Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển khu du lịch sinh thái đảo cò chi lăng nam, huyện thanh miện, tỉnh hải...

Tài liệu Phát triển khu du lịch sinh thái đảo cò chi lăng nam, huyện thanh miện, tỉnh hải dương

.PDF
123
782
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG ANH TUẤN PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO CÒ CHI LĂNG NAM, HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG ANH TUẤN PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO CÒ CHI LĂNG NAM, HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Những số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất cứ Luận văn nào. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ. Trần Quang Tuyến, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin đƣợc trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà trƣờng và nghiên cứu, thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu tham khảo và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù, đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có phần nghiên cứu chƣa sâu. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, thông cảm của các thầy (cô). Tôi xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ i PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ...........................................5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................5 1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái .....................................................7 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của du lịch sinh thái ................................7 1.2.2. Các điều kiện cần thiết để phát triển du lịch sinh thái ............................16 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái .........................19 1.2.4. Nội dung phát triển du lịch sinh thái .......................................................23 1.2.4. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của du lịch sinh thái ..............................28 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phƣơng về phát triển du lịch sinh thái và bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch sinh thái tại Đảo Cò Chi Lăng Nam ..............29 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số địa phương ...............29 1.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở Thành phố Hải Phòng ......29 1.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Ninh Bình ..................31 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch sinh thái tại Đảo Cò Chi Lăng Nam ....................................................................................................................34 CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................35 2.1. Nguồn dữ liệu và tài liệu ................................................................................35 2.1.1. Dữ liệu sơ cấp ..........................................................................................35 2.1.2. Dữ liệu thứ cấp và tài liệu .......................................................................36 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................36 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................36 2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp ............................................................36 2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê mô tả: .................................................36 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO CÒ CHI LĂNG NAM ...............................................................................................37 3.1. Khái quát về Đảo Cò Chi Lăng Nam và hoạt động du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam .......................................................................................................37 3.2. Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Đảo Cò Chi Lăng Nam ..............39 3.2.1. Vị trí, địa lý ..............................................................................................39 3.2.2. Tài nguyên sinh vật ..................................................................................40 3.2.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ....................................................................42 3.3. Phân tích thực trạng phát triển du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam.......47 3.3.1. Quy hoạch xây dựng Đảo Cò Chi Lăng Nam ..........................................47 3.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển du lịch Đảo Cò Chi Lăng Nam ....................................................................................................49 3.3.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực..........................................................53 3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức quản lý, khai thác hoạt động du lịch .....................................................................................................................54 3.4. Đánh giá hoạt động phát triển du lịch sinh thái của Đảo Cò Chi Lăng Nam .63 3.4.1. Những thành công ....................................................................................63 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................................66 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO CÒ CHI LĂNG NAM .....................................................................................69 4.1. Quan điểm phát triển du lịch sinh thái ở Đảo Cò Chi Lăng Nam: .................69 4.1.1. Phát triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan.....................69 4.1.2. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội địa phương ..................................................................................69 4.1.3. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch .70 4.1.4. Phát triển du lịch có kế hoạch và được kiểm soát ...................................70 4.1.5. Giáo dục và phát huy năng lực cộng đồng ..............................................70 4.1.6. Sử dụng nguồn thu nhập từ du lịch cho phát triển khu du lịch và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.................................................................70 4.1.7. Có biện pháp chống ô nhiễm môi trường ................................................70 4.1.8. Phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.......................................................................................................................71 4.2. Các mục tiêu và định hƣớng phát triển khu du lịch Đảo Cò Chi Lăng Nam .71 4.2.1. Mục tiêu của khu du lịch Đảo Cò Chi Lăng Nam trong việc phát triển du lịch sinh thái.......................................................................................................71 4.2.2. Định hướng tổng quát ..............................................................................71 4.2.3. Định hướng chiến lược phát triển du lịch sinh thái tại Đảo Cò Chi Lăng Nam ..........................................................................................................72 4.2.4. Định hướng phát triển các loại hình du lịch ...........................................73 4.2.5. Định hướng phát triển thị trường khách du lịch .....................................74 4.3. Một số giải pháp phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam .....74 4.3.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ...................................................................74 4.3.2. Giải pháp về tăng cường hợp tác kêu gọi vốn đầu tư ..............................77 4.3.3. Giải pháp về môi trường ..........................................................................79 4.3.4. Giải pháp về quy hoạch xây dựng ...........................................................81 4.3.5. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................83 4.3.6. Giải pháp thu hút cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch ............85 4.3.7. Giải pháp về tiếp thị và tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch sinh thái 87 4.3.8. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch .........89 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................92 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................94 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 Nội dung Lƣợng khách du lịch Đảo Cò Chi Lăng Nam giai đoạn 2009-2015 Doanh thu khu du lịch Đảo Cò Chi Lăng Nam giai đoạn 2009-2015 i Trang 57 58 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan trọng trên toàn thế giới và cũng là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của con ngƣời. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch, du lịch sinh thái với bản chất nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trƣờng đã thu hút sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp xã hội, đặc biệt với những ngƣời có nhu cầu tham quan du lịch, tìm hiểu về tự nhiên. Ở Việt Nam, du lịch sinh thái là loại hình du lịch còn tƣơng đối mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử dụng, mô hình du lịch này nhằm mục đích đƣa con ngƣời về với thiên nhiên hoang sơ, trở về với văn hóa bản địa. Điều này dƣờng nhƣ thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời đang sống trong môi trƣờng tấp nập của nền kinh tế thị trƣờng trên đà phát triển, đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nạn ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và hệ sinh thái đang từng bƣớc thay đổi theo hƣớng tiêu cực. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn môi trƣờng tự nhiên, phát triển cộng đồng và đƣợc coi là loại hình du lịch thiết thực cho phép thu hút nhiều khách du lịch mang lại nhiều lợi nhuận cao cho ngành du lịch. Du lịch sinh thái thực sự trở thành động lực, một nội dung cơ bản góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng góp phần thúc đẩy du lịch bền vững phát triển. Đảo Cò Chi Lăng Nam là khu du lịch sinh thái thuộc huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dƣơng, Đảo cò Chi Lăng Nam có diện tích hơn 3.000m2, là nơi trú ngụ của 170 loài, một số loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam nhƣ: tổ đỉa, rái cá, cá măng kìm, cò lửa, vạc xám... Đảo Cò Chi Lăng Nam hiện có đến 9 loại cò, gồm: cò trắng, cò lửa, cò hƣơng, cò nghênh, cò ngang, cò ruồi, 1 cò diệc, cò bợ, cò đen và 3 loại vạc là vạc xám, vạc xanh, vạc đen có nguồn gốc từ Trung Quốc, Miến Điện, Ấn Độ, Nepal. Đặc biệt, hệ sinh thái phong phú này vẫn đang đƣợc bảo tồn gần nhƣ nguyên vẹn trong suốt thời gian qua, tạo giá trị cảnh quan, môi trƣờng đẹp đẽ, xanh tƣơi thích hợp cho nghiên cứu và du lịch sinh thái. Chính vì vậy, từ lâu, nơi đây đã trở thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn của tỉnh Hải Dƣơng, đã thu hút sự chú ý bởi đông đảo du khách trong nƣớc và quốc tế đƣợc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng phê duyệt quy hoạch xây dựng khu du lịch sinh thái tại quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 06/01/2009, với tổng diện tích quy hoạch là 67,1 ha. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Miện là chủ thể quản lý khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam và cũng là chủ đầu tƣ trực tiếp với nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc là 30,308 tỷ đồng. Ngày 8/7/2014 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có quyết định số 2104/QĐ-BVHTTDL công nhận di tích quốc gia đối với danh lam thắng cảnh Đảo Cò Chi Lăng Nam. Với thế mạnh và tiềm năng nhƣ trên việc khai thác và phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam đã đạt đƣợc những thành công nhất định nhƣng cũng có không ít những khó khăn, thách thức. Trong những năm qua việc khai thác du lịch sinh thái ở Đảo Cò Chi Lăng Nam đã làm giảm chức năng của một số hệ sinh thái quý hiếm dƣới nƣớc và trên cạn, nhiều giá trị văn hóa truyền thống bị mất dần; vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch mặc dù có theo quy hoạch nhƣng gặp khó khăn trong việc giải ngân vốn đầu tƣ; chất lƣợng dịch vụ du lịch chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng lớn của du khách; bộ máy quản lý hiệu quả còn chƣa cao; công tác tuyên truyền quảng bá về khu du lịch còn chƣa sâu rộng... Xuất phát từ tình hình trên, tác giả chọn đề tài "Phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng" làm đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn đóng góp hữu ích trong việc phát triển du lịch sinh thái của 2 địa phƣơng. Nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu: cần những giải pháp nào để phát triển duc lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam, huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải Dƣơng ? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp để phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái. - Đánh giá đƣợc thực trạng quá trình phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam. - Đánh giá những thành công, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề về tiềm năng và hiện trạng khai thác du lịch sinh thái tại Đảo Cò Chi Lăng Nam, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Số liệu đƣợc thu thập và đánh giá từ năm 2009 trở lại đây. Những định hƣớng, giải pháp đƣợc đƣa ra đến năm 2020 và những năm tiếp theo. - Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi địa bàn xã Chi Lăng Nam. 3 4. Kết cấu của luận văn Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái. Chƣơng 2: Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam. Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Phát triển du lịch sinh thái đã và đang là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nƣớc và trên thế giới, rất nhiều các công trình khoa học từ cấp bộ, các sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài báo khoa học các cấp, bài hội thảo các cấp đã đề cập trực tiếp, gián tiếp đến vấn đề này. Một số công trình nổi bật sau: - Công trình nghiên cứu: "Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam", đề tài khoa học cấp bộ năm 1996 do TS. Phạm Trung Lƣơng làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã nghiên cứu cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái, chỉ ra những yêu cầu cơ bản đối với phát triển du lịch sinh thái trong điều kiện kinh tế thị trƣờng; đánh giá tiềm năng và phân tích một số yếu tố tác động đến phát triển du lịch sinh thái; đề xuất một số giải pháp cơ bản phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam. - Công trình nghiên cứu: "Nghiên cứu đề xuất tiêu chí khu du lịch sinh thái ở Việt Nam", đề tài khoa học cấp Bộ do TS. Đỗ Thị Thanh Hoa làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận về du lịch sinh thái, khu du lịch và khu du lịch sinh thái; đề cập đến kinh nghiệm và mô hình xây dựng, phát triển khu du lịch sinh thái ở một số nƣớc trên thế giới; phân tích tổng quan, thực trạng hoạt động du lịch sinh thái và các khu du lịch sinh thái ở Việt Nam hiện nay; đề xuất các tiêu chí khu du lịch sinh thái làm cơ sở cho đầu tƣ phát triển các khu du lịch sinh thái theo định hƣớng chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam - Quyển sách có tựa đề “du lịch sinh thái” (năm 2006) do GS,TSKH Lê Huy Bá chủ biên do NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh phát hành. Tác giả đã đề cập đến lí luận du lịch sinh thái, vai trò của du lịch sinh thái đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, luận giải các nhân tố ảnh hƣởng và điều kiện để phát triển du lịch sinh thái. - Nguyễn Văn Mạnh, Lê Trung Kiên: "Đặc điểm của du lịch sinh thái và khả năng kinh doanh loại hình du lịch này tại các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên 5 nhiên của Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 95/2005. Bài viết đã luận giải các đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến du lịch sinh thái, nghiên cứ sự cần thiết và khả năng kinh doanh sản phẩm du lịch sinh thái tại các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam. - Nguyễn Đình Hòa: "du lịch sinh thái - thực trạng và giải pháp phát triển ở Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 1/2006. Bài viết giới thiệu những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái; phân tích các khía cạnh của du lịch sinh thái và đánh giá thực trạng phát triển loại hình du lịch này hiện nay ở nƣớc ta; trên cơ sở đó đƣa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoạch định chính sách, phát triển kinh doanh du lịch sinh thái ở Việt Nam - Nguyễn Văn Mạnh (năm 2005, chủ nhiệm đề tài) "Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái tại Ninh Bình", đề tài khoa học cấp Bộ. Tác giả đã đề cập đến cơ sở lí luận về sản phẩm du lịch sinh thái, phân tích các tiềm năng phát triển và đánh giá thực trạng sản phẩm du lịch sinh thái của tỉnh, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế cần khắc phục, phân tích định hƣớng và xây dựng các nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái ở Ninh Bình, đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị với các đối tƣợng có liên quan nhằm phát triển sản phẩm du lịch sinh thái ở Ninh Bình. - Trần Đức Thanh (năm 2004): "Phát triển du lịch sinh thái ở Hà Nội", luận văn thạc sỹ du lịch, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trần Thị Thùy Linh (năm 2007): "Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển Cát Bà", luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nguyễn Tấn Trung (năm 2011): "Khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai", luận văn thạc sĩ du lịch, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn của các tác giả đã nghiên cứu du lịch sinh thái dƣới góc độ chuyên ngành du lịch học và khẳng định vai trò quan trọng của phát triển du lịch sinh thái đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, đánh giá tiềm năng, thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở các địa phƣơng đó. - Nguyễn Thị Hải (năm 2007): "Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở vƣờn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào 6 Cai", luận văn thạc sỹ du lịch, Đại học Quốc gia Hà Nội. Lê Thị Ngoan (năm 2009): "Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Vân Đồn, Quảng Ninh", luận văn thạc sỹ du lịch, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn của các tác giả đã đề cập đến lí luận chung về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng địa phƣơng; đánh giá tiềm năng, thực trạng hoạt động du lịch sinh thái và mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng đồng địa phƣơng; đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở khu vực nhằm hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng với công tác bảo tồn và phát triển du lịch bền vững. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu Mặc dù nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vấn đề phát triển du lịch sinh thái nhƣ các công trình nghiên cứu khoa học các cấp, bài tạp chí, sách chuyên khảo, tham khảo, luận văn thạc sỹ… tuy nhiên, chủ đề phát triển du lịch sinh thái vẫn cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu trong điều kiện thời gian mới, không gian mới với nhiều yếu tố tác động đan xen nhiều chiều cạnh. Đặc biệt đề tài lựa chọn không gian nghiên cứu là Đảo Cò Chi Lăng Nam với những đặc thù và điều kiện riêng của xã Chi Lăng Nam, nhất là trong bối cảnh danh lam thắng cảnh Đảo Cò Chi Lăng Nam đƣợc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là di tích quốc gia kể từ ngày 08/7/2014 thì chƣa có công trình nào đề cập tới. 1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của du lịch sinh thái 1.2.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái “Du lịch sinh thái”(Ecotourism) là một khái niệm tƣơng đối mới ở Việt Nam và đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều lĩnh vực. Đây là một khái niệm rộng đƣợc hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Đối với một số ngƣời, “du lịch sinh thái” đƣợc hiểu một cách đơn giản là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “Du lịch” và “sinh thái”. Tuy nhiên cần có góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn để hiểu du lịch sinh thái một cách đầy đủ. Trong thực tế khái niệm “du lịch sinh thái” đã xuất hiện từ những năm 1800. Với khái niệm này mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên nhƣ: tắm biển, nghỉ núi... đều đƣợc hiểu là du lịch sinh thái. 7 Có thể nói cho đến nay khái niệm về du lịch sinh thái vẫn đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau với nhiều tên gọi khác nhau. Cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận nhằm đƣa ra một định nghĩa chung đƣợc chấp nhận về du lịch sinh thái, đa số ý kiến tại các diễn đàn quốc tế chính thức về du lịch sinh thái đều cho rằng: du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ các hoạt động bảo tồn và đƣợc quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ đƣợc hƣớng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trƣờng để nâng cao hiểu biết, cảm nhận đƣợc giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có những đặc tính cơ bản sau: Tổ chức thực hiện và phát triển dựa vào những giá trị thiên nhiên và văn hóa bản địa. Đƣợc quản lý bền vững về môi trƣờng sinh thái. Có giáo dục và diễn giải về môi trƣờng. Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng. Định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái lần đầu tiên đƣợc Hector CeballosLascurain đƣa ra vào năm 1987: “du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị biến đổi, với những mục đích đặc biệt : Nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa đƣợc khám phá". Theo Allen.K (năm 1993): “du lịch sinh thái đƣợc phân biệt với các loại hình thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao về môi trƣờng sinh thái, thông qua hƣớng dẫn viên có nghiệp vụ. Du lịch sinh thái tạo ra mối quan hệ giữa con ngƣời với thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức đƣợc giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành những ngƣời đi đầu trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Phát triển du lịch sinh thái là giảm thiểu tác động của du khách đến văn hóa và môi trƣờng, đảm bảo cho địa phƣơng đƣợc hƣởng quyền lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên" Định nghĩa của Wood (năm 1991): “du lịch sinh thái là du lịch đến với những khu vực còn tƣơng đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trƣờng tự 8 nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho ngƣời dân địa phƣơng”. Một số định nghĩa về du lịch sinh thái có thể tham khảo nhƣ sau: Định nghĩa của Nêpal: du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng cƣờng phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc vào. Định nghĩa của Malaysia: du lịch sinh thái là hoạt động du lịch thăm viếng một cách có trách nhiệm với môi trƣờng tới những khu thiên nhiên còn nguyên vẹn, nhằm tận hƣởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những đặc tính văn hóa kèm theo, trƣớc đây cũng nhƣ hiện nay), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn, có ảnh hƣởng của du khách không lớn, và tạo điều kiện cho dân chúng địa phƣơng đƣợc tham dự một cách tích cực có lợi về xã hội và kinh tế. Định nghĩa của Australia: du lịch sinh thái là du lịch dựa vào thiên nhiên có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trƣờng thiên nhiên và đƣợc quản lý bền vững về mặt sinh thái. Định nghĩa của Hiệp hội du lịch sinh thái Quốc tế: du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn đƣợc môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho ngƣời dân địa phƣơng. Trong đó yếu tố quản lý bền vững bao hàm cả nội dung hỗ trợ phát triển cộng đồng. Có rất nhiều định nghĩa khác về du lịch sinh thái trong đó Buckley (năm 1994) đã tổng quát nhƣ sau: “Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên, đƣợc quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trƣờng mới đƣợc xem là du lịch sinh thái ”. Nhƣ vậy du lịch sinh thái là hoạt động du lịch không chỉ đơn thuần là du lịch ít tác động đến môi trƣờng tự nhiên mà là du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng tự nhiên, có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng. 9 Ở Việt Nam, du lịch sinh thái là một lĩnh vực mới đƣợc nghiên cứu từ giữa những thập kỷ 90 của thế kỷ XX, xong đã thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trƣờng. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở những góc độ nhìn nhận khác nhau. Khái niệm về du lịch sinh thái cũng chƣa có nhiều điểm thống nhất. Để có đƣợc sự thống nhất về khái niệm làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và hoạt động thực tiễn của du lịch sinh thái, Tổng cục du lịch Việt Nam đã phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế nhƣ ESCAP, WWF có sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế Việt Nam về du lịch sinh thái và các lĩnh vực liên quan, tổ chức hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến 9/9/1999. Một trong những kết quả quan trọng của hội thảo lần đầu tiên đã đƣa ra định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam, theo đó: “du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng”. Du lịch sinh thái còn có những tên gọi khác nhau: Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism) Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature based Tourism) Du lịch môi trƣờng (Environmental Tourism) Du lịch đặc thù (Particcular Tourism) Du lịch xanh (Green Tourism) Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism) Du lịch bản xứ (Indigennous Tourism) Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism) Du lịch nhậy cảm (Sensitized Tourism) Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism) Du lịch bền vững (Sustainable Tourism) 1.2.1.2. Những đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái Mọi hoạt động du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng đều đƣợc thực hiện dựa trên những tài nguyên du lịch tự nhiên và những giá trị văn hóa lịch sử do 10 con ngƣời tạo nên và có sự kết hợp của các dịch vụ, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Dựa vào những yếu tố đó để hình thành lên sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu vui chơi, nghỉ dƣỡng khám phá của khách du lịch, mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội. Du lịch sinh thái là một dạng hoạt động của du lịch nói chung vậy nó cũng bao hàm những đặc trƣng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung bao gồm: * Tính đa ngành: Tính đa ngành thể hiện ở đối tƣợng đƣợc khai thác phục vụ du lịch (sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện, nƣớc, nông sản, hàng hóa) * Tính đa thành phần: Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du lịch, những ngƣời phục vụ du lịch, cộng đồng địa phƣơng, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tƣ nhân tham gia vào hoạt động du lịch. * Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của khách du lịch và ngƣời tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lƣu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp của mọi thành viên trong xã hội. * Tính liên vùng: Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau. * Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cƣờng độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí (theo tính chất công việc của những ngƣời hƣởng thụ sản phẩm du lịch). * Tính chi phí: Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là hƣởng thụ các sản phẩm du lịch chứ không phải mục đích kiếm tiền. * Tính xã hội hóa: Biểu hiện ở việc thu hút toàn bộ mọi thành phần trong xã hội tham gia có thể trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động du lịch. Bên cạnh những đặc trƣng chung của ngành du lịch, du lịch sinh thái cũng hàm chứa những đặc trƣng riêng bao gồm: 11 * Tính giáo dục cao về môi trƣờng: du lịch sinh thái hƣớng con ngƣời tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có cá giá trị cao về đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trƣờng. Hoạt động du lịch gây lên những áp lực lớn đối với môi trƣờng, và du lịch sinh thái đƣợc coi là chiếc chìa khóa nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch và bảo vệ môi trƣờng. * Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa dạng sinh học: Hoạt động du lịch sinh thái có tác dụng giáo dục con ngƣời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, qua đó hình thành lên những ý thức bảo vệ các nguồn tài nguyên đó cũng nhƣ thúc đẩy các hoạt động bảo tồn đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. * Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng: Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, đồng thời cũng góp phần nâng cao hơn nữa giá trị nhận thức cho cộng đồng, tăng nguồn thu nhập cho ngƣời dân sở tại. Điều này cũng tác động ngƣợc trở lại một cách tích cực với hoạt động bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái. Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái, du lịch sinh thái cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: - Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trƣờng, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái tạo ra sự khác biệt rõ ràng giữa du lịch sinh thái với các hình thức du lịch tự nhiên khác. Cùng một nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên, các sản phẩm của chúng đều có giá trị, giá trị sử dụng, đƣợc trao đổi mua bán qua các hình thức dịch vụ du lịch. Song du lịch sinh thái lại có tính giáo dục và trách nhiệm cao hơn nhiều so với loại hình du lịch tự nhiên. Du lịch sinh thái phức tạp hơn trên nhiều phƣơng diện: Hƣớng dẫn an toàn, chi phí bảo hiểm... và đòi hỏi cao hơn về ý thức trách nhiệm của ngƣời tổ chức cũng nhƣ du khách. Khách du lịch sinh thái sau một chuyến tham quan sẽ có tầm nhìn và hiểu biết hơn về những đặc tính sinh thái khu vực và văn hóa cộng đồng địa phƣơng. Với những 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan