Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển bền vững du lịch vùng duyên hải đông bắc trong bối cảnh hội nhập quốc...

Tài liệu Phát triển bền vững du lịch vùng duyên hải đông bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế

.PDF
185
1036
132

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PH¹M QUÕ ANH ph¸t triÓn bÒn v÷ng du lÞch vïng duyªn h¶i ®«ng b¾c trong bèi c¶nh héi nhËp quèc tÕ Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ ph¸t triÓn : 62 31 01 05 M· sè luËn ¸n tiÕn sÜ KINH TÕ Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: 1. PGS.TS Ph¹m Trung L-¬ng 2. TS. Vò Tr-êng S¬n HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phạm Quế Anh MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 11 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 11 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 14 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 23 2.1. Những vấn đề lý luận về phát triển bền vững du lịch 23 2.1.1. Du lịch và phát triển du lịch 23 2.1.2. Phát triển bền vững du lịch 26 2.2. Bối cảnh hội nhập quốc tế và tác động đến bền vững du lịch 43 2.2.1. Hội nhập quốc tế 43 2.2.2. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực du lịch và tác động 46 2.2.3. Những vấn đề đặt ra để đảm bảo phát triển bền vững du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế 50 2.3. Kinh nghiệm về phát triển bền vững du lịch và những bài học 53 2.3.1. Kinh nghiệm về phát triển bền vững du lịch 53 2.3.2. Một số bài học t inh nghiệm cho phát triển bền vững du lịch ở vùng duyên hải Đông Bắc 61 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 66 3.1. Thực trạng phát triển du lịch vùng duyên hải Đông Bắc 66 3.1.1. Khái quát về vùng duyên hải Đông Bắc 66 3.1.2. Thực trạng phát triển du lịch 69 3.2. Bối cảnh của hội nhập quốc tế và sự tác động đến phát triển du lịch vùng duyên hải Đông Bắc 99 3.2.1. Hội nhập quốc tế của du lịch Việt Nam - xu thế tất yếu 99 3.2.2. Tác động hội nhập quốc tế đến phát triển du lịch vùng duyên hải Đông Bắc 3.3. 100 Những vấn đề đặt ra đối với phát triển bền vững du lịch vùng duyên hải Đông Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế 102 3.3.1. T góc độ bền vững về kinh tế 103 3.3.2. T góc độ bền vững về môi trường 108 3.3.3. T góc độ bền vững về xã hội 113 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH VÙNG DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.1. 116 Phân tích thuận lợi - hó hăn và cơ hội - thách thức (Swot) đối với phát triển bền vững du lịch vùng duyên hải Đông Bắc 116 4.1.1. Những cơ hội, thuận lợi 116 4.1.2. Những hó hăn, thách thức 118 4.2. Định hướng phát triển bền vững du lịch vùng duyên hải Đông Bắc 119 4.2.1. Quan điểm phát triển bền vững 119 4.2.2. M c tiêu và định hướng phát triển 119 4.3. Một số giải pháp cơ bản cho phát triển bền vững du lịch vùng duyên hải Đông Bắc 122 4.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách 122 4.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch vùng duyên hải Đông Bắc 4.3.3. 126 Nhóm giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch vùng duyên hải Đông Bắc 129 4.3.4. Nhóm giải pháp về các nguồn lực du lịch 133 4.3.5. Nhóm giải pháp liên ết và hợp tác phát triển du lịch 138 4.3.6. Nhóm giải pháp phát triển du lịch đảm bảo tính bền vững 143 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á DHĐB : Duyên hải Đông Bắc ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng EWC : Hành lang Đông - Tây GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GMS : Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng MICE : Du lịch ết hợp Hội nghị UNESCO : Tổ chức Giáo d c, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc VDHĐB : Vùng duyên hải Đông Bắc WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tiêu chí xác định mức độ bền vững của phát triển du lịch t 38 góc độ inh tế Bảng 2.2: Tiêu chí xác định mức độ bền vững của phát triển du lịch t 39 góc độ x hội Bảng 2.3: Tiêu chí xác định mức độ bền vững của phát triển du lịch t 40 góc độ môi trường Bảng 2.4: Bảng đánh giá tổng hợp mức độ bền vững của hoạt động du 41 lịch trên lĩnh vực inh tế Bảng 2.5: Bảng đánh giá tổng hợp mức độ bền vững của hoạt động du 42 lịch trên lĩnh vực x hội Bảng 2.6: Bảng đánh giá tổng hợp mức độ bền vững hoạt động du lịch 42 trên lĩnh vực môi trường Bảng 3.1: Diện tích tự nhiên, dân số và đơn vị hành chính các tỉnh, thành 66 phố thuộc VDHĐB (năm 2013) Bảng 3.2: Hiện trạng lượng hách du lịch quốc tế đến VDHĐB giai 70 đoạn 2008 - 2015 Bảng 3.3: Hiện trạng hách du lịch nội địa đến VDHĐB giai đoạn 71 2008 - 2015 Bảng 3.4: Tổng thu t hách du lịch VDHĐB giai đoạn 2008 - 2015 72 Bảng 3.5: Giá trị gia tăng du lịch VDHĐB giai đoạn 2000 - 2015 72 Bảng 3.6: Số lượng lao động du lịch VDHĐB giai đoạn 2000 - 2014 76 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1: Khung lý thuyết nghiên cứu phát triển bền vững du lịch trong 5 bối cảnh hội nhập Hình 2.1: Quan niệm về phát triển bền vững 27 Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu hách quốc tế đến vùng năm 2014 77 Hình 3.2: Biểu đồ m c đích chuyến đi của hách quốc tế năm 2014 78 Hình 3.3: Biểu đồ m c đích chuyến đi của hách nội địa năm 2014 79 MỞ ĐẦU 1 L do chọn ề t i Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới, du lịch đ trở thành ngành inh tế dịch v quan trọng trong cơ cấu nền inh tế quốc dân, có những đóng góp quan trọng cho phát triển inh tế - x hội, tạo sự lan tỏa éo theo nhiều ngành inh tế liên quan cùng phát triển và tạo nhiều việc làm cho x hội. Chính vì vậy sự phát triển bền vững của du lịch thu hút được sự quan tâm hông chỉ của các nhà quản lý, các doanh nghiệp du lịch mà còn của toàn x hội nói chung. Điều này càng trở nên cấp thiết hi phát triển bền vững ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển inh tế - x hội của mỗi quốc gia nói chung và phát triển inh tế quốc dân nói riêng, hướng tới m c tiêu phát triển thiên niên ỷ do Liên hợp quốc phát động tại Hội nghị thượng đỉnh Thiên niên ỷ diễn ra t ngày 6 - 8/9/2000 ở New York, Mỹ. Phát triển du lịch ở Việt Nam cũng hông phải là ngoại lệ. Ở Việt Nam, ngành du lịch đ được hình thành và phát triển t những năm 1960. Tuy nhiên, du lịch chỉ thực sự phát triển t hi đất nước bước vào công cuộc đổi mới cùng với chính sách mở cửa hội nhập vào cuối những năm 1990 của thế ỷ XX. Thống ê cho thấy, nếu như năm 1990, Việt Nam mới đón được 0,25 triệu lượt hách quốc tế; 1,0 triệu lượt hách du lịch nội địa; thu nhập du lịch đạt 1.365 tỷ đồng thì năm 2015, Việt Nam đ đón trên 7,9 triệu lượt hách quốc tế; 57,0 triệu lượt hách du lịch nội địa; tổng thu t hoạt động du lịch đạt gần 338.000 tỷ đồng (bằng phương pháp thống ê dựa trên tài hoản vệ tinh du lịch) tăng tương ứng 0,9%; 48,0% và 46,9% so với năm 2014. Ngoài những đóng góp trên hía cạnh inh tế, du lịch còn đ và đang có những đóng góp đáng ể trong việc quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với cộng đồng quốc tế, thúc đẩy giao lưu văn hóa, x hội, tạo mối quan hệ thân thiện, hiểu biết lẫn nhau giữa chính phủ và người dân ở nhiều quốc gia trên thế giới. Căn cứ tổ chức hông gian du lịch được xác định trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đ được Thủ tướng 1 Chính phủ phê duyệt, vùng duyên hải Đông Bắc (VDHĐB) là một địa bàn du lịch trọng điểm của du lịch Việt Nam thuộc vùng du lịch đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và duyên hải Đông Bắc (DHĐB). Trong những năm qua, du lịch VDHĐB cũng đ có những bước phát triển đáng hích lệ theo đó nếu như năm 2000 lượng hách đến vùng mới đạt 2,5 triệu lượt thì năm 2015 đ lên đến 13,2 triệu lượt hách, trong đó có hoảng 45,4% là hách quốc tế. Lượng hách du lịch quốc tế đến VDHĐB luôn chiếm trên 50% tổng số lượt hách quốc tế đến vùng ĐBSH và DHĐB. Sự tăng trưởng của hoạt động du lịch VDHĐB đ góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển inh tế x hội với tổng thu nhập du lịch năm 2015 đạt 8.548 tỷ đồng; tạo thêm nhiều việc làm cho x hội với trên 110.000 lao động trong đó có 59.800 lao động trực tiếp. Tuy nhiên, sự phát triển du lịch của VDHĐB còn chưa thật sự bền vững với nhiều bất cập t nội tại của sự phát triển du lịch, sự tác động của hoạt động phát triển inh tế - x hội, đặc biệt là một số ngành vốn là thế mạnh của vùng như nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, dịch v cảng biển, hai thác hoáng sản, và những tác động của hội nhập quốc tế đến du lịch Việt Nam nói chung và du lịch VDHĐB nói riêng. Đó là sự chồng chéo giữa các ngành trong khai thác tài nguyên du lịch, sự hai thác quá tải đ làm suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường ở nhiều điểm đến du lịch (Đồ Sơn, Cát Bà, Hạ Long, Yên Tử...). Ngoài ra, trong quá trình phát triển du lịch còn nảy sinh nhiều mặt tiêu cực hác như tác động đến cảnh quan môi trường sinh thái, làm thay đổi bản sắc văn hóa truyền thống và ảnh hưởng tới an ninh trật tự và an toàn x hội. Thực tế còn cho thấy, du lịch vùng DHĐB còn tồn tại rất nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản lý, chưa theo ịp nhưng diễn biến thực tế; hình thức inh doanh đặc thù iểu cũ với những lợi ích c c bộ địa phương, của các doanh nghiệp; hoạt động inh doanh du lịch chưa được xây dựng theo quy mô liên ết vùng, các loại hình dịch v ém phong phú, hấp dẫn, đặc biệt sản phẩm du lịch ít, nghèo nàn, thiếu bản sắc; công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị chưa có chiến lược tập trung, thống nhất; quy trình thủ t c xuất nhập cảnh cho hách còn mất nhiều thời gian; việc quy hoạch, đầu tư, phát triển các điểm du lịch trong vùng còn có nhiều nội dung trùng lặp, rất ít các dự án du lịch có tầm cỡ quốc tế. Tất cả những yếu tố trên là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến 2 quá trình phát triển bền vững du lịch về mặt tài nguyên - môi trường và văn hóa - xã hội. Chính vì vậy, m c tiêu phát triển bền vững, hướng đến sự phát triển bền vững chung là yêu cầu bức thiết của du lịch VDHĐB, qua đó để có những đóng góp tích cực hơn cho phát triển inh tế - x hội của vùng, cho sự phát triển của du lịch Việt Nam và cho nỗ lực bảo tồn các giá trị di sản mang tầm quốc tế ở hu vực này. Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong phát triển du lịch trên địa bàn VDHĐB trong thời gian qua, phát huy những điểm mạnh, hắc ph c những hạn chế... làm cho ngành Du lịch phát triển hông ng ng và bền vững, việc lựa chọn đề tài này để nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện các nguồn lực chính phát triển và hả năng hai thác, đánh giá thực trạng hoạt động (t cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, tổ chức các hoạt động inh doanh...) của Ngành là rất cần thiết và quan trọng. T đó tìm ra những hạn chế, hó hăn vướng mắc cần tháo gỡ; những mâu thuẫn cần giải quyết... trong hoạt động du lịch; và đưa ra những định hướng, giải pháp, những đề xuất, iến nghị nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao. Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Phát triển bền vững du lịch vùng duyên hải Đông Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế" hông chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà có giá trị thực tiễn góp phần vào việc thực hiện m c tiêu chiến lược của du lịch VDHĐB nói riêng và du lịch cả nước nói chung. 2 M c ch v nhiệm v nghi n cứu c ch nghiên c u Đề tài nghiên cứu nhằm m c đích làm rõ những vấn đề về sự phát triển của bền vững của du lịch VDHĐB, c thể là thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở phân tích này, đề tài đề xuất một số gợi ý về định hướng phát triển bền vững với những giải pháp c thể mang tính hả thi nhằm đưa du lịch VDHĐB phát triển theo hướng bền vững và hiệu quả. hi v nghiên c u Nhiệm v của đề tài là tập trung hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về phát triển bền vững du lịch; nghiên cứu thực tiễn phát triển bền vững du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay; các bài học inh nghiệm phát triển 3 bền vững du lịch và hông bền vững; phân tích rõ tiềm năng, lợi thế và thực trạng phát triển du lịch VDHĐB trên quan điểm bền vững có tính đến những tác động của hội nhập quốc tế, qua đó xác định những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững VDHĐB trong bối cảnh hội nhập; phân tích bối cảnh và những hó hăn thuận lợi, cơ hội - thách thức đối với phát triển du lịch bền vững VDHĐB trong bối cảnh hội nhập, qua đó đưa ra các định hướng và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động phát triển bền vững du lịch ở VDHĐB. 3 Đ i tƣ ng v phạm vi nghi n cứu 3 Đối tượng nghiên c u Hoạt động phát triển bền vững du lịch VDHĐB trong bối cảnh hội nhập quốc tế dưới góc độ chuyên ngành inh tế phát triển. 3 Phạ vi nghiên c u Về không gian: VDHĐB gồm: Thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra, l nh thổ vùng ĐBSH với trung tâm là Thủ đô Hà Nội, đồng thời là trung tâm của địa bàn inh tế trọng điểm phía Bắc, một điểm quan trọng trên các hành lang inh tế: Vân Nam - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh cũng được đề cập nghiên cứu về liên ết. Về thời gian: nghiên cứu thực trạng t năm 2000 đến 2015 và phương hướng, giải pháp cho giai đoạn phát triển đến năm 2030. Về mặt nội dung: Tập trung nghiên cứu hiện trạng phát triển ngành du lịch của địa bàn nghiên cứu và các vấn đề liên quan để đảm bảo phát triển bền vững; nghiên cứu các nguồn lực chính (tài nguyên, cơ sở hạ tầng...) phát triển du lịch và hả năng hai thác. Trên cơ sở đó đề xuất những định hướng cơ bản, những giải pháp c thể nhằm phát triển du lịch bền vững lâu dài và có hiệu quả. Các yếu tố bền vững ở đây phải đảm bảo bền vững về mặt inh tế, về tài nguyên, về môi trường (môi trường tự nhiên và văn hóa x hội); trong đó đặc biệt nhấn mạnh yếu tố bền vững về mặt inh tế. 4 Phƣơng ph p uận v phƣơng ph p nghi n cứu Phư ng pháp uận v hung thuyết nghiên c u Luận án sử d ng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận đối tượng nghiên cứu. Dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ 4 trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển bền vững, về phát triển du lịch, về hội nhập quốc tế. Những lý thuyết cơ bản được áp d ng trong nghiên cứu bao gồm: 1) Lý thuyết về phát triển bền vững dựa trên ba tr cột về inh tế, môi trường và văn hóa x hội được đặt trong mối quan hệ biện chứng trong quá trình phát triển; 2) Lý thuyết hệ thống, theo đó "phát triển du lịch" được xem xét trong hệ thống " inh tế x hội" có mối tương tác với các thành phần hác để phân tích mối quan hệ biện chứng giữa phát triển bền vững với sự phát triển chung; và 3) Lý thuyết về cân bằng tổng thể, theo đó lợi ích của các bên tham gia vào hoạt động phát triển du lịch phải được cân bằng để hướng đến sự phát triển bền vững. Trên cơ sở vận d ng các lý thuyết, bao gồm cả những lý luận liên quan, khung lý thuyết nghiên cứu (tiếp cận nghiên cứu) sẽ là: dựa trên việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển bền vững, bao gồm các khái niệm liên quan, các mối quan hệ tương tác trong phát triển du lịch với môi trường và x hội, inh nghiệm phát triển bền vững du lịch trong nước và quốc tế để tiến hành việc phân tích thực tiễn hoạt động phát triển du lịch ở VDHĐB trong mối quan hệ biện chứng với tác động của hội nhập và phát triển inh tế - x hội. Kết quả nghiên cứu thực trạng sẽ là căn cứ thực tiễn để đề xuất các định hướng và các giải pháp cho phát triển bền vững du lịch ở l nh thổ này... Khung lý thuyết nghiên cứu phát triển bền vững du lịch VDHĐB trong bối cảnh hội nhập quốc tế được đưa ra trên cơ sở tư duy logic và hệ thống nhằm giải quyết các nhiệm v nghiên cứu đặt ra và được thể hiện trong hình dưới đây: Tác động của hội nhập quốc tế Lý luận về phát triển bền vững du lịch Kinh nghiệm về phát triển bền vững du lịch Thực trạng phát triển bền vũngdu lịch vùng duyên hải Đông Bắc Những vấn đề đặt ra đối với phát triển bền vững du lịchvà nguyên nhân thực trạng Định hướng phát triển bền vững du vùng DHĐB và giải pháp thực Tác động của phát triển inh tế - x hội nh hung thuyết nghiên c u phát triển bền vững du ịch tr ng bối cảnh hội nhập 5 Phư ng pháp nghiên c u Để thực hiện hung lý thuyết phân tích trên vào thực tiễn nghiên cứu luận án, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sẽ được sử d ng để thực hiện các nhiệm v nghiên cứu đặt ra bao gồm: - Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống: Đây là phương pháp cơ bản và quan trọng được sử d ng phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu hoa học, đặc biệt trong trường hợp hi đối tượng nghiên cứu có mối quan hệ đa chiều với các yếu tố có liên quan và có những biến đổi theo thời gian và hông gian. Du lịch là ngành inh tế tổng hợp vì vậy nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững là nghiên cứu về tập hợp mối quan hệ đa chiều há phức tạp và có những biến đổi theo thời gian. Chính vì vậy việc sử d ng phương pháp nghiên cứu này là rất quan trọng để có được "bức tranh" tổng quát và có hệ thống theo thời gian về hoạt động phát triển du lịch trong mối quan hệ tương tác với các ngành liên quan hác; với môi trường và với văn hóa - x hội. Tính hệ thống còn được thể hiện ở việc ế th a ết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đ được đề cập ở trên. - Phương pháp nghiên cứu thực đ a: Công tác thực địa trong huôn hổ luận án nhằm xác định hiện trạng phát triển du lịch ở VDHĐB; mối quan hệ giữa phát triển du lịch với tư cách là một ngành inh tế với môi trường và văn hóa - x hội, các tác động của hội nhập đến phát triển du lịch; v.v... làm căn cứ thực tiễn cho việc định hướng và đề xuất các giải pháp đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững ở vùng l nh thổ này trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam nói chung và vùng DHĐB nói riêng với hu vực và quốc tế. - Phương pháp điều tra xã hội học: Đây là phương pháp quan trọng nhằm xác định những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở VDHĐB thông qua phỏng vấn các đối tượng liên quan. Các đối tượng và nội dung điều tra bao gồm: u u v u : Đây là những đối tượng hiểu rõ nhất về hoạt động phát triển du lịch; những ết quả và hạn chế hiện nay trong hoạt động phát triển du lịch hướng đến m c tiêu bền vững 6 cũng như nguyên nhân chính của tình trạng. Chính vì vậy họ cũng sẽ là những người có thể xác định những vấn đề cần quan tâm để hoạt động du lịch VDHĐB được đẩy mạnh hướng đến phát triển bền vững, đặc biệt trong bối cảnh du lịch ở l nh thổ này đ và đang chịu tác động hông nhỏ t các hoạt động phát triển inh tế x hội và hội nhập hu vực, đặc biệt với Trung Quốc. Đây cũng chính là những nội dung cần được làm rõ thông qua Phiếu điều tra các nhà quản lý (Ph l c). - Số lượng điều tra: tổng số là 20 người (10 cán bộ thuộc Sở Du lịch Hải Phòng; và 10 cán bộ thuộc Sở Du lịch Quảng Ninh). - Cách thức thu thập dữ liệu: Gửi phiếu điều tra tới các Sở Du lịch Hải Phòng và Quảng Ninh và sau đó thu hồi hoặc gặp trực tiếp để phỏng vấn. b Các doanh nghiệp du l ch lữ hành khách s n vận chuy n t i các trọng đi m du l ch trên đ a bàn nghiên cứu: Đây là những đối tượng trực tiếp tham gia hoạt động inh doanh du lịch, hiểu rõ những ảnh hưởng tương tác giữa du lịch với các ngành liên quan, với môi trường và với x hội. Đồng thời họ cũng là hiểu rõ những tác động của hội nhập đến hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn nghiên cứu. Đây cũng chính là những nội dung cần được làm rõ thông qua Phiếu điều tra doanh nghiệp (Ph l c). - Số lượng điều tra: tổng số là 80 doanh nghiệp. - Cách thức thu thập dữ liệu: Trực tiếp đến các doanh nghiệp du lịch để giải thích nội dung Phiếu điều tra, gửi phiếu lại để doanh nghiệp du lịch cung cấp thông tin và sau đó đến thu lại. Trong điều iện cho phép có thể tiếp hành trực tiếp phỏng vấn doanh nghiệp du lịch theo t ng nội dung trong Phiếu điều tra. c Khách du l ch: Là đối tượng th hưởng các dịch v du lịch và có được những trải nghiệm hi đến tham quan du lịch VDHĐB. Họ là những người có ý iến hách quan nhất về các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động phát triển du lịch ảnh hưởng đến vọng, mức độ hài lòng của du hách và những gì cần được thay đổi để du hách có thể có được những trải nghiệm tốt nhất hi đến với VDHĐB nơi có nhiều giá trị thiên nhiên và văn hóa mang giá trị toàn cầu. Đây cũng chính là những nội dung cần được làm rõ thông qua Phiếu điều tra du hách (Ph l c). 7 - Số lượng điều tra: tổng số là hoảng 150 hách du lịch (100 hách trong nước và 50 hách quốc tế). - Cách thức thu thập dữ liệu: Trực tiếp đến các cơ sở lưu trú, công ty lữ hành cung cấp tour trọn gói để nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn cách thu thập thông tin t hách du lịch mà các doanh nghiệp ph c v và gửi lại phiếu và sau đó đến thu lại. Trong điều iện cho phép sẽ tiếp hành trực tiếp phỏng vấn hách du lịch theo t ng nội dung trong Phiếu điều tra. d Cộng đồng đ a phương: là chủ thể của tài nguyên du lịch VDHĐB, là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững du lịch. Ý iến của cộng đồng trên cơ sở mức độ hài lòng của họ đối với sự phát triển du lịch trên địa bàn sẽ phản ánh được tính bền vững trong phát triển du lịch đứng t góc độ văn hoá x hội - một trong ba tr cột của phát triển bền vững. Đây cũng chính là những nội dung cần được làm rõ thông qua Phiếu điều tra cộng đồng (Ph l c). - Số lượng điều tra: tổng số là 100 người. - Cách thức thu thập dữ liệu: Trực tiếp đến y ban nhân dân phường, x ở các địa bàn trọng điểm du lịch để nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn cách thu thập thông tin t cộng đồng, gửi lại phiếu và sau đó đến thu lại. Trong điều iện cho phép sẽ trực tiếp tiến hành phỏng vấn người dân theo t ng nội dung trong Phiếu điều tra. Các phiếu điều tra đối với 04 đối tượng chính đề cập ở trên sẽ qua xử lý sơ bộ nhằm loại bỏ các phiếu hông đạt yêu cầu. Các phiếu đạt yêu cầu sẽ được sử d ng và xử lý bằng phương pháp thống ê để có được ết quả ph c v việc phân tích đưa ra các nhận định cần thiết. - Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp hông thể thiếu trong quá trình nghiên cứu những vấn đề mang tính định lượng như đánh giá hiện trạng, sự biến đổi theo thời gian và so sánh các chỉ tiêu phát triển du lịch ở l nh thổ nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: Ngoài các phương pháp tự thân thì phương pháp chuyên gia cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án. Bản thân hoạt động phát triển du lịch là những hoạt động mang 8 tính tổng hợp cao, do vậy muốn đảm bảo cho các đánh giá về hiện trạng và định hướng phát triển du lịch bền vững ở VDHĐB trong mối quan hệ liên ết phát triển du lịch với vùng du lịch ĐBSH và DHĐB đòi hỏi cần có sự tham vấn ý iến, quan điểm của các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực hác nhau có liên quan. 5 Đóng góp mới về khoa học của uận n - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững; - Những vấn đề lý luận cơ bản về tương tác giữa phát triển du lịch với các lĩnh vực có liên quan và với môi trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế; - Đề xuất hệ thống tiêu chí xác định mức độ bền vững của hoạt động phát triển du lịch của l nh thổ; - Mối quan hệ biện chứng giữa các m c tiêu về inh tế, môi trường và văn hóa - x hội trong phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh tác động của hội nhập quốc tế. Đây được xem là đóng góp có ý nghĩa hoa học quan trọng đối với việc xác lập cơ sở hoa học cho phát triển du lịch của một l nh thổ. 6 Ý ngh a 6 Ý nghĩa uận v thực tiễn của uận n uận Vận d ng lý thuyết về phát triển bền vững, lý thuyết hệ thống vào thực tiễn hoạt động quản lý phát triển du lịch trong bối cảnh có những tác động của hội nhập quốc tế và phát triển inh tế - x hội t bên ngoài hệ thống inh tế du lịch, t đó đóng góp lại vào lý luận của hoa học chuyên ngành. 6 Ý nghĩa thực tiễn - Hệ thống hóa những nguồn lực cho phát triển bền vững du lịch ở VDHĐB. Kết quả này sẽ góp phần làm rõ hơn trong thực tế đặc điểm phát triển du lịch ở VDHĐB t góc nhìn của quản lý đối với phát triển bền vững du lịch của l nh thổ; - Phân tích thực trạng hoạt động phát triển du lịch và xác định những vấn đề đặt ra đối với phát triển bền vững du lịch với các m c tiêu inh tế, môi trường và x hội đặt trong mối quan hệ với tác động của hội nhập quốc tế. Đây sẽ là một trong những nghiên cứu sâu đầu tiên về vấn đề này ở VDHĐB nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp các nhà quản lý inh tế du lịch có 9 được nhận thức nhận đầy đủ và có hệ thống về phát triển bền vững du lịch, qua đó sẽ có được những điều chỉnh phù hợp nhằm tăng cường việc đảm bảo sự phát triển bền vững du lịch ở các l nh thổ hác trong cả nước; - Đề xuất định hướng và giải pháp cho phát triển bền vững du lịch trong bối cảnh tác động của hội nhập quốc tế, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý phát triển du lịch tương xứng với vị trí là ngành inh tế mũi nhọn của l nh thổ, có những đóng góp tích cực hơn đối với phát triển inh tế - x hội và bảo vệ môi trường sinh thái VDHĐB cũng như quá trình hội nhập tích cực của vùng với cả nước, hu vực và quốc tế. 7 Cấu tr c của uận n Ngoài phần mở đầu, ết luận, danh m c tài liêu tham hảo và ph l c, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch vùng duyên hải Đông Bắc và những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững vùng duyên hải Đông Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 10 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1 1 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƢỚC Trên phạm vi toàn cầu, đứng trước thực trạng ngày càng han hiếm tài nguyên và sự suy thoái của môi trường (do các hoạt động phát triển của con người), ngày 16/6/1972 Liên hợp quốc đ tổ chức Hội nghị quốc tế về môi trường con người với sự tham gia của 113 quốc gia. Hội nghị này đ xem xét và đưa ra các nguyên tắc chung và trách nhiệm của các quốc gia đối với việc bảo vệ tài nguyên, cải thiện môi trường sống của con người. Năm 1980, UNEP và hai tổ chức phi chính phủ quốc tế về bảo tồn thiên nhiên là IUCN và WWF đ ban hành chiến lược bảo tồn thế giới, trong đó đ đề cập đến hả năng chịu tải của trái đất và mối quan hệ giữa tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững. Năm 1987, y ban Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc, trong báo cáo về "Tương lai chung của chúng ta" đ đề cập đến các vấn đề về phát triển bền vững và coi đó là m c tiêu quan trọng, m c tiêu chung cho sự phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Tháng 6/1992, Liên hợp quốc đ tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về "Môi trường và phát triển" tại Rio de Janeiro, qua đó đ công bố 27 nguyên tắc về bảo vệ môi trường và phát triển, đồng thời đưa ra "Agenda 21" như một chương trình hành động toàn cầu vì môi trường và phát triển bền vững. Vào 6/2002, tại Johannesburg, Liên hợp quốc triệu tập Hội nghị Thế giới về phát triển bền vững (còn gọi là Rio + 10). Hội nghị đ công bố bản "Tuyên bố Johannesburg" về phát triển bền vững. Nội dung về phát triển bền vững du lịch cũng đ được đề cập và nghiên cứu rộng hắp trên toàn thế giới. Cũng tại Hội nghị của y ban Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc năm 1987 đ đề cập đến phát triển bền vững du lịch là một nhánh của phát triển bền vững nói chung. Tại Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) cũng đ đề cập đến phát triển bền vững du lịch và đ đưa ra một hái niệm tổng quát về bền vững du lịch. 11 Như vậy có thể thấy các vấn đề về phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững du lịch nói riêng đ được quan tâm nghiên cứu và ứng d ng vào thực tiễn t những năm đầu của thập ỷ 70 (thế ỷ 20), đặc biệt các quốc gia có ngành du lịch phát triển như Mỹ, Pháp, Úc, Malaysia, Nepal, v.v... Trong các nghiên cứu về cơ sở lý luận phát triển bền vững và phát triển bền vững du lịch phải ể đến những nghiên cứu sau: - "Tourism in Developing Countries" (Du lịch ở các nước đang phát triển) của hai tác giả Martin Oppermann và Kye - Sung Chon, được xuất bản bởi Nxb International Thomson Business Press vào năm 1997 [83]. Nội dung cuốn sách tập trung phân tích những vấn đề sau: sự phát triển du lịch ở các nước đ và đang phát triển, trong đó tác giả nhấn mạnh về quá trình nghiên cứu du lịch tại các đất nước đang phát triển theo nhiều giai đoạn: 1930-1960, 1970-1985 và 1985-1993. Đồng thời, công trình này còn đề cập đến mối liên hệ giữa chính phủ và du lịch, các mô hình phân tích phát triển du lịch, các phương pháp đo lường phát triển du lịch quốc tế, sự phát triển các điểm đến du lịch như khu nghỉ mát ven đồi hay ven biển, các khu du lịch vùng ngoại ô. - Công trình: "The Economics of Leisure and Tourism" (Kinh tế học về Giải trí và Du lịch) của tác giả John Tribe, được Nxb Butterworth -Heinemann Ltd xuất bản vào năm 1995 [82]. Nội dung công trình xoay quanh các vấn đề về tổ chức và quảng bá hoạt động Giải trí và Du lịch; Giải trí và Du lịch tương quan với môi trường quốc tế; tác động của Giải trí và Du lịch đối với nền kinh tế quốc gia; Giải trí và Du lịch với các vấn đề về môi trường, sự đầu tư về Giải trí và Du lịch. Trong tiểu m c: Sự đầu tư về Giải trí, tác giả đề cập đến các nhân tố tác động đến sự đầu tư các dự án: lợi nhuận, doanh thu, chi phí vận hành v.v Các công trình trên nghiên cứu về du lịch, du lịch giải trí ngoài trời, marketing du lịch, luật du lịch, du lịch ở các nước đang phát triển, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch trong đó đ có một số quan tâm đến phát triển bền vững du lịch và quản lý phát triển bền vững du lịch. Ngoài ra, bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng khác, đ có một số công trình nghiên cứu về du lịch và phát triển bền vững du lịch đ được dịch ra tiếng Việt như: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan