Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện thường tín, hà ...

Tài liệu Phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện thường tín, hà nội hiện nay

.PDF
139
1062
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TRẦN THỊ HẰNG PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành : Triết học Mã số :60.22.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thúc Lân HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hoàng Thúc Lân, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan đã được công bố. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận văn của mình. Hà Nội, tháng năm 2017 Tác giả luận văn Trần Thị Hằng LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học và các phòng ban khác của trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu tại trường. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban chủ nhiệm khoa Triết học. Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đếnthầy PGS.TS Hoàng Thúc Lân,người đã tận tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy Ban nhân dân Huyện Thường Tín, Hội Phụ nữ Huyện Thường Tín, Ủy ban nhân dân các xã Văn Phú, Quất Động, Ninh Sở, Vạn Điểm, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân những tình cảm tốt đẹp nhất, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên trong suốt quá trình học tập thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực và tâm huyết của bản thân, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô! Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày….tháng….năm 2017 Tác giả Trần Thị Hằng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Lịch sử tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................. 3 3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 6 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 7 5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 7 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 7 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 7 8. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 7 9. Cấu trúc luận văn................................................................................................ 8 10. Tóm tắt các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả ............................ 8 NỘI DUNG............................................................................................................ 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒCỦA PHỤ NỮ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................... 9 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 9 1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .............................................. 9 1.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của phụ nữ ..................................................................................................18 1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay ..........................................................24 1.1.4. Thực chất của việc phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ...........................................................................................................26 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới .........................................................................................32 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................36 1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thường Tín ............................................36 1.2.2. Đặc điểm phụ nữ Thường Tín ................................................................42 1.2.3. Phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở Thường Tín, Hà Nội là đòi hỏi khách quan .....................................................45 1.2.4. Một vài nét về thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay ........................................................................................47 Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................52 Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒCỦA PHỤ NỮ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚIỞ HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI HIỆN NAY...............................................53 2.1. Thực trạng phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay .....................................................53 2.1.1. Kết quả phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay.............................................................53 2.2.2. Hạn chế của việc phát huy vai trò củaphụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay .............................................78 2.2. Giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay ............................................90 2.2.1. Phát huy vai trò của chính quyền địa phương trong công tác nâng cao vị thế và phát huy vai trò của phụ nữ ........................................................90 2.2.2. Nâng cao nhận thức của người dân địa phương về vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội ............................................................93 2.2.3. Tăng cường phát huy vai trò của Hội Phụ nữ Thường Tín ...................94 2.2.4. Phát triển đa dạng hình thức sản xuất, tăng cường áp dụng khoa học kĩ thuật để phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng kinh tế nông thôn mới ...........................................................................................................98 2.2.5. Bản thân phụ nữ phải nỗ lực vươn lên để tự hoàn thiện bản thân ......102 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................103 KẾT LUẬN .......................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................106 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Ngay từ những buổi đầu dựng nước, giữ nước, bà Trưng, bà Triệu đã dấy binh khởi nghĩa đánh đuổi quân thù. Thế kỷ XX, trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, lịch sử lại ghi nhận hàng vạn tấm gương phụ nữ, các mẹ, các chị không ngại gian khổ, không tiếc máu xương, sẵn sàng chiến đấu, lao động, hy sinh, cống hiến cuộc đời, con em và gia đình của mình cho nền độc lập tự do của Tổ quốc. Phụ nữ không những là tấm gương anh hùng trong chiến đấu, mà còn là tấm gương cần cù, gian khó để vượt lên cảnh đói nghèo và lạc hậu, góp phần xây dựng đất nước ngày càng tươi đẹp, lớn mạnh hơn. Đảng, Bác Hồ phong tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang” trong thời kỳ kháng chiến, và “Trung hậu, đảm đang, tài năng, anh hùng” trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Điều đó không chỉ là sự khích lệ, động viên mà còn chính là sự thừa nhận và đánh giá vai trò to lớn của phụ nữ Việt Nam. Với truyền thống đó, phụ nữ Việt Nam “giỏi việc nước, đảm việc nhà” tiếp tục vượt qua mọi thành kiến và thử thách, vươn lên và đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, duy trì ảnh hưởng rộng rãi vai trò của mình trên nhiều lĩnh vực như: tham gia quản lý nhà nước; tham gia xóa đói giảm nghèo; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; tham gia phòng chống tệ nạn xã hội; thúc đẩy hoạt động đối ngoại … Có thể nói, vai trò của phụ nữ Việt Nam được thể hiện ngày càng sâu sắc và có những đóng góp quan trọng trong thành tựu của cách mạng Việt Nam. Trong bài phát biểu tại buổi toạ đàm “Vai trò của Phụ Nữ Việt Nam Trong Thế Kỷ XXI” do Quỹ Phát triển Phụ Nữ Liên Hợp Quốc UNIFEM và Hội phụ nữ Việt Nam tổ chức dưới sự hỗ trợ của các tổ chức Liên Hợp Quốc tại Việt 1 Nam, Chủ tịch Hội phụ Nữ Việt Nam Hà Thị Khiết đã tôn vinh người phụ nữ Việt Nam: “Trong thành tựu chung của đất nước, có sự đóng góp tích cực của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam. Là một lực lượng lao động xã hội đông đảo, phụ nữ Việt Nam đã tỏ rõ vai trò, khả năng, sức sáng tạo của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thích ứng với sự hội nhập và phát triển theo xu thế chung của nhân loại”. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), và Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Đảng và Chính phủ thể hiện sự quan tâm tới sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân và đưa ra: Quyết định số 800/QĐ - TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn (2010 - 2020); Quyết định số 491/QĐ - TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Chương trình được xây dựng với mục tiêu chung là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”[48]. Trong 5 năm thực hiện (2010 - 2015), chương trình được đề ra và đạt được rất nhiều thành tựu đáng kể ở rất nhiều tỉnh thành trên cả nước. Trong đó huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội là một trong những địa phương được tiến hành thực hiện chương trình và đã có những đóng góp rất lớn trong đề án chung của thành phố Hà Nội. Để đạt được những thành tựu đáng ghi nhận đó, là sự góp sức vô cùng to lớn của chính quyền địa phương, cùng toàn thể nhân dân, và đặc biệt là vai trò to lớn của người phụ nữ huyện Thường Tín. 2 Trong quá trình phát triển đó, có sự đóng góp không nhỏ của đông đảo phụ nữ trong toàn địa phương. Tuy nhiên, do một số trở ngại mà vai trò của họ chưa được đánh giá một cách khách quan, và họ chưa có điều kiện để phát huy hết khả năng, vai trò của mình. Việc phát huy một cách có hiệu quả vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới hiện nay không chỉ là cách giúp các gia đình thoát nghèo, cải thiện cuộc sống, phát triển kinh tế, vươn lên làm giàu mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đồng thời là con đường để giải phóng phụ nữ. Với ý nghĩa đó, vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới là vấn đề hết sức cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Vì những lý trên, do tôi chọn đề tài“Phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay” làmluận văn thạc sĩ của mình. 2. Lịch sử tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề về phát huy vai trò của phụ nữ trong sự phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau: Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về vai trò của người phụ nữ, có một số công trình tiêu biểu: “Phụ nữ nông thôn với việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp”, tác giả TS. Lê Thị Nhân Tuyết (1998), Nhà xuất bản Khoa học xã hội; “Việc làm - đời sống của phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam”, tác giả Lê Thi (1999), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, những nghiên cứu này khẳng định vai trò của phụ nữ nông thôn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, nghề nghiệp và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn. “Vị thế và vai trò xã hội của người phụ nữ trong gia đình nông thôn đồng bằng Bắc Bộ hiện nay (Qua nghiên cứu tại tỉnh Nam Định), tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa (2000), Luận án Tiến sĩ Triết học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội. Luận án đã góp tiếng nói về vị thế và vai trò xã hội của người phụ nữ trên các phương diện đối với gia đình và sự phát triển chung của xã hội, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao vai trò và vị thế của người phụ nữ nông thôn ở 3 đồng bằng Bắc Bộ hiện nay. Vai trò của người phụ nữ trong công nghiệp hóa nông thôn (Nghiên cứu khu vực đồng bằng sông Hồng), tác giả Hoàng Bá Thịnh (2001), Luận án Tiến sĩ Khoa học Xã hội, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội. Công trình này đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về công nghiệp hóa nông thôn, thực trạng vai trò của người phụ nữ ở khu vực đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn, trình bày một số quan điểm chỉ đạo và một số giải pháp nhằm phát huy vai trò đó. Sự tham gia và quyền quyết định của phụ nữ nông thôn trong gia đình và xã hội (Nghiên cứu trường hợp phụ nữ đang tham gia trong hệ thống chính trị cơ sở tại 4 xã của tỉnh Thanh Hóa), tác giả Nguyễn Thị Thúy (2011), Luận án Tiến sĩ Xã hội học, Học viện Khoa học xã hội, luận án đã cho thấy biến đổi kinh tế, xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua đã và đang làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến các quan hệ xã hội ở nông thôn, trong đó có quan hệ sắp xếp về phân công lao động giữa nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Phát triển nguồn nhân lực nữ nhằm tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội ở miền núi phía Bắc Việt Nam, tác giả Lê Thị Thúy (2013), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện nghiên cứu Kinh tế quản lý Trung ương, luận án đã phần nào phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực nữ đối với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; thực trạng phát triển nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nữ để phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội ở miền núi phía Bắc Việt Nam đến năm 2020…“Vai trò của phụ nữ trong nông nghiệp nông thôn ở xã Nghĩa Hiệp, Hưng Yên” củaPGS.TS Quyền Đình Hà và nhóm nghiên cứuHọc viện Nông nghiệp Việt Nam, nhóm tác giả so sánh vai trò của phụ nữ so với Nam giới trong sản xuất, kiểm soát nguồn lực kinh tế. Khi khảo sát sự tham gia của phụ nữ trong các tổ chức chính quyền, đoàn thể và việc tiếp cận các kênh thông tin và các quan hệ xã hội thông qua các hoạt động cộng đồng, nghiên cứu cũng đã phát hiện và chỉ ra: Phụ nữ nông thôn ít được tham gia hội họp thôn xóm, ít được tiếp cận các phương tiện truyền thông. Nhưng phụ nữ có ưu thế và trách nhiệm hơn nam giới 4 khi tham gia các hoạt động xã hội, môi trường và xây dựng thôn, xã. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy năng lực của phụ nữ nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ hoàn thành tốt vai trò của mình trong sản xuất, trong đời sống và xã hội. Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề nông thôn mới, vai trò của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”, của Phan Đình Hà, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế (2011),đưa ra những nội dung, nguyên tắc thực hiện, những giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Chương, Hà Tĩnh.“Sự tham gia của thanh niên trong thựchiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Hoàng Trung (2012); “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong sự tham gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình”, tác giả Bùi Minh Tân, luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp (2013); “Nghiên cứu vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, tác giả Hoàng Thị Oanh (2013)… các luận văn này trình bày về sức mạnh chung của cộng đồng, đồng thời nêu lên tầm quan trọng của việc phát huy nội lực của từng địa phương trong xây dựng nông thôn mới. Một số bài báo, phỏng vấn như: “Vấn đề phát huy vai trò phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới” của tác giả Hồng Lựu, đăng trong chuyên mục Nông thôn mới của tỉnh Quảng bình, (19/05/2015), bài viết đã đánh giá và nhận thức rõ vai trò phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới, cùng với việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, Hội Phụ nữ các cấp đã tập trung khai thác các nguồn lực hỗ trợ, hướng dẫn phụ nữ phấn đấu vươn lên làm chủ trong phát triển kinh tế, xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững và tham gia tích cực các hoạt động xã hội phù hợp với khả năng, góp phần tích cực vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội. Trong bài phỏng vấn báo Nhân dân, (08/03/2015), bà Nguyễn Thị Thanh Hà, Ủy viên Trung Ương Đảng, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cho biết: với 48,7% 5 số lao động khu vực nông thôn, phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Phụ nữ vừa là chủ thể góp phần quan trọng vào thành công của chương trình, vừa là người được trực tiếp thụ hưởng những thành quả tốt đẹp do chương trình xây dựng nông thôn mới mang lại. Ðáng chú ý, trong xu hướng nam giới di cư ra thành phố tìm việc làm thì phụ nữ đang giữ vị trí trung tâm và đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, cộng đồng, tham gia trực tiếp, tích cực vào xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần và quản lý cộng đồng. Trong nội dung của các bài viết, luận văn, luận án nói trên, vấn đề phát huy vai trò của người dân, đặc biệt là của phụ nữ trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội được đề cập một cách sâu sắc, những phương hướng và giải pháp được nêu ra cụ thể, thiết thực, phù hợp với tính chất đặc thù của người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay. Tóm lại, tất cả những công trình nghiên cứu, bài viết mà chúng tôi đã tham khảo là rất phong phú về nội dung và hình thức.Các tác giả đề cập đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển nông thôn, có giá trị to lớn đối với việc phát huy giá trị nguồn lực con người hiện nay. Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu liên quan, song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, hoàn thiện về vấn đề phát huy vai trò của người phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay; vì thế nghiên cứu và làm sáng tỏ vấn đề này là cần thiết, khách quan. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích tình hình, thực trạng, và các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới, tác giả đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay. 6 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Phụ nữ huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội 4.2. Đối tượng nghiên cứu Phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay. 5. Giả thuyết khoa học Nếu thực hiện được các giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò, vị trí của người phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội hiện nay sẽ góp phần làm phát triển kinh tế - xã hội của toàn thành phố Hà Nội nói chung và nâng cao vai trò của người phụ nữ huyện Thường Tín nói riêng. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu hệ thống những vấn đề lý luận về phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá thực trạng của việc phát huy vai trò phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội hiện nay. - Từ thực trạng đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn của phụ nữ trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ ở huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Vai trò của phụ nữ ở một số lĩnh vực kinh tế, văn hóa, gia đình… cần được phát huy trong xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay ở huyện Thường Tín, Hà Nội. - Đề tài nghiên cứu tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội - Khảo sát số liệu từ năm 2010 - 2015 8. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phụ nữ, vai trò của phụ nữ. Quan điểm, đường lối, 7 chính sách của Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam về chương trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay. Đề tài sử dụng tổng hợp các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó, chú trọng phương pháp logic lịch sử, phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, điều tra xã hội học… 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 2 chương và 4 tiết. 10. Tóm tắt các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả 10.1. Tóm tắt các luận điểm cơ bản - Phát huy vai trò phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới nhằm khai thác phát huy sức mạnh tổng hợp nguồn nhân lực địa phương góp phần xóa đói, giảm nghèo và nâng cao vai trò, vị thế của người phụ nữ trong gia đình và xã hội ở Thường Tín hiện nay, góp phần vào công cuộc giải phóng phụ nữ. - Phát huy vai trò phụ nữ Thường Tín phải được xuất phát từ tình hình thực tiễn, đồng thời vận dụng một cách linh hoạt các quy luật xã hội. 10.2. Đóng góp mới của luận văn Về lý luận: góp phần nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận chung về phụ nữ, vai trò của phụ nữ, về nông thôn, nông thôn mới, và vai trò của người phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể là những định hướng cho việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch, biện pháp về phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới; có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy: Triết học (nghiên cứu và giảng dạy chuyên đề triết học phần chủ nghĩa duy vật lịch sử), Kinh tế nông nghiệp, Phát triển nông thôn... Đề tài cũng có ý nghĩa kiến nghị với Đảng và nhà nước có những chính sách cụ thể nhằm nâng cao vai trò người phụ nữ trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới nói riêng, và các hoạt động chính trị - xã hội nói chung trong giai đoạn hiện nay. 8 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Giới và phụ nữ Khái niệm về “Giới” được xuất hiện đầu tiên ở các nước nói tiếng Anh, vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX. Trong tiếng Anh “Giới” là “Gender” và “Giới tính” là “Sex”. Ở Việt Nam, khái niệm này mới xuất hiện vào khoảng thập kỷ 80. “Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học. “Giới” đề cập đến việc phân công lao động, các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể. “Giới” là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội của nữ giới và nam giới, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. Giới: Chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em, trai và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay trong một nền văn hóa, giữa các nền văn hóa và thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt này nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó khăn và thuận lợi của các giới tính. Giới tính: chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và nữ giới mang tính toàn cầu và không thay đổi. Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự nhiên, di truyền như: người nào có cặp nhiệm sắc thể giới tính XX thì thuộc về nữ giới, người nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY thì thuộc về nam giới. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra trứng, mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng. Trong thực tế, để nhấn mạnh yếu tố thực thể xã hội của con người, “giới tính” được dùng thay cho cả giống và giới. 9 Như vậy, khi nói giới tính là nói đặc điểm của con người do tự nhiên quy định. Giới tính ổn định, thậm chí là bất biến đối với cả nam và nữ, xét cả về mặt không gian và thời gian. Chẳng hạn, phụ nữ trong mọi thời đại, mọi chế độ chính trị, mọi nền văn hoá đều giống nhau ở khả năng mang thai và sinh con; nam giới ở mọi nơi, mọi thời đại đều giống nhau ở chức năng sinh sản là làm cho phụ nữ mang thai. Còn nói đến giới là nói đến địa vị xã hội, thái độ và hành vi ứng xử giữa nam giới và phụ nữ do hoàn cảnh, điều kiện xã hội, văn hoá… tạo nên. Địa vị thái độ và hành vi đó không bất biến mà thay đổi do sự thay đổi của hoàn cảnh, điều kiện xã hội, văn hoá. Ví dụ: so với cách đây 50 năm về trước, đặc điểm về giới tính của phụ nữ nước ta hiện nay không có sự thay đổi, thế nhưng đặc điểm về giới, tức là địa vị xã hội, tương quan về mặt xã hội so với nam giới đã có sự thay đổi căn bản, bởi vì kể từ cách mạng tháng tám 1945, hoàn cảnh, điều kiện xã hội, văn hoá nước ta đã thay đổi toàn diện và sâu sắc. Cho nên, để hiểu phụ nữ là gì, về mặt khoa học cần phân biệt khái niệm khoa học tự nhiên (sinh vật học) về giống cái và giống đực, với khái niệm khoa học xã hội về giới nữ và giới nam [1, tr. 21]. Sự khác biệt về giới được biểu hiện đó là phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới. Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các thông tin xã hội. Vai trò của giới được thể hiện ở vai trò sản xuất, vai trò tái sản xuất và vai trò cộng đồng. Vai trò sản xuất được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi 10 hình thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội. Vai trò tái sản xuất ra con người nhằm duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động cho hiện tại và tương lai như: nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, làm công việc nội trợ… vai trò này hầu như là của người phụ nữ. Vai trò cộng đồng thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng Phụ nữ là một khái niệm chung để chỉ một người, một nhóm người hay toàn bộ những người trong xã hội mà một cách tự nhiên, mang những đặc điểm giới tính được xã hội thừa nhận về khả năng mang thai và sinh nở khi cơ thể họ hoàn thiện và chức năng giới tính hoạt động bình thường.Phụ nữ là một phần nửa xã hội, gồm những người mà về mặt sinh học thuộc giống cái, phân biệt với nửa kia của xã hội là nam giới thuộc giống đực. Nữ giới phân biệt với nam giới, là một trong hai giới tính truyền thống, cơ bản và đặc trưng của loài người. Trong ngôn ngữ Việt Nam, có nhiều từ gần nghĩa với “nữ giới”, đều chỉ một nhóm đối tượng thuộc nữ giới nhưng mang tính phân loại cao hơn. Một số từ tiêu biểu hay gặp là “đàn bà”, “phụ nữ”, “con gái”... Cách hiểu những từ này còn rất khác nhau, do đó, cần phải chuẩn hóa chúng để tránh những thành kiến, những hiểu lầm hay những sai sót trong việc sử dụng. Sử dụng từ “phụ nữ” cho thấy một cái nhìn ít nhất là trung lập, hoặc thể hiện thiện cảm, sự trân trọng nhất định từ phía người sử dụng. Nó đề cập đến, hoặc hướng người ta đến những mặt tốt, hoặc ít nhất là không xấu, đến những giá trị, những đóng góp, những ảnh hưởng tích cực từ những nữ giới này. 1.1.1.2. Vai trò của phụ nữ * Vai trò Theo Từ điển xã hội học: “Vai trò là một tập hợp những kỳ vọng ở trong một xã hội gắn với các hành vi của người mang các địa vị... ở mức độ này thì mỗi vai trò riêng là một tổ hợp hay nhóm các kỳ vọng hành vi” [57, tr.3]. 11 Broom - nhà xã hội học người Mỹ nói: “Vai trò là cái mà cá nhân phải làm, tức là nó xác định các hành vi của con người được xem là phù hợp hay không phù hợp với một địa vị mà người ta chiếm giữ” [17, tr.211]. Nhà nhân học Ralph Linton, người có công đầu trong việc xây dựng nội dung xã hội học của khái niệm vị thế và vai trò. Ông định nghĩa, vị thế được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa trừu tượng, vị thế là một vị trí trong một khuôn mẫu tương tác nhất định. Theo nghĩa cụ thể, vị thế của một người là tập hợp tất cả những vị thế mà người đó nắm giữ trong các mối tương tác xã hội. Do đó theo hai nghĩa này vị thế xác định vị trí cụ thể của một người trong những mối tương tác xã hội với những người khác và vị thế tổng hợp xác định vị trí của người đó với tổng thể xã hội. Tuy nhiên, khái niệm vị thế chỉ nói đến xuất phát điểm của hành vi chứ chưa nói đến mặt hoạt động của nó. Khái niệm vai trò mới nói đến mặt động thái của hành vi. Nói cách khác vai trò là hành vi của người nắm giữ vị thế mà hành vi đó hướng vào việc đáp ứng những kì vọng của người khác về quyền và trách nhiệm gắn với vị thế. Một cá nhân có thể có đồng thời nhiều vai trò do cá nhân đó có nhiều vị thế khác nhau trong các tổ chức khác nhau. Tuy nhiên, trong một thời gian cụ thể, những vai trò đó không cùng biểu hiện với mức độ tích cực ngang nhau. Một vị thế xã hội cụ thể thông thường có một số các vai trò, người ta gọi là tập hợp các vai trò. Có các vị trí khác nhau thì mức độ phức tạp của các vai trò gắn liền với chúng cũng khác nhau. Một cá nhân ở một vị trí cụ thể luôn có nhiều quan hệ liên quan, trong đó có vai trò chính và vai trò phụ. Những vai trò của một cá nhân ở một vị trí cụ thể không mâu thuẫn nhau mà chúng có quan hệ tương tác nhau, giúp các cá nhân đó thể hiện được vai trò tổng quát của mình. Tóm lại, vai trò là những gì mà một cá nhân phải làm để giữ vị thế của mình có giá trị, là những hành vi mà xã hội mong chờ, kỳ vọng một cá nhân thực hiện phù hợp với vị thế xã hội của họ. Như vậy, các cá nhân và nhóm người thông qua vị thế và vai trò gắn kết với nhau và gắn kết với toàn bộ xã hội. 12 * Vai trò của phụ nữ Quan điểm về vai trò của phụ nữ trong “Phụ nữ trong phát triển” (Women in Development - gọi tắt là WID); “Phụ nữ và phát triển” (Women and Development - gọi tắt là WAD); “Giới và phát triển” (Gender and Development - gọi tắt là GAD) Thứ nhất, quan điểm “Phụ nữ trong phát triển” (WID): Cách tiếp cận Phụ nữ trong phát triển (WID) xuất hiện vào đầu những năm 70 của thế kỉ XX, quan điểm “phụ nữ trong phát triển” chú trọng vào phụ nữ, vào các vấnđề nảy sinh đối với phụ nữ trong phát triển như cơ hội được học hành, có việclàm, được bình đẳng trong gia đình và tham gia các hoạt động xã hội, được hưởng các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe và trong đời sống. Cách tiếp cận WID đòi hỏi công bằng xã hội và quyền lợi cho phụ nữ. Quan điểm WID đã chú trọng đến vai trò sản xuất của phụ nữ, chủ trương đưa phụ nữ vào hòa nhập nền kinh tế đất nước, coi việc tiếp cận với cơ hội có việc làm trong sản xuất và tham gia công tác xã hội là biện pháp nâng cao vai trò, địa vị của phụ nữ. Quan điểm này khẳng định, việc không thừa nhận và sử dụng vai trò sản xuất của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội là những sai lầm dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực. Quan điểm WID đã nhấn mạnh vai trò của phụ nữ trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước, coi trọng vai trò của phụ nữ với tư cách là người hưởng thụ thành quả của sự phát triển, nắm giữ được các nguồn lực như chìa khóa mở đường giúp cho phụ nữ thoát khỏi sự lệ thuộc. Tuy nhiên, cách tiếp cận này mới chỉ đặt phụ nữ trong khuôn khổ phát triển đã được định sẵn chứ chưa coi phụ nữ là chủ thể của quá trình phát triển kinh tế xã hội, do đó không chỉ hạn chế khả năng phát huy tính chủ động, sáng tạo của phụ nữ mà có thể làm giảm hiệu quả của các quá trình kinh tế. Thứ hai,quan điểm “Phụ nữ và phát triển” (WAD) ra đời vào cuối những năm 70, nổi lên từ một bài phê bình lý thuyết hiện đại hóa và phương pháp tiếp 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan