Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phông lưu trữ ủy ban kháng chiến hành chính nam bộ - một nguồn sử liệu về nam bộ...

Tài liệu Phông lưu trữ ủy ban kháng chiến hành chính nam bộ - một nguồn sử liệu về nam bộ thời kháng chiến chống pháp (1945-1954)

.PDF
249
956
137

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------- LÊ TUYẾT MAI PHÔNG LƯU TRỮ ỦY BAN KHÁNG CHIẾN HÀNH CHÍNH NAM BỘ - MỘT NGUỒN SỬ LIỆU VỀ NAM BỘ THỜI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 – 1954) Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành: Lưu trữ Mã số: 60 32 24 Người hướng dẫn khoa học: PGS. Vương Đình Quyền Hà Nội - 2011 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÔNG LƢU TRỮ UỶ BAN 13 KHÁNG CHIẾN HÀNH CHÍNH NAM BỘ 1.1. Sơ lƣợc lịch sử về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Kháng chiến 13 Hành chính Nam Bộ 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của UBKCHC Nam Bộ 13 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nam Bộ giai đoạn 1945 – 1954 15 1.1.3. Tổ chức bộ máy của UBKCHC Nam Bộ 17 1.1.4. Đặc điểm về hoạt động của UBKCHC Nam Bộ 20 1.2. Lịch sử Phông lƣu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ 21 1.3. Thành phần, nội dung và đặc điểm của tài liệu Phông lƣu trữ 23 Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ 1.3.1. Chủ trương chuyển tài liệu lưu trữ ra miền Bắc sau Hiệp định 23 Giơnevơ 1954 của UBKCHC Nam Bộ 1.3.2. Thành phần tài liệu Phông lưu trữ UBKCHC Nam Bộ 25 1.3.3. Nội dung tài liệu Phông lưu trữ UBKCHC Nam Bộ 25 1.3.4. Đặc điểm tài liệu Phông lưu trữ UBKCHC Nam Bộ 28 CHƢƠNG 2: NỘI DUNG THÔNG TIN TÀI LIỆU PHÔNG LƢU TRỮ 41 UỶ BAN KHÁNG CHIẾN HÀNH CHÍNH NAM BỘ 2.1. Thông tin tổng hợp 41 2.2. Thông tin về tổ chức – cán bộ 44 2.2.1.Thông tin về tổ chức 45 2.2.2.Thông tin về cán bộ 47 2.3. Thông tin về chính trị, an ninh - trật tự 51 2.3.1. Thông tin về chính trị 51 2.3.2. Thông tin về an ninh – trật tự 53 2.3.3. Thông tin về phong trào kháng chiến kiến quốc 55 2.4. Thông tin về quân sự 59 2.4.1. Thông tin chung về quân sự 59 1 2.4.2. Thông tin về xây dựng và hoạt động lực lượng vũ trang 60 2.5. Thông tin về tòa án – tƣ pháp 61 2.6. Thông tin về phong trào thi đua yêu nƣớc và khen thƣởng thi đua 64 2.7. Thông tin về công tác văn thƣ – lƣu trữ 69 2.8. Thông tin liên lạc hành chính 80 2.9. Thông tin về kinh tế 82 2.9.1. Thông tin chung về kinh tế - tài chính 82 2.9.2. Thông tin về tài chính – ngân hàng 86 2.9.3. Thông tin về công nghiệp 89 2.9.4. Thông tin về nông nghiệp 90 2.9.5. Thông tin về lâm nghiệp 93 2.9.6. Thông tin về ngư nghiệp 94 2.10. Thông tin về văn hoá; thƣơng binh - xã hội; giáo dục; y tế; 94 tuyên truyền, động viên 2.10. 1. Thông tin về văn hóa 95 2.10.2. Thông tin về thương binh - xã hội 95 2.10.3. Thông tin về giáo dục 98 2.10.4. Thông tin về y tế 99 2.10.5. Thông tin về tuyên truyền, động viên 101 2.11. Thông tin về công tác Đảng, Đoàn Thanh niên và các đoàn thể khác 102 2.11.1. Thông tin về công tác Đảng 102 2.11.2. Thông tin về Đoàn thanh niên và các đoàn thể khác 104 CHƢƠNG 3: GIÁ TRỊ TÀI LIỆU VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC 106 KHOA HỌC, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU PHÔNG LƢU TRỮ UỶ BAN KHÁNG CHIẾN HÀNH CHÍNH NAM BỘ 3.1. Giá trị của tài liệu Phông lƣu trữ UBKCHC Nam Bộ 106 3.1.1. Là nguồn sử liệu quý giá, có ý nghĩa nhiều mặt đối với việc 106 nghiên cứu lịch sử Nam Bộ mà chủ yếu là lịch sử cuộc chiến chống Pháp của nhân dân Nam Bộ trong thời kỳ 1945 – 1954 3.1.2. Giúp các nhà quản lý, lãnh đạo đúc rút kinh nghiệm, đề ra những 112 chủ trương, biện pháp đúng đắn trong công tác 3.1.3. Là nguồn tư liệu có giá trị đối với việc giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc 2 114 3.2. Tình hình tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu 115 Phông lƣu trữ UBKCHC Nam Bộ 3.2.1. Tình hình tổ chức khoa học Phông lưu trữ UBKCHC Nam Bộ 115 3.2.2. Tình hình khai thác, sử dụng tài liệu Phông lưu trữ UBKCHC 120 Nam Bộ 3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác tổ chức khoa 126 học và khai thác, sử dụng tài liệu Phông lưu trữ UBKCHC Nam Bộ 3.3. Một số giải pháp nhằm tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng hiệu quả 127 tài liệu Phông lƣu trữ UBKCHC Nam Bộ 3.3.1. Tiến hành thu thập, bổ sung tài liệu còn thiếu trong Phông lưu trữ 128 UBKCHC Nam Bộ để đảm bảo sự hoàn chỉnh tương đối của Phông 3.3.2. Khẩn trương hoàn chỉnh việc tổ chức khoa học tài liệu Phông lưu trữ 128 UBKCHC Nam Bộ 3.3.3. Bổ sung công cụ tra cứu hiện đại 129 3.3.4. Đa dạng hóa các hình thức công bố, tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu 130 3.3.5. Tăng cường đội ngũ chuyên gia về công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ 131 KẾT LUẬN 133 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 135 PHỤ LỤC 152 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GTLL: Giao thông liên lạc NN: Nhà nƣớc TƢ: Trung ƣơng TWC: Trung ƣơng Cục UBHC: Ủy ban Hành chính UBKC – HC: Ủy ban Kháng chiến kiêm Hành chính UBKCHC: Ủy ban Kháng chiến Hành chính UBKCHC NB: Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài Kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) thành công, đã đánh dấu một mốc son chói lọi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta thời kỳ hiện đại. Góp phần không nhỏ vào chiến thắng vĩ đại ấy, không thể không nhắc đến vai trò cuả Uỷ ban Kháng chiến Hành chính các cấp, vì trong hoàn cảnh chiến tranh thời bấy giờ “ở mỗi cấp, Uỷ ban Kháng chiến Hành chính một mặt là đại diện nhân dân, một mặt là đại diện Chính phủ và các Bộ. Uỷ ban Hành chính mỗi cấp, dưới sự lãnh đạo và điều khiển của Chính phủ qua mỗi Bộ, thay mặt Chính phủ và các Bộ để điểu khiển tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc cấp mình” [250, tr. 15]. Đặc biệt, đối với Uỷ ban Kháng chiến Hành chính ở cấp kỳ, như Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ thì nhiệm vụ càng trở nên nặng nề hơn bởi Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ không những chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp từ Chính phủ và các Bộ về mọi mặt mà còn phải có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban Kháng chiến Hành chính các tỉnh, huyện, xã thực hiện những yêu cầu, nhiệm vụ mà Chính phủ và các Bộ giao phó ở cấp mình nhằm lãnh đạo nhân dân đánh Pháp và cũng cố, giữ vững chính quyền cách mạng. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, trong quá trình hoạt động, Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ đã hình thành nên một khối tài liệu hết sức đa dạng và phong phú, gồm tài liệu về chính trị, tổ chức bộ máy – nhân sự, tài liệu về quân sự, kinh tế, tài chính, văn hoá, xã hội…Những tài liệu này gồm nhiều bản chính, có độ tin cậy cao, có giá trị về mặt lịch sử và thực sự quý, hiếm bởi những tài liệu lưu trữ của giai đoạn kháng chiến chống Pháp hiện đang được bảo quản tại các Trung tâm, các kho lưu trữ là không nhiều. Hiện nay, khối tài liệu Phông Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ đang được bảo quản vĩnh viễn tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy Phông lưu trữ này trong thời gian qua chưa được khai thác nhiều và việc khai thác cũng chưa triệt để, mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu mục lục hồ sơ hoặc tìm hiểu, nghiên cứu sâu vào một vài vấn đề trong các hồ sơ. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của khối tài liệu này nên tôi đã chọn đề tài: “Phông lƣu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ - Một 5 nguồn sử liệu về Nam Bộ thời kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành “Lưu trữ học”. Đề tài được thực hiện với những mục đích sau: Thứ nhất, giới thiệu tổng quan về nội dung các tài liệu Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ hiện đang được bảo quản và khai thác sử dụng tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Qua đó, có thể giúp các nhà nghiên cứu tiếp cận được một cách khái quát và có hệ thống về nội dung của khối tài liệu này. Thứ hai, bên cạnh việc giới thiệu tổng quan về nội dung thông tin tài liệu, chúng tôi còn đi sâu phân tích giá trị nhiều mặt của những tài liệu này nhằm giúp cho các nhà nghiên cứu có thể nhìn nhận, đánh giá giá trị của tài liệu một cách chính xác nhất. Thứ ba, giới thiệu tài liệu Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ còn giúp các nhà quản lý, cụ thể hơn là những nhà quản lý hành chính, an ninh, quốc phòng, công an, toà án, tư pháp có thêm những kinh nghiệm trong việc hoạch định các chính sách, chiến lược, điều hành công việc một cách hiệu quả. Thứ tư, trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và nhà nước ta đang giành sự quan tâm sâu sắc tới việc phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ thì việc giới thiệu tài liệu Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ cũng giúp nâng cao nhận thức của những nhà nghiên cứu, quản lý, lãnh đạo và toàn thể nhân dân về tác dụng, giá trị và tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ đối với đời sống xã hội. Mục đích thứ năm nhưng cũng không kém phần quan trọng của việc giới thiệu tài liệu Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ là giúp đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu nhận thức rõ hơn hơn về vai trò, ý thức trách nhiệm của mình đối với công việc được giao. 2. Mục tiêu của đề tài - Giới thiệu khái quát và có hệ thống thông tin của tài liệu lưu trữ trong Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ (1945 – 1954) hiện đang được bảo quản và khai thác, sử dụng tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. - Phân tích đặc điểm và giá trị tài liệu, nêu thực trạng về công tác tổ chức khoa học tài liệu, khai thác và sử dụng tài liệu Phông. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác tổ chức khoa học, tổ chức khai 6 thác, sử dụng khối tài liệu lưu trữ này nhằm phát huy một cách hiệu quả giá trị của chúng trong công tác nghiên cứu và quản lý. 3. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung giới thiệu toàn bộ tài liệu Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ (1945 – 1954). Do khối tài liệu này chiếm số lượng tương đối nhiều, nội dung đa dạng, phong phú nên chúng tôi chỉ giới thiệu một cách khái quát và điển hình. Về thời gian của tài liệu giới thiệu, chúng tôi lấy mốc bắt đầu là năm 1945 vì năm này có sự kiện ngày 23/9/1945 là ngày Nam Bộ kháng chiến và đây cũng chính là năm Uỷ ban Hành chính Nam Bộ được thành lập và mốc kết thúc là năm 1954 khi cuộc kháng chiến chống Pháp thành công, Uỷ ban Hành chính Nam Bộ đã hoàn thành nhiệm vụ và giải thể. Như vậy, thời gian của tài liệu chủ yếu tập trung vào giai đoạn kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, từ những ngày đầu Nam Bộ kháng chiến cho đến khi cuộc kháng chiến kết thúc và giành thắng lợi. Toàn bộ tài liệu Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ do cán bộ miền Nam tập kết đưa ra Bắc giao nộp cho Văn phòng Phủ Thủ tướng và cơ quan này đã bàn giao cho Kho Lưu trữ Trung ương (nay là Trung tâm lưu trữ Quốc gia I) năm 1963. Đến năm 2001, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I đã bàn giao lại khối tài liệu Phông lưu trữ này cho Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Về số lượng, Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ gồm 1163 hồ sơ tương ứng với 1163 đơn vị bảo quản nhưng chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu và giới thiệu khái quát nội dung của 1010 hồ sơ. Từ hồ sơ số 1010 đến hồ sơ số 1163 là những tập chứng từ được đánh giá là không mấy giá trị, nhưng vẫn phải giữ lại toàn bộ vì đây được coi là những tài liệu hình thành trong thời kỳ tương đối đặc biệt, số lượng tài liệu lưu trữ mà nhà nước ta lưu giữ được không nhiều. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các thông tin tài liệu lưu trữ có trong Phông, giá trị của các tài liệu trong Phông; công tác tổ chức khoa học, khai thác và sử dụng tài liệu trong Phông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu của luận văn, cần tiến hành nghiên cứu: 7 - Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ; - Lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch sử Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ; - Giới thiệu một cách khái quát và có hệ thống toàn bộ thông tin tài liệu lưu trữ trong Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ theo những vấn đề cụ thể để người nghiên cứu có thể dễ dàng tiếp cận và nắm được nội dung của các tài liệu; - Phân tích giá trị của những tài liệu Phông và nêu tình hình công tác tổ chức khoa học, khai thác sử dụng và bảo quản tài liệu. Từ đó, đề xuất những giải pháp tổ chức khoa học hơn khối tài liệu này, khai thác và sử dụng tài liệu có hiệu quả nhằm phát huy giá trị của tài liệu trong Phông. 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề giới thiệu tài liệu lưu trữ từ lâu đã thu hút được sự quan tâm, chú ý của các nhà nghiên cứu, các học viên, sinh viên đại học ngành Sử học và ngành Lưu trữ học. Các công trình nghiên cứu này thể hiện dưới dạng khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ, các bài viết trên tạp chí, các cuốn sách…được chia thành các nhóm sau: - Về khoá luận tốt nghiệp có đề tài “Giới thiệu tài liệu văn kiện khối văn xã của Phông lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội trong thời kỳ khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở Thủ đô (1954 – 1960) của Đỗ Thị Vinh (khoá 1972 – 1976) chuyên ngành Lưu trữ học, Khoa Lịch sử; “Bước đầu đánh giá giá trị tài liệu văn kiện Phông Uỷ ban kế hoạch nhà nước giai đoạn 1965 – 1968” của Nguyễn Văn Vũ (khóa 1977 – 1981); ”Phông lưu trữ Bộ Nông lâm và Phông lưu trữ Phủ Thủ tướng - Nguồn tài liệu quan trọng nghiên cứu sản xuất nông nghiệp Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954)” của Đỗ Thị Thu Huyền (khoá 1997 – 2001), Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng; “Phong trào thi đua ái quốc thời kỳ kháng chiến chống Pháp” của Nguyễn Thị Kim Chi (khoá 1996 – 2000)… - Về luận văn thạc sỹ của học viên cao học có đề tài: “Tài liệu Phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 – 1992) - Nguồn sử liệu giá trị cần được công bố, phục vụ nghiên cứu lịch sử” của Đào Đức Thuận (khóa 2001 – 2004), chuyên ngành Lưu 8 trữ học và tư liệu học; “Nguồn tài liệu về tổ chức cán bộ và lao động tiền lương trong Phông lưu trữ Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (1973 – 1994) bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III” của Đỗ Thị Thu Huyền (khoá 2003 – 2006) … - Về luận án tiến sỹ có đề tài: “Nghiên cứu nguồn sử liệu về phong trào thi đua yêu nước trong Phông lưu trữ Phủ Thủ tướng (1945 – 1954) của Trần Thương Hoàng… - Về các công trình nghiên cứu, có đề tài: “Nguồn tư liệu ảnh về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)” của PGS. TS. Đào Xuân Chúc… Các khóa luận tốt nghiệp đã giới thiệu một cách khái quát thành phần, nội dung, đặc điểm của tài liệu theo nhóm cụ thể, dễ tiếp cận. Riêng đối với các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ và các công trình nghiên cứu thì có khảo sâu hơn về các vấn đề dưới góc độ sử liệu học. - Về sách, có cuốn: “Sách chỉ dẫn các phông lưu trữ bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III” do nhóm tác giả Phạm Thị Bích Hải, Vũ Thị Minh Hương, Trần Thị Hương, Philipe Le Failler, Nguyễn Minh Sơn biên soạn và xuất bản năm 2006; “Nam Bộ kháng chiến (1945 – 1954) qua tài liệu lưu trữ” do cán bộ Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III biên soạn và Nhà xuất bản Quân đội nhân dân phát hành năm 2007; “Lịch sử Nam Bộ kháng chiến”, Nhà xuất Bản Hành chính – Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh xuất bản năm 2010… - Tạp chí Văn thư – Lưu trữ cũng đã có một chuyên mục chuyên về công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ và đã đăng nhiều bài viết về công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ như bài viết “Một số ý kiến của đồng chí Lê Duẩn về Tổng động viên tại Hội nghị lần thứ III của Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ, tháng 4/1950” của tác giả Nguyễn Minh Sơn đăng trên tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam số 4/2007; bài giới thiệu “Chỉ thị của Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ về việc chọn tài liệu chuyển ra miền Bắc năm 1954” của TS. Nghiêm Kỳ Hồng đăng trên tạp chí Văn thư – Lưu trữ số 11/2009… - Ngoài các công trình nghiên cứu dưới dạng các tài liệu chữ viết, tài liệu ảnh kể trên, việc công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ dưới dạng tài liệu điện tử cũng được đưa lên Website của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước như bài viết “Giới thiệu bản Tuyên ngôn của Quốc hội Việt Nam” của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III… 9 Mặc dù trên thực tế có rất nhiều khoá luận, luận văn, luận án, công trình nghiên cứu khoa học, sách, báo, tạp chí, website đã hướng tới việc giới thiệu tài liệu lưu trữ trên hai dạng chính là giới thiệu tổng quan hoặc khảo sâu một hoặc một vài vấn đề mà tài liệu đề cập đến. Tuy nhiên, việc giới thiệu một cách khái quát về nội dung và đánh giá giá trị của toàn bộ tài liệu Phông Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ thì chưa có tài liệu nào đề cập đến. 7. Nguồn tài liệu tham khảo Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số tài liệu tham khảo chính như: - Sách, giáo trình về công tác lưu trữ như cuốn “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ” do nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm biên soạn và Nhà xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp ấn hành năm 1990… - Hồ sơ Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ, mục lục hồ sơ Phông Lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ, mục lục hồ sơ Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiếnHhành chính các tỉnh Nam Bộ, mục lục hồ sơ Phông lưu trữ Phủ Thủ tướng (quyển 1), mục lục hồ sơ Phông lưu trữ Bộ Nội vụ và một số hồ sơ của các Phông này có liên quan đến Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ; - Các khoá luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu như chúng tôi đã đề cập ở mục “lịch sử nghiên cứu vấn đề”; - Các sách, báo, tạp chí, website như cuốn sách “Nam Bộ kháng chiến (1945 – 1954) qua tài liệu lưu trữ” mà chúng tôi đã đề cập ở phần trên, các bài viết trong chuyên mục “Công bố - Giới thiệu tài liệu” của Tạp chí Văn thư – Lưu trữ Việt Nam, các bài viết về công bố, giới thiệu tài liệu đăng trên website của Cục Văn Thư và Lưu trữ nhà nước… 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính như sau: * Phương pháp luận nghiên cứu 10 - Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin được thể hiện ở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp này được chúng tôi áp dụng xuyên suốt luận văn khi viết những phần lý luận chung. * Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp sử liệu học được tiến hành khi chúng tôi xem xét, xác định giá trị, độ tin cậy của tài liệu trong phông… - Phương pháp thống kê được áp dụng khi chúng tôi kiểm tra số lượng hồ sơ và đơn vị bảo quản có trong Phông; số lượng các tài liệu đề cập về các vấn đề trong Phông… - Phương pháp phân loại, hệ thống hoá tài liệu được áp dụng khi chúng tôi chọn các vấn đề tiêu biểu cần giới thiệu và nhóm các vấn đề theo một trình tự logic và hợp lý… - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi tổng hợp thông tin có trong hồ sơ thành các vấn đề theo hệ thống. Ngoài ra phương pháp này còn được chúng tôi vận dụng khi phân tích giá trị của tài liệu, chất lượng của các hồ sơ được lập… 9. Đóng góp của luận văn Thứ nhất, luận văn giúp người đọc, người nghiên cứu có thể nắm được khái quát nội dung thông tin của các tài liệu Phông Lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ theo hệ thống, từ đó có thể hình dung được các mặt hoạt động của một Uỷ ban Kháng chiến Hành chính cấp Kỳ trong kháng chiến chống Pháp. Thứ hai, luận văn có đưa ra một số những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện việc tổ chức khoa học, phục vụ khai thác, sử dụng khối tài liệu Phông và phát huy một cách tích cực giá trị của các tài liệu này. Thứ ba, luận văn góp phần nâng cao nhận thức của các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu và nhân dân về giá trị của tài liệu lưu trữ nói chung và giá trị của tài liệu lưu trữ trong Phông Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ nói riêng. 10. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm ba chương chính như sau: Chƣơng 1: Tổng quan về Phông Lƣu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ Nội dung của chương 1 sẽ giới thiệu sơ lược về sự ra đời và phât triển của UBKCHC Nam Bộ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBKCHC Nam Bộ; tổ chức bộ máy và đặc điểm về hoạt động của Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam 11 Bộ; lịch sử Phông lưu trữ UBKCHC Nam Bộ và thành phần, nội dung, đặc điểm tài liệu trong Phông. Chƣơng 2: Nội dung thông tin tài liệu Phông lƣu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ Trong chương này chúng tôi sẽ giới thiệu toàn bộ thông tin tài liệu trong Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ. Nguồn thông tin này rất đa dạng, phong phú và được chúng tôi tổng hợp, giới thiệu theo hệ thống như: thông tin tổng hợp; thông tin về tổ chức – cán bộ; thông tin về chính trị, an ninh - trật tự; thông tin về quân sự – quốc phòng - quân đội; thông tin về tòa án – tư pháp; thông tin về phong trào thi đua yêu nước và khen thưởng thi đua; thông tin về công tác văn thư – lưu trữ; thông tin liên lạc hành chính; thông tin về kinh tế - tài chính; thông tin về công tác Đảng, Đoàn Thanh niên và các đoàn thể khác. Chƣơng 3: Giá trị tài liệu và công tác tổ chức khoa học, khai thác, sử dụng tài liệu Phông lƣu trữ Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ Ở chương 3, chúng tôi sẽ đi sâu phân tích giá trị của các tài liệu trong Phông, những ưu điểm và hạn chế trong công tác tổ chức khoa học, khai thác, sử dụng tài liệu có ảnh hưởng tới việc phát huy giá trị của tài liệu. Đồng thời, trong chương 3 cũng sẽ phân tích nguyên nhân của những hạn chế và đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa giá trị của tài liệu Phông lưu trữ Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm nghiên cứu nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp của thầy cô giáo và các bạn học viên nhằm giúp cho luận văn hoàn thiện hơn. Học viên Lê Tuyết Mai 12 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÔNG LƢU TRỮ UỶ BAN KHÁNG CHIẾN HÀNH CHÍNH NAM BỘ 1.1. Sơ lƣợc lịch sử về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của UBKCHC Nam Bộ Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đã đưa đến sự hình thành bộ máy nhà nước từ Trung ương tới địa phương với mục đích xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng, lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập dân tộc và mang lại dân chủ, tự do cho nhân dân. Để thực hiện hai mục đích cơ bản và hết sức quan trọng này, ở Trung ương, ngày 3/9/1945 Chính phủ lâm thời đã họp phiên đầu tiên, thảo luận và quyết định sẽ tổ chức tổng tuyển cử để bầu ra Quốc hội theo chế độ phổ thông đầu phiếu. Ngày 6/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử đã diễn ra sôi nổi trong cả nước và giành thắng lợi, Quốc hội khóa I được thành lập. Đến ngày 3-11-1946, Quốc hội đã biểu quyết tán thành Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập trong kỳ họp thứ hai của Quốc hội, diễn ra từ ngày 28 – 10 đến 9-11-1946. Như vậy, đến kỳ họp thứ hai của Quốc hội, với việc ra đời của Chính phủ mới, về cơ bản, bộ máy chính quyền ở Trung ương đã được kiện toàn. Riêng ở địa phương, sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, về mặt hành chính, chính quyền các cấp đã được thành lập bao gồm cấp kỳ, tỉnh (thành phố), huyện và xã. Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của các các ủy ban hành chính và hội đồng nhân dân các cấp này chỉ được quy định rõ ràng kể từ khi Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa về tổ chức các hội đồng nhân dân và ủy ban hành chính được ban hành. Đây chính là văn bản căn bản nhất quy định chính quyền nhân dân các cấp ở địa phương, là cơ sở để tiến hành tổ chức bộ máy nhà nước ở địa phương. Theo Sắc lệnh này, ở cấp xã và tỉnh có hội đồng nhân dân và ủy ban hành chính, ở các cấp huyện và kỳ chỉ có ủy ban hành chính. Ở Nam Bộ, do là một đơn vị hành chính cấp kỳ nên việc thành lập Ủy ban Hành chính Nam Bộ cũng được tiến hành khẩn trương cùng với việc thiết lập các đơn vị hành chính khác ở cấp tỉnh, huyện, xã trên toàn khu vực Nam Bộ ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công. 13 Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, tổ chức bộ máy nhà nước ta đã dần dần hoàn thiện từ Trung ương tới địa phương, nhưng trong thời gian này, thực dân Pháp dưới sự hậu thuẫn của quân Anh vẫn rắp tâm trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. Đỉnh điểm là ngày 23 – 9 – 1945, chúng đã nổ súng gây hấn ở Sài Gòn. Cũng ngay sáng 23 – 9 – 1945, trong khi quân và dân Sài Gòn đang chống trả địch quyết liệt, Xứ ủy và Ủy ban Hành chính Nam Bộ đã họp tại đường Cây Mai, Chợ Lớn và đi đến thống nhất là xin phép Trung ương cho phát động cuộc kháng chiến trên thực tế. Cuộc họp cũng đã quyết định thành lập Ủy ban Kháng chiến Nam Bộ do đồng chí Trần Văn Giàu làm chủ tịch với mục đích là lãnh đạo, điều hành cuộc kháng chiến tại Nam Bộ. Như vậy, đến cuối năm 1945, Ủy ban Hành chính Nam Bộ và Ủy ban Kháng chiến Nam Bộ là hai cơ quan tồn tại song song với nhau, hỗ trợ cho nhau để cùng thực hiện một mục tiêu chung là kháng chiến chống Pháp, giành độc lập dân tộc. Đến năm 1946, dựa trên tình hình thực tế, Chính phủ đã ra quyết nghị thành lập Ủy ban Kháng chiến miền Nam Việt Nam và Ủy ban Kháng chiến miền Nam Trung Bộ. Ngày 13 – 9 – 1946, căn cứ vào tình trạng hiện thời lúc bấy giờ cần phải thống nhất Ủy ban Kháng chiến miền Nam Việt Nam và Ủy ban Kháng chiến miền Nam Trung Bộ để thống nhất hành động và chỉ huy công cuộc kháng chiến tại miền Nam Việt Nam, Chủ tịch Chính phủ đã ra Sắc lệnh số 182 ngày 13/9/1946 về việc cải tổ lại UBKC miền Nam Việt Nam nhằm thống nhất hành động và chỉ huy trong công cuộc kháng chiến tại miền Nam Việt Nam. Ngày 30/12/1947, Chủ tịch Chính phủ ban hành Nghị định số 102/CT về việc thành lập UBKC - HC Nam Bộ. Như vậy, theo Nghị định 102/CT, UBKC – HC Nam Bộ đã chính thức được thành lập1. Đầu năm 1948, căn cứ vào nhu cầu của cuộc kháng chiến, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 120/SL ngày 25/1/1948 về việc hợp nhất các Khu thành các Liên khu. Theo điều 7 của Sắc lệnh, Ủy ban Kháng chiến miền Nam Việt Nam đổi thành Ủy ban Kháng chiến kiêm Hành chính Nam Trung Bộ và Ủy ban Kháng chiến kiêm Hành chính Nam Bộ. Như vậy, kể từ ngày 25/1/1948, 1 Hiện chúng tôi vẫn chưa tiếp cận được với văn bản này nên mới chỉ biết đến văn bản mà chưa rõ nội dung văn bản. 14 hai cơ quan mới là Ủy ban Kháng chiến kiêm Hành chính Nam Bộ và Ủy ban Kháng chiến kiêm Hành chính Nam Trung Bộ được thành lập và đi vào hoạt động. Sau khi Sắc lệnh số 91/SL và Sắc lệnh số 120/SL được ban hành và có hiệu lực, ngày 29/3/1948 Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 49/SL bỏ chữ “kiêm” trong danh từ ủy ban kháng chiến kiêm hành chính. Như vậy, các Ủy ban Kháng chiến kiêm Hành chính các cấp cũ kể từ ngày 29/3/1948 sẽ chỉ còn gọi là ủy ban Kháng chiến Hành chính (viết tắt là UBKCHC). Kể từ thời điểm này, Ủy ban Kháng chiến kiêm Hành chính Nam Bộ được gọi là Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của cả nước nói chung và nhân dân Nam Bộ nói riêng qua 9 năm chiến đấu gian khổ và hi sinh, đã kết thúc và giành thắng lợi vào năm 1954. Vào thời điểm này, cách mạng Việt Nam đã bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn xây dựng miền Bắc theo con đường xã hội chủ nghĩa và tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam, hoàn thành độc lập dân tộc, dân chủ và thống nhất đất nước. Trước tình hình đó, phiên họp của Hội đồng Chính phủ vào trung tuần tháng 9/1954 do Hồ Chủ tịch làm chủ tọa đã quyết định đổi tên Ủy ban Kháng chiến Hành chính các cấp thành Ủy ban hành chính. Do đó, Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ cũng được đổi tên thành Ủy ban Hành chính Nam Bộ. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nam Bộ giai đoạn 1945 - 1954 Về mặt chức năng, là một chính quyền nhân dân cấp Kỳ, Ủy ban Hành chính Nam Bộ (sau này gọi là UBKCHC Nam Bộ) là cơ quan hành chính, vừa thay mặt cho dân vừa đại diện cho chính phủ [28, tr.131 ] Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy ban Hành chính cấp kỳ nói chung và Ủy ban Hành chính Nam Bộ nói riêng được quy định lần đầu tiên tại Tiết thứ sáu của Sắc lệnh số 63/SL ngày 22 tháng 11 năm 1945 như sau: 1, Thi hành các mệnh lệnh của Chính phủ; 2, Kiểm soát các Ủy ban Hành chính và Hội đồng nhân dân cấp dưới; 3, Duyệt y các quyết nghị của Hội đồng nhân dân Tỉnh theo điều thứ 84; 4, Xử những kháng cáo của hội đồng nhân dân xã khi cơ quan hành chính tỉnh thủ tiêu hay không chuẩn y những quyết nghị của Hội đồng; 5, Điều khiển các viên chức thuộc ngạch kỳ; 15 6, Ra nghị định để thi hành các luật lệ theo mệnh lệnh của Chính phủ trong phạm vi kỳ; 7, Kiểm soát các cơ quan chuyên môn về cách thừa hành chức vụ; 8, Cho phép trưng khẩn đất công đến một phạm vi sẽ định sau; 9, Trị an toàn kỳ; 10, Ra lệnh điều động quân đội trong những trường hợp tối khẩn cấp để bảo vệ đất nước, nhưng phải báo ngay cho Chính phủ biết [28, tr.137] Ngoài những quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn của UBHC Nam Bộ trong Sắc lệnh số 63/SL, ngày 13 tháng 9 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 182/SL về cải tổ lại UBKC miền Nam Việt Nam. Điều thứ 4 của Sắc lệnh này đã quy định rõ hơn về nhiệm vụ của UBKC miền Nam Việt Nam về cả phương diện quốc phòng và hành chính như sau: Ủy ban Kháng chiến miền Nam Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức công cuộc kháng chiến tại nam phần Trung Bộ (từ Quảng Nam trở vào) và Nam Bộ. Về phương diện quân sự, Ủy ban Kháng chiến miền Nam tổ chức công cuộc kháng chiến toàn dân, điều khiển và chỉ huy bộ đội trong những miền thuộc phạm vi của Ủy ban. Về phương diện hành chính và chuyên môn, Ủy ban Kháng chiến miền Nam Việt Nam: a, Trong những trường hợp khẩn cấp và nghiêm trọng đặc biệt, có ủy quyền để tuyên bố và thi hành việc thiết quân luật ở những địa phương nào xét ra cần, theo những cách thức đã quy định trong Sắc lệnh số 77 ngày 29 tháng 5 năm 1946; b, Trái lại, trong lúc bình thường, các cơ quan Hành chính và chuyên môn ở địa phương vẫn làm việc theo quy tắc chung. Ủy ban Kháng chiến miền Nam Việt Nam chỉ có quyền liên lạc với các cơ quan đó để thảo luận và giải quyết những vẫn đề có liên quan đến công cuộc kháng chiến [29, tr.523 – 524]. Đến ngày 19 tháng 11 năm 1948, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 254/SL về tổ chức lại chính quyền nhân dân trong thời kỳ kháng chiến. Theo Sắc lệnh này thì UBKCHC Nam Bộ, vì là một UBKCHC Liên khu nên nhiệm vụ và quyền hạn được quy định từ điều 12 đến điều 27, mục 2 như sau: - UBKCHC Liên khu là cơ quan chính quyền địa phương có nhiệm vụ: 1, Thực hiện ở Liên khu chính sách của Chính phủ; 2, Lãnh đạo công cuộc kháng chiến toàn diện trong Liên khu; 16 3, Thi hành hoặc đôn đốc thi hành các Sắc lệnh, nghị định, mệnh lệnh của Chính phủ; 4, Điều hòa và phối hợp với các ngành hoạt động thuộc phạm vi liên khu; 5, Kiểm soát tất cả các ngành hoạt động thuộc phạm vi liên khu đứng về phương diện: a, Chủ trương, chính sách của Chính phủ; b, Chỉ thị, kế hoạch của Chính phủ; c, Tinh thần làm việc và sự mẫn cán của nhân viên thừa hành 6, Phụ trách sự trị an trong liên khu 7, Điều khiển và kiểm soát UBKCHC cấp dưới. - Lúc thường UBKCHC Liên khu có thể, trong phạm vi liên khu mình: 1, Đặt quy tắc để thi hành những Sắc lệnh, nghị định hay chỉ thị của Chính phủ 2, Đặt quy tắc về cảnh sát - Trong trường hợp cần kíp, phải giải quyết những vấn đề mà chưa có Sắc lệnh, nghị định, chỉ thị quy định rõ, thì UBKCHC có thể đặt những quy tắc tạm thời được thi hành ngay…[32, tr.3 – 5]. Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn kể trên, do UBKCHC Nam Bộ được coi là UBKCHC Liên khu mà sự liên lạc với Trung ương có nhiều khó khăn nên tại tiết 1, chương thứ ba của Sắc lệnh 254/SL cũng quy định những vấn đề UBKCHC Liên khu được phép quyết định trong những trường hợp khó khăn liên lạc với Trung ương như sau: - UBKCHC Liên khu được Chính phủ ủy quyền kiểm soát về mọi phương diện của tất cả các ngành hoạt động trong Liên khu. - UBKCHC Liên khu có thể được các Bộ ủy quyền điều khiển về một hay nhiều phương diện, các ngành hoạt động sở quan trong liên khu. - UBKCHC Liên khu được ủy quyền ra lệnh thiết quân luật và bãi quân luật trong Liên khu - UBKCHC Liên khu có thể cho phép mở các cuộc lạc quyên [32, tr.9]. 1.1.3. Tổ chức bộ máy của UBKCHC Nam Bộ Để thực hiện được những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như đã nêu trên, UBKCHC Nam Bộ được tổ chức qua từng thời kỳ như sau: Do UBHC Nam Bộ là một đơn vị hành chính cấp kỳ nên theo Sắc lệnh số 63/SL ngày 22 tháng 11 năm 1945 về tổ chức các Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính 17 thì ở mỗi kỳ sẽ đặt một ủy ban hành chính gồm có 5 ủy viên chính thức (1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 1 thư ký, 2 ủy viên và 2 ủy viên dự khuyết) [28, 134]. Đến ngày 13 tháng 9 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ ban hành Sắc lệnh số 182/SL về việc cải tổ lại UBKC miền Nam Việt Nam quy định Ủy ban kháng chiến miền Nam Việt Nam có từ bảy đến chín ủy viên, trong số đó có 1 ủy viên đại biểu Ủy ban Hành chính Nam Bộ và một ủy viên đại biểu Ủy ban Hành chính Trung Bộ. Ủy ban do một Chủ tịch và hai phó chủ tịch điều khiển [29, tr.523]. Sau khi hợp nhất các Khu thành các Liên khu, đổi Ủy ban Kháng chiến miền Nam Việt Nam thành Ủy ban Kháng chiến kiêm Hành chính Nam Trung Bộ và Ủy ban Kháng chiến kiêm Hành chính Nam Bộ (Sắc lệnh số 120/SL ngày 25/1/1948) thì tổ chức bộ máy của UBKCHC Nam Bộ được thực hiện theo Sắc lệnh số 254/SL ngày 19 tháng 11 năm 1948 về tổ chức lại chính quyền nhân dân trong thời kỳ kháng chiến là: Ở mỗi liên khu, đặt một UBKCHC Liên khu gồm có 5 hay 7 ủy viên (trong đó 1 ủy viên quân sự) do Sắc lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa chỉ định theo đề nghị của Hội đồng Quốc phòng tối cao; UBKCHC Liên khu có 1 Chủ tịch và 1 Phó Chủ tịch, cũng do Sắc lệnh chỉ định như trên, trong số các ủy viên [32, tr.4]. Để giúp việc cho UBKCHC Nam Bộ, ngày 27/7/1949, UBKCHC Nam Bộ đã ban hành Nghị định số 239/NĐ về việc tổ chức Văn phòng UBKCHC Nam Bộ, nghị định này sau đó được thay thế bởi Nghị định số 17/NB – 51 ngày 7/1/1951. Theo nghị định số 17/NB – 51 thì tổ chức Văn phòng UBKCHC sẽ gồm 7 phòng với nhiệm vụ cụ thể như sau: - Phòng 1: Công văn đi, đến, lưu trữ công văn, mật mã và điện đài, giao thông liên lạc, công chính, quản lý vật liệu, dụng cụ, công tác đội, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, giao thiệp, ấn loát, phổ biến tài liệu (in và gởi); những việc linh tinh không thuộc phạm vi phòng khác. - Phòng 2: Tài chính, ngân sách, kế toán, địa chính. - Phòng 3: Chương trình, kế hoạch, tổ chức, báo cáo, thống kê, thi đua ái quốc, tổng động viên, pháp chế. - Phòng 4: Khảo huấn, tư thơ, thư viện, văn hóa giáo dục, tập san Kháng chiến Hành chánh Nam Bộ. 18 - Phòng 5: Chánh trị, Công an, thông tin, tin tức, báo chí, quân sự, tư pháp, ngoại vụ. - Phòng 6: Kinh tế, canh nông, tín dụng sản xuất, hội đồng kỹ thuật, y tế, xã hội, lao động, thương binh, cựu binh. - Phòng 7: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, nhân sự, khen thưởng, chỉnh phong. Đứng đầu Văn phòng UBKCHC Nam Bộ có 1 chánh văn phòng, có thể có 1 phó văn phòng giúp việc; Mỗi phòng tại Văn phòng có 1 Trưởng phòng, có thể có 1 hay 2 Phó trưởng phòng phụ sự [253, tr.14] Về tổ chức của các cơ quan chuyên môn trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954) như sau: + Các Sở: - Sở Công chính; - Sở Giao thông liên lạc; - Sở Thông tin tuyên truyền (sau đổi thành Sở Thông tin); - Sở Tư pháp; - Sở Y tế Quân dân; - Sở Giáo dục (sau đổi thành Nha giáo dục); - Sở Công an; - Sở Canh nông; - Sở Ngân khố; - Sở Tài chính; - Sở trước bạ công sản và điền thổ. + Các Ban - Ban Nội vụ; - Ban Kinh tế - Tài chính; - Ban Xã hội và Thương binh; - Ban Chấp hành Nông dân cứu quốc; - Ban Y tế; - Ban sản xuất; 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan