc thay đổi về thân trạng người ta nhìn nhận con ngoại hôn, chính thức hoá con tư sinh, khước từ phụ hệ, ly thân...”. 9 Khái niệm “Hộ tịch” cũng là một trƣờng hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hoàn toàn không dễ định nghĩa một cách minh bạch. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông dụng hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua một quá trình lịch sử đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên các nhà xây dựng pháp luật đã sử dụng khái niệm này với tƣ cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Tại Điều 1 Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo Nghị định số 764/TTG ngày 08/5/1956 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định “Bản điều lệ này quy định những nguyên tắc và thủ tục đăng ký các việc sinh, tử, kết hôn, sửa chữa các điều đã đăng ký; ghi chú các việc thay đổi về hộ tịch cấp phát giấy chứng nhận các việc ấy”. Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16/01/1961 của Hội đồng Chính phủ năm 1961 cũng quy định “đăng ký hộ tịch là ghi vào sổ của Ủy ban hành chính cơ sở những việc sinh, tử, kết hôn và những việc có liên quan nhƣ nuôi con nuôi, nhận con ngoài giá thú, nhận cha mẹ đẻ, thay đổi quốc tịch, thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính ngày, tháng, năm sinh...”.Tiếp đó, Nghị định số 83/1998/NĐ-CP và Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng quy định hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Cách định nghĩa này, thực chất chỉ là một sự ƣớc định. Về giá trị biểu đạt, với cách định nghĩa nhƣ vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “Hộ tịch”. Bên cạnh đó, bản thân cách định nghĩa này cũng chƣa xác định đƣợc rõ ràng nội hàm của khái niệm nên cùng với khái niệm “Hộ tịch” Kế thừa khái niệm về hộ tịch trong các văn bản trƣớc đó, Luật Hộ tịch năm 2014 ra đời quy định: “Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 10 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết” (Khoản 1 Điều 2). Điều 3 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch gồm: Khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền: thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một ngƣời mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã đƣợc giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, Luật Hộ tịch đã quy định cụ thể hơn về khái niệm hộ tịch so với Nghị định 158/2005/NĐ-CP. Điều này là cần thiết bởi cần phải có sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật. Từ quan niệm trên về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con ngƣời, bởi vì, mỗi ngƣời chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các dấu hiệu về cha đẻ, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính là những dấu hiệu giúp ngƣời ta 11 phân biệt từng cá nhân con ngƣời. Do đó, đây là các giá trị nhân thân gắn với một con ngƣời cụ thể từ khi sinh ra đến khi chết Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho ngƣời khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ nhất. Do đó, việc thực hiện các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân ngƣời đó thực hiện, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác (nhƣ: khai sinh có thể do bố, mẹ đi đăng ký khai sinh; khai tử do ngƣời thân của ngƣời chết đăng ký khai tử). Thứ ba,hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lƣợng hoá đƣợc thành tiền. Chính vì vậy, hộ tịch không phải là một loại hàng hóa có thể trao đổi trên thị trƣờng. 1.1.2.Quản lý về hộ tịch Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con ngƣời, là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tƣợng quản lý. Quản lý xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó có hoạt động chung của con ngƣời. Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con ngƣời, phối hợp hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hƣớng hoạt động chung đó theo những phƣơng hƣớng thống nhất, nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định trƣớc. Khi Nhà nƣớc xuất hiện thì phần lớn các công việc của xã hội do nhà nƣớc quản lý. Khái niệm quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nƣớc, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nƣớc trên các phƣơng diện lập pháp hành pháp và tƣ pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nƣớc đƣợc đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân lao động làm chủ. Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục 12 tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc. Đồng thời, các cơ quan nhà nƣớc nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ... Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nƣớc. Là một nội dung trong quản lý hành chính nhà nƣớc về Hành chính – Tƣ pháp, quản lý về hộ tịch có thể hiểu là một hình thức hoạt động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần vào bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế- xã hội. Quản lý về hộ tịch ở nƣớc ta có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, quản lý về hộ tịch là hoạt động mang quyền lực nhà nƣớc. Quyền lực nhà nƣớc trong quản lý về hộ tịch trƣớc hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nƣớc thông qua phƣơng tiện nhất định, trong đó phƣơng tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng đƣợc sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của mình dƣới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dƣới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dƣới những dạng mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dƣới dạng những thông tin hƣớng dẫn ngƣời dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý hộ tịch của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, quyền lực nhà nƣớc còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nƣớc, nhƣ các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết 13 phục, hòa giải… Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của sức mạnh nhà nƣớc, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nƣớc, nhờ đó ý chí của chủ thể quản lý hộ tịch đƣợc bảo đảm thực hiện. Thứ hai, quản lý về hộ tịch là hoạt động đƣợc tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà nƣớc. Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý về hộ tịch là các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc (Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác Tƣ pháp - Hộ tịch). Thứ ba, quản lý về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất, đƣợc tổ chức chặt chẽ. Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan hộ tịch đƣợc tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ƣơng tới địa phƣơng, nhờ đó các hoạt động của bộ máy đƣợc chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nƣớc, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phƣơng tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nƣớc, tránh đƣợc sự cục bộ phân hóa giữa các địa phƣơng hay vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa phƣơng đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế - xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố của từng địa phƣơng, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy quản lý hộ tịch còn đƣợc tổ chức theo hƣớng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ động sáng tạo cho chính quyền địa phƣơng. Thứ tư, quản lý về hộ tịch có tính chấp hành và điều hành. Tính chấp hành và điều hành của quản lý về hộ tịch thể hiện trong việc những hoạt động này đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng không đƣợc vƣợt quá khuôn khổ pháp luật, điều hành cấp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan