Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương pháp lập hồ sơ hiện hành tại văn phòng chính phủ và các biện pháp chỉ đạo...

Tài liệu Phương pháp lập hồ sơ hiện hành tại văn phòng chính phủ và các biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn

.PDF
133
735
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VŨ VĂN QUỲNH PHƯƠNG PHÁP LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lưu trữ Hà Nội-2012 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VŨ VĂN QUỲNH PHƯƠNG PHÁP LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lưu trữ Mã số: 603224 Người hướng dẫn khoa học: PGS Vương Đình Quyền Hà Nội-2012 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................... 03 CHƢƠNG 1: THÀNH PHẦN, NỘI DUNG TÀI LIỆU HÌNH THÀNH TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ .................. 11 1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Chính phủ 11 1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ ......................................................... 11 1.1.2 Tổ chức bộ máy ................................................................ 15 1.1.3 Mối quan hệ giải quyết công việc ....................................... 17 1.2 Các văn bản hình thành tại Văn phòng Chính phủ ................ 20 1.2.1 Thành phần, nội dung, khối lượng, đặc điểm của văn bản .. 20 1.2.2 Ý nghĩa của văn bản hình thành tại Văn phòng Chính phủ . 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ............................................................................. 36 2.1 Các văn bản, quy định, hướng dẫn về lập hồ sơ hiện hành của Nhà nước và Văn phòng Chính phủ................................................................................... 36 2.1.1 Khái niệm về hồ sơ và lập hồ sơ hiện hành ........................ 36 2.1.2 Quy định, hướng dẫn về lập hồ sơ hiện hành của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .................................................................................................... 38 2.1.3 Quy định và hướng dẫn về lập hồ sơ hiện hành của Văn phòng Chính phủ 2.2 Lập hồ sơ hiện hành tại Văn phòng Chính phủ...................... 50 2.2.1 Lập danh mục hồ sơ ........................................................... 50 2.2.2 Lập hồ sơ ở các đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ ... 51 2.3 Nhận xét chung ..................................................................... 59 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VỀ CHỈ ĐẠO, HƢỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ .................. 64 4 42 3.1 Nâng cao nhận thức cho lãnh đạo Văn phòng Chính phủ và các cán bộ, công chức, viên chức về tầm quan trọng của công tác lập hồ sơ hiện hành ... 64 3.2 Hoàn thiện văn bản quy định về công tác lập hồ sơ .............. 66 3.3 Xây dựng danh mục hồ sơ .................................................... 70 3.4 Tăng cường hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra lập hồ sơ hiện hành ................................................................................... 74 3.5 Khen thưởng, xử lý vi phạm cần được thích đáng và nghiêm túc ............................................................................ 76 KẾT LUẬN ............................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................. 80 TÀI LIỆU PHỤ LỤC 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang Bộ, có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, tài liệu được hình thành ở Văn phòng Chính phủ có nội dung rất đa dạng và phong phú với khối lượng lớn, phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ. Việc sắp xếp, phân loại khoa học khối tài liệu trên là hết sức cần thiết, nhằm giúp cho Văn phòng Chính phủ quản lý thuận lợi và sử dụng tài liệu có hiệu quả. Lập hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan là một nội dung của công tác này. Tại cơ quan quan trọng này, công tác lập hồ sơ hiện hành đã được quy định và hướng dẫn trong một số văn bản của Văn phòng Chính phủ. Nhưng trên thực tế việc lập và quản lý hồ sơ vẫn còn nhiều hạn chế. Cụ thể là hàng năm sau khi kết thúc công việc, cán bộ, công chức Văn phòng Chính phủ chưa tiến hành lập hồ sơ. Sau khi giải quyết xong công việc tài liệu mới chỉ được sắp xếp thành từng tập, cho vào bìa hồ sơ, nhưng chưa được sắp xếp theo trình tự hợp lý, đánh số tờ, viết bìa hồ sơ và biên mục bên trong. Hậu quả là tài liệu được đưa vào lưu trữ cơ quan có chất lượng không cao, thiếu hoàn chỉnh, trùng thừa nhiều. Do vậy, nghiên cứu về lập hồ sơ hiện hành tại Văn phòng Chính phủ để phát hiện những ưu, khuyết điểm của công tác này, từ đó đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập, tồn tại, giúp cho các cán bộ, công chức của Văn phòng Chính phủ dễ dàng hơn trong việc lập hồ sơ; là một việc làm có tính cấp thiết. Vì những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Phƣơng pháp lập hồ sơ hiện hành tại Văn phòng Chính phủ và các biện pháp chỉ đạo, hƣớng dẫn” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài được thực hiện với các mục tiêu chính sau: - Nêu thực trạng, nhận xét, đánh giá về ưu điểm và những mặt còn hạn chế về lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Chính phủ. 6 - Đề xuất các giải pháp về tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn nhằm nâng cao chất lượng lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Chính phủ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: - Thành phần, nội dung, khối lượng, đặc điểm tài liệu được sản sinh ra trong quá trình hoạt động của Văn phòng Chính phủ. - Tình hình lập hồ sơ hiện hành và chất lượng hồ sơ được lập ở Văn phòng Chính phủ. - Các giải pháp về tổ chức chỉ đạo hướng dẫn để khắc phục tồn tại, nâng cao chất lượng hồ sơ được lập. * Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Chính phủ và đưa ra các giải pháp về lập hồ sơ hiện hành đối với tài liệu hành chính hình thành trong hoạt động của các Vụ, cục đơn vị trực thuộc (không bao gồm các đơn vị sự nghiệp có thu, Cục Hành chính, quản trị II) từ năm 2005 đến nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được xác định là: - Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và thành phần, nội dung tài liệu hình thành trong hoạt động của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ. - Sự cần thiết phải phải lập hồ sơ hiện hành đối với tài liệu tại Văn phòng Chính phủ. - Thực trạng, ưu điểm và hạn chế của công tác lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Chính phủ. - Các biện pháp về tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn. 5. Lịch sử nghiên cứu Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là các nước ở Châu Âu như Pháp, Đức…việc lập hồ sơ hiện hành đã được tiến hành phổ biến từ thế kỷ thứ XIX. Ở Việt Nam thời Pháp thuộc công tác này được giao cho thư ký văn phòng của các công sở. Nói chung, việc lập hồ sơ hiện hành được xem như là một công việc tất yếu của các công sở trước khi giao nộp vào lưu trữ. Về phương pháp lập hồ sơ, nhiều nước đã đúc kết thành lý luận và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể. Ở nước ta sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945, do hoàn cảnh chiến tranh, việc lập hồ sơ hiện hành đã không được các cơ quan, tổ chức thực hiện. 7 Nhà nước cũng thiếu sự chỉ đạo, hướng dẫn về mặt này. Đến đầu thập niên 1960 mới đặt thành một nội dung quan trọng trong công tác công văn, giấy tờ của bộ máy nhà nước. Điều lệ về công tác công văn, giấy tờ và công tác lưu trữ được ban hành bởi Nghị định 142-CP ngày 28 tháng 9 năm 1963 đã dành 3 điều khoản để quy định về lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ. Từ đó đến nay nhiều văn bản quy định hướng dẫn về văn thư, lưu trữ của Quốc hội, Chính phủ và của cơ quan quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ đều đề cập đến vấn đề lập hồ sơ hiện hành, xem công việc này là nhiệm vụ bắt buộc của mọi cán bộ, viên chức làm công tác công văn, giấy tờ. Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà lưu trữ học, nhiều cán bộ làm công tác công văn, giấy tờ và công tác lưu trữ. Không ít luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp của học viên cao học, sinh viên khoa Lưu trữ và Quản trị văn phòng, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng có chủ đề nghiên cứu là lập hồ sơ hiện hành ở các cơ quan Đảng và Nhà nước. Dưới đây là khái quát về tình hình và kết quả nghiên cứu: Về sách lý luận, giáo trình đề cập đến lập hồ sơ hiện hành có các cuốn như: Lý luận và phương pháp công tác văn thư của tác giả Vương Đình Quyền, xuất bản năm 2005; Nghiệp vụ công tác văn thư của Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng I, xuất bản năm 2001. Các tác phẩm này đều dành hẳn một chương để trình bày nội dung về lập hồ sơ hiện hành và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ hiện hành cơ quan… Về luận văn thạc sĩ, có các đề tài như: Vấn đề lập hồ sơ hiện hành và nộp lưu trữ hồ sơ tài liệu vào lưu trữ cơ quan Bộ - Thực trạng và giải pháp (Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Trung, Hà Nội, 2005), Lập hồ sơ hiện hành ở các ban Đảng trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương - Thực trạng và giải pháp (Luận văn thạc sĩ của Trịnh Thị Hà, 2006), Công tác lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương – thực trạng và giải pháp (Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Tâm, Hà Nội 2008)… Ngoài ra trên Tạp chí ngành văn thư, lưu trữ đã có nhiều chuyên luận, bài viết của một số tác giả như: Bàn về công tác lập danh mục hồ sơ (Tập san Lưu trữ hồ sơ, số 1/1970) của tác giả Nguyễn Xuân Nung, Mấy ý kiến nhỏ chung quanh vấn đề lập danh mục hồ sơ (tập san Lưu trữ hồ sơ, số 1/1970) của tác giả Võ Chiến Thắng, Về việc lập hồ sơ hiện hành và nộp hồ sơ lưu trữ cơ quan của Nguyễn Thị Thuỷ, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam số 1-1999, 8 Vài ý kiến về công tác quản lý tài liệu và lập hồ sơ ở cơ quan quản lý hành chính nhà nước của Kiều Thị Ngọc Mai… Có thể nói, các giáo trình, bài giảng đã đưa ra những vấn đề cơ bản nhất về lý luận công tác văn thư nói chung và công tác lập hồ sơ hiện hành nói riêng như: Khái niệm về hồ sơ, khái niệm về lập hồ sơ, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và phương pháp lập hồ sơ, giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan. Các bài viết trên báo, tạp chí đã đề cập đến vấn đề mục đích, ý nghĩa; các yêu cầu cũng như nguyên tắc, phương pháp lập hồ sơ, thực tiễn về lập hồ sơ, chỉnh lý tài liệu sơ bộ và nộp lưu tài liệu vào lưu trữ ở một số cơ quan… Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề này đã đi sâu nghiên cứu về tình hình lập hồ sơ hiện hành ở các cơ quan Đảng, cấp Bộ, một số cơ quan cụ thể và đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục cũng như đổi mới đối với công tác lập hồ sơ hiện hành. Tuy vậy, chưa có đề tài nào nghiên cứu chi tiết, cụ thể và đưa ra các giải pháp đối với công tác lập hồ sơ hiện hành tại Văn phòng Chính phủ - cơ quan tham mưu, giúp việc cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. 6. Nguồn tƣ liệu tham khảo Nguồn tư liệu tham khảo chính khi thực hiện đề tài bao gồm: - Các văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định về công tác lập hồ sơ hiện hành như: Luật Lưu trữ; Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia năm 2001; Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 8/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Nghị định 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia; Chỉ thị số 55/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ… - Các văn bản quy định cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ nói chung và của từng đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ: Nghị định 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Chính phủ; Quyết định số 36/QĐ-VPCP ngày 10 tháng 01 năm 2012 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Cục thuộc Văn phòng Chính phủ; Quyết định số 45/QĐ-VPCP về quy chế làm việc của văn phòng Chính phủ ngày 19/01/2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Quyết định số 26/QĐ-VPCP ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại Văn phòng Chính phủ… 9 - Các giáo trình về văn thư trong đó có lập hồ sơ hiện hành như: Lý luận và phương pháp công tác văn thư của tác giả Vương Đình Quyền, xuất bản năm 2005; Nghiệp vụ công tác văn thư của Trường Trung học Lưu trữ và nghiệp vụ văn phòng I xuất bản năm 2001… - Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ học và tư liệu học như: Vấn đề lập hồ sơ hiện hành và nộp lưu hồ sơ tài liệu vào lưu trữ cơ quan Bộ- Thực trạng và giải pháp của Nguyễn Xuân Trung, Lập hồ sơ hiện hành ở các ban Đảng: Thực trạng và giải pháp của Trịnh Thị Hà… 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp luận về nhận thức khoa học Mác- Lênin. Sử dụng phương pháp này để nhìn nhận, đánh giá các vấn đề, sự kiện liên quan đến đề tài nghiên cứu theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm tìm ra những ưu điểm để kế thừa, phát triển và đưa ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác lập hồ sơ hiện hành. - Phương pháp hệ thống nhằm tổng hợp tình hình đánh giá thành phần, nội dung tài liệu được sản sinh trong quá trình hoạt động của Văn phòng Chính phủ để từ đó đưa ra phương pháp và cách thức xây dựng danh mục hồ sơ đối với tài liệu trong giai đoạn hiện hành của Văn phòng Chính phủ nói chung và các đơn vị trực thuộc nói riêng. - Phương pháp khảo sát thực tế, được tiến hành bằng cách quan sát, khảo sát trực tiếp tình hình lập hồ sơ ở văn thư cơ quan nói chung và từng đơn vị nói riêng để nắm được tình hình hồ sơ hiện hành được lập ra sao, hồ sơ có đầy đủ hay không, chất lượng thế nào, có đúng với quy định không. - Phương pháp phỏng vấn, được thực hiện đối với hầu hết các đơn vị và các chuyên viên ở đơn vị có chức năng nghiên cứu. Việc phỏng vấn sẽ tạo điều kiện nắm bắt, trao đổi cụ thể từng vấn đề trong quá trình lập hồ sơ hiện hành, vì đây là một công việc phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng cán bộ khác nhau. Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả còn sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như: mô tả, so sánh… 8. Đóng góp của đề tài 10 Sản phẩm tạo ra là một công trình nghiên cứu khoa học nhằm ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn công tác lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Chính phủ. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu này sẽ làm cơ sở để ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn về lập và quản lý hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Chính phủ Ngoài ra, công trình nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo giúp cho việc học tập, nghiên cứu của sinh viên chuyên ngành văn thư lưu trữ chưa có điều kiện tiếp cận với thực tế. 9. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung chính của đề tài được bố cục thành 3 chương chính, bao gồm: Chƣơng 1: Thành phần, nội dung tài liệu hình thành tại Văn phòng Chính phủ. Nội dung của chương này giới thiệu khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Chính phủ; số lượng, thành phần, nội dung, đặc điểm tài liệu là nội dung chủ yếu được trình bày. Chƣơng 2: Thực trạng lập hồ sơ hiện hành tại Văn phòng Chính phủ Nội dung của chương này trình bày tình hình lập hồ sơ hiện hành tại các Vụ, cục đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ, qua đó đưa ra các nhận xét, đánh giá tìm ra nguyên nhân và hậu quả. Chƣơng 3: Các giải pháp về chỉ đạo, hƣớng dẫn lập hồ sơ hiện hành tại Văn phòng Chính phủ Nội dung của chương này là đưa ra các giải pháp giúp cho lãnh đạo Văn phòng Chính phủ có thể dễ dàng chỉ đạo, hướng dẫn về lập hồ sơ hiện hành và tạo thuận lợi cho cán bộ, công chức tiến hành lập hồ sơ hiện hành. Do hạn chế về mặt thời gian, nguồn tài liệu tham khảo cũng như kinh nghiệm nghiên cứu nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Qua việc khảo sát, nghiên cứu, đưa ra các giải pháp, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu, các cán bộ văn thư – lưu trữ đang làm nhiệm vụ có liên quan và tất cả các bạn đọc. 11 CHƢƠNG 1: THÀNH PHẦN, NỘI DUNG TÀI LIỆU HÌNH THÀNH TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ 1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ 1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ Căn cứ vào Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ được quy định như sau: * Chức năng: “Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang Bộ, là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. 12 Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Chính phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ; tham mưu tổng hợp, giúp Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ) lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.” * Nhiệm vụ và quyền hạn: Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang bộ, cho nên thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ nêu trên. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau: - Tham mưu tổng hợp, giúp Chính phủ: Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Chính phủ theo quy định của pháp luật. Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Chính phủ và Quy chế làm việc của Chính phủ. Phối hợp thường xuyên với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ trình Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Chính phủ và các công việc khác do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chính phủ. Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo khi được Chính phủ giao. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, đột xuất của Chính phủ, các cuộc họp của Chính phủ với lãnh đạo địa phương, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Chính phủ. - Tham mưu tổng hợp, giúp Thủ tướng Chính phủ: 13 Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định. Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật, báo cáo theo chương trình công tác của Thủ tướng Chính phủ và các công việc khác do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các c ơ quan, tổ chức liên quan trình Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác. Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ mà các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ. Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Thủ tướng Chính phủ; Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Thủ tướng Chính phủ đối với các Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính; Đề nghị các Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Được yêu cầu các Bộ, ngành, Hội đồng nhân 14 dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Bảo đảm thông tin cho hoạt động của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; quản lý và duy trì hoạt động liên tục mạng tin học diện rộng của Chính phủ. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Thủ tướng Chính phủ; thông tin để các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động của Chính phủ, công tác chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ. Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Chính phủ theo quy định của pháp luật. Quản lý tổ chức và hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. - Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, quản lý nguồn nhân lực phục vụ hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Bộ, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân cấp tỉnh. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng Chính phủ và các tổ chức tư vấn, chỉ đạo, phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ giao. 1.1.2 Tổ chức bộ máy của văn phòng Theo Nghị định số 33/2008/NĐ-CP nói trên, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ bao gồm: 15 - Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ gồm: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. - Các Vụ, cục đơn vị trực thuộc: Vụ Tổng hợp, Vụ Thư ký- Biên tập, Vụ Kinh tế tổng hợp, Vụ Kinh tế ngành, Vụ Đổi mới doanh nghiệp, Vụ Quan hệ Quốc tế, Vụ Nội chính, Vụ Theo dõi khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, Vụ Địa phương, Vụ Khoa giáo- Văn xã, Vụ Tổ chức hành chính nhà nước và công vụ, Vụ Hành chính, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Tài vụ, Cục Quản trị, Cục Hành chính - Quản trị II, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Trung tâm Tin học.[12, tr2]. Có thể chia các đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ nói trên thành 2 nhóm: nhóm tham mưu tổng hợp và nhóm công tác nội bộ. Nhóm tham mưu, tổng hợp có nhiệm vụ: rà soát, đôn đốc việc xây dựng, đăng ký và tổ chức chương trình, kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực phụ trách; đọc và xử lý các tờ trình, kiến nghị của Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị xã hội trình lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp xây dựng các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, phó Thủ tướng Chính phủ… Ví dụ: Vụ Kinh tế tổng hợp có nhiệm vụ chủ trì rà soát, đôn đốc việc xây dựng, đăng ký và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực kinh tế, tín dụng ngân hàng, chính sách tiền tệ, bảo lãnh vay nước ngoài… Còn nhóm công tác nội bộ có nhiệm vụ: đảm bảo cơ sở vật chất, hậu cần; công tác xây dựng cơ bản; quản lý công tác cán bộ… cho Văn phòng Chính phủ. Nhóm này bao gồm các đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hành chính, Cục Quản trị. Ví dụ: Vụ Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ chủ trì, phối với với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ. Ngoài 19 đơn vị trên, Văn phòng Chính phủ còn quản lý các đơn vị sự nghiệp có thu: Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Trung tâm Hội nghị Quốc tế, Nhà khách La Thành, Nhà khách 37 Hùng Vương, Hội trường Thống Nhất, Nhà khách Tao Đàn. 16 Văn phòng Chính phủ còn một bộ phận đặc biệt đó là bộ phận giúp việc Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ. Bộ phận này có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, tài liệu của các đồng chí lãnh đạo; sắp xếp lịch họp, công tác trong và ngoài nước; tham mưu cho các đồng chí lãnh đạo về các lĩnh vực phụ trách; giúp lãnh đạo Chính phủ soạn thảo các bài phát biểu tại các cuộc họp, hội nghị trong nước và quốc tế... Tuy bộ phận này không được quy định trong văn bản chính thức, nhưng bộ phận này lại sinh hoạt tại Văn phòng Chính phủ. Có thể thấy, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ gồm các đơn vị làm nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp về nhiều lĩnh vực, hoạt động khác nhau, bao gồm: nội chính, ngân sách, tài chính, tiền tệ, ngân hàng, nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, giao thông, giáo dục, y tế, lễ tân, hậu cần… Bộ phận giúp việc Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ tuy sinh hoạt tại Văn phòng Chính phủ, nhưng không chịu sự quản lý của lãnh đạo Văn phòng Chính phủ. Bộ phận này chịu sự quản lý trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ. Cơ cấu tổ chức đó có sự khác biệt với cơ cấu tổ chức tại các Bộ, ngành. Nếu như cơ cấu tổ chức của các Bộ, ngành chỉ tập trung quản lý nhà nước về một hoặc một số lĩnh vực nào đó, thì tại Văn phòng Chính phủ có các đơn vị thực hiện chức năng tham mưu đa ngành, đa lĩnh vực cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bộ phận giúp việc lãnh đạo Chính phủ là những đơn vị rất đặc biệt tại Văn phòng Chính phủ, bộ phận này hàng năm sản sinh ra khối tài liệu lớn có giá trị về nhiều mặt. Do cơ cấu tổ chức tại Văn phòng Chính phủ có nhiều điểm không giống với các cơ quan khác, nên tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động cũng có những khác biệt. (Xem phụ lục 1 – Sơ đồ tổ chức bộ máy của Văn phòng Chính phủ) 1.1.3 Mối quan hệ giải quyết công việc của Văn phòng Chính phủ * Mối quan hệ giữa Văn phòng Chính phủ và Chính phủ Như đã trình bày ở mục 1.1.1 ,Văn phòng Chính phủ là cơ quan tham mưu tổng hợp, giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng…; đảm bảo thông tin cho Chính phủ, Thủ tướng Chính 17 phủ; đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ… Cho nên, có thể nói Văn phòng Chính phủ là cấp dưới, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. * Mối quan hệ giữa Văn phòng Chính phủ với các Bộ, ngành, địa phƣơng: - Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc Chính phủ trong hoạt động quản lý nhà nước, Văn phòng Chính phủ thường xuyên duy trì mối quan hệ hợp tác, phối hợp công tác chặt chẽ với Bộ, ngành, địa phương liên quan, được phân công theo dõi và hỗ trợ Bộ, ngành, địa phương đó thực hiện tốt chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Quy chế làm việc của Chính phủ. Văn phòng Chính phủ có quyền và trách nhiệm đề nghị Bộ, ngành, địa phương cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Tham gia ý kiến với Bộ, ngành, địa phương về triển khai thực hiện tốt công việc theo đúng nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo Văn phòng Chính phủ. Khi tham gia ý kiến vào các đề án, dự án, kiến nghị đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhất thiết phải thực hiện đúng quy trình, thủ tục, trình tự về hồ sơ trình. - Theo nhiệm vụ được giao Văn phòng Chính phủ truyền đạt đầy đủ, chính xác ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đến lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị được phân công theo dõi; tham gia Ban soạn thảo hoặc tổ biên tập dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, dự án của Bộ, ngành, địa phương - Tham gia các đoàn công tác, khảo sát trong nước, ngoài nước do các Bộ, ngành, địa phương tổ chức. * Mối quan hệ giữa công chức Văn phòng Chính phủ với Trƣởng, Phó trƣởng đơn vị, Bộ trƣởng, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm, Thủ tƣớng, Phó Thủ tƣớng Chính phủ: - Công chức phải chịu trách nhiệm đối với các lĩnh vực công tác được phân công, phục tùng sự phân công, chỉ đạo của Trưởng đơn vị và sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Trưởng đơn vị phụ trách lĩnh vực; - Công chức được trực tiếp báo cáo với Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm khi cần thiết hoặc Thủ tướng, Phó Thủ tướng khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. 18 - Công chức được chủ động đăng ký và làm việc với lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương về công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi mình được phân công theo dõi theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, sau đó có trách nhiệm báo cáo kết quả với Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực và trưởng đơn vị hoặc Phó Trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách. - Công chức được bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải tổng hợp, trình bày đầy đủ những ý kiến khác của các cấp lãnh đạo và ý kiến của Bộ, ngành có liên quan khi trình xử lý công việc được giao và thực hiện nghiêm ý kiến của lãnh đạo khi đã quyết định. Qua phần trình bày chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Chính phủ chúng ta có thể nhận thấy Văn phòng Chính phủ có vai trò, nhiệm vụ rất quan trọng trong bộ máy cơ quan hành chính nhà nước. Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc phòng...Văn phòng Chính phủ có cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù, không giống với các Bộ, cơ quan khác. Cụ thể, Văn phòng Chính phủ có các bộ phận giúp việc Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ. Các bộ phận này không được quy định trong Nghị định 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, nhưng lại chịu sự quản lý trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các bộ phận này do Văn phòng Chính phủ quản lý. Tuy là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, nhưng Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang bộ có thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý nhà nước. Tài liệu sản sinh ra trong quá trình hoạt động của Văn phòng Chính phủ chứa đựng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Do đó việc tổ chức, quản lý và đưa vào lưu trữ khối tài liệu đó là hết sức cần thiết tại Văn phòng Chính phủ. 1.2 Các văn bản hình thành tại Văn phòng Chính phủ 1.2.1 Thành phần, nội dung, khối lƣợng, đặc điểm của văn bản 19 Như trên đã đề cập, Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Chính phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ, giúp Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ, hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước và quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội. Trong quá trình hoạt động, ở Văn phòng Chính phủ đã hình thành một khối lượng tài liệu rất lớn với thành phần, nội dung hết sức đa dạng và phong phú. Về loại hình tài liệu bao gồm: tài liệu giấy (tài liệu hành chính), băng từ, băng hình, phim, ảnh, tài liệu khoa học kỹ thuật, tài liệu điện tử. Trong giới hạn của luận văn này, tác giả tập trung vào khối tài liệu hành chính, vì tài liệu hành chính tại Văn phòng Chính phủ chiếm khối lượng chủ yếu và phản ánh quá trình hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ. Về tác giả, thể loại và nội dung tài liệu: + Văn bản do Trung ƣơng Đảng ban hành Bao gồm tài liệu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, các ban của Đảng với các thể loại văn bản như: nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tri, kết luận, thông báo, báo cáo, công văn… Những tài liệu trên chủ yếu phản ánh về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách của Đảng về phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, giữ vững an ninh, quốc phòng. Ví dụ: Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Kết luận của Bộ Chính trị số 85-KL/TW ngày 29 tháng 9 năm 2010 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015. Quyết định số 254-QĐ/BTGTW ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Ban Tuyên giáo Trung ương về việc ban hành quy chế Thi đua- Khen thưởng ngành Tuyên giáo. 20 + Văn bản do Quốc Hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc Hội ban hành Văn bản của Quốc hội và Ủy ban thường vụ quốc hội bao gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường. Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc Hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định những vấn đề cơ bản nhất của nhà nước như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội… và được áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Ví dụ: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 của Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ 3. Nghị quyết 17/2011/QH13 của Quốc Hội ngày 22 tháng 11 năm 2011 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp quốc gia. Pháp lệnh 02/2012/UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ngày 28 tháng 03 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng. Ngoài ra, Quốc hội và Ủy ban thường vụ quốc hội còn ban hành các văn bản hành chính thông thường như: công văn về góp ý các dự thảo luật, pháp lệnh; công văn trả lời chất vấn đại biểu quốc hội và các văn bản hành chính khác phục vụ công việc thường xuyên của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội… Ví dụ: Hướng dẫn số 738/HD-UBTVQH12 ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 12 về việc tổ chức kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016. + Văn bản của Chủ tịch nƣớc Chủ tịch nước ban hành Lệnh, Quyết định, Công văn... để thực hiện chức năng của mình gồm: bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; công bố tình trạng chiến tranh, đặc xá, phong hàm sỹ quan cao cấp, ký kết hiệp định, giải quyết các công việc hành chính hàng ngày …Ví dụ: Lệnh số 03/2012/L-CTN của Chủ tịch nước ngày 23 tháng 4 năm 2012 công bố Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; Quyết định 817/2007/QĐ-CTN của Chủ tịch nước ngày 30 tháng 7 năm 2007 về việc phê chuẩn Hiệp định vay đã ký với ADB. 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan