Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quá trình hợp tác lào việt nam trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ an ninh của lào...

Tài liệu Quá trình hợp tác lào việt nam trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ an ninh của lào từ năm 1962 đến năm 2012

.PDF
201
700
132

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ QUANG MẠNH QUÁ TRÌNH HỢP TÁC LÀO - VIỆT NAM TRONG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ AN NINH CỦA LÀO TỪ NĂM 1962 ĐẾN NĂM 2012 Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 62.22.03.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Võ Kim Cương HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Lê Quang Mạnh LỜI CẢM ƠN Đƣợc tham gia và hoàn thành khóa học đào tạo Tiến sĩ (2013 - 2016), tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Học viện An ninh nhân dân và Học viện Chính trị Công an nhân dân là cơ quan đã cử tôi đi học và tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành luận án. Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Học viện Khoa học xã hội Việt Nam; Khoa Sử học, Phòng Đào tạo của Học viện là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và luận án. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ về tƣ liệu của các cơ quan chức năng, các trƣờng công an nhân dân của Bộ Công an Việt Nam và đại diện Văn phòng cơ quan an ninh Lào tại Việt Nam, các học viên Lào đã và đang học tập tại Việt Nam để tôi hoàn thành luận án. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Võ Kim Cƣơng, ngƣời Thầy đã tạo điều kiện và tận tình hƣớng dẫn trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, chia sẻ, hỗ trợ kịp thời cho tôi hoàn thành tốt khoá học. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Lê Quang Mạnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án ............................................................... 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án ............................................. 4 4. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu .................... 5 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ........................................................ 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ....................................................... 8 7. Kết cấu của luận án ....................................................................................... 8 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................ 9 1.1. Những công trình nghiên cứu về mối quan hệ Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào nói chung ................................................................................................. 9 1.2. Những công trình nghiên cứu về hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh giữa Lào - Việt Nam ............................................................................... 16 1.3. Nhận xét tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến luận án .. 20 1.4. Những vấn đề luận án cần tiếp tục làm rõ................................................ 22 Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ MỐI QUAN HỆ LÀO - VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC AN NINH TRONG QUAN HỆ LÀO - VIỆT NAM .....23 2.1. Khái quát về mối quan hệ Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào ................... 23 2.2. Nhận thức chung về an ninh quốc gia và vai trò của hợp tác an ninh trong quan hệ giữa Lào và Việt Nam ....................................................................... 43 Chƣơng 3: THỰC TIỄN HỢP TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ AN NINH CỦA LÀO TỪ NĂM 1962 ĐẾN NĂM 2012............................. 64 3.1. Nhận thức chung về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo .. 64 3.2. Thực tiễn và kết quả hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng giữa các cơ quan chức năng, các cơ sở đào tạo của Bộ An ninh Lào và Bộ Công an Việt Nam ........ 67 3.3. Hợp tác giữa công an các tỉnh biên giới Lào và Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh .............................................................................. 101 3.4. Nhận xét chung về quá trình hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh giữa Lào và Việt Nam từ năm 1962 đến năm 2012 ...................................... 111 Chương 4: MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ AN NINH GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM ..........................117 4.1. Đánh giá quá trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào từ năm 1962 đến năm 2012 ........................................... 117 4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra trong qúa trình hợp tác đào tạo cán bộ an ninh giữa Lào và Việt Nam ...................................................................... 129 4.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh giữa Lào và Việt Nam ............................................... 137 KẾT LUẬN .................................................................................................. 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 151 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANQG An ninh quốc gia ANTT An ninh trật tự ANND An ninh nhân dân ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) CAND Công an nhân dân CSND Cảnh sát nhân dân CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân NDCM Nhân dân cách mạng GD – ĐT Giáo dục - đào tạo PCCC Phòng cháy chữa cháy TTATXH Trật tự an toàn xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hai nƣớc láng giềng, có mối quan hệ hữu nghị và truyền thống tƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau từ lâu đời. Vị trí địa lý và truyền thống lịch sử thân thiện đã gắn kết chặt chẽ hai dân tộc với nhau trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, nhất là từ khi Đảng Cộng sản Đông Dƣơng ra đời và lãnh đạo cách mạng ba nƣớc Đông Dƣơng chống lại chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc. Mối quan hệ Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào tiếp tục đƣợc xây dựng, vun đắp, thử thách qua hai cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc của hai dân tộc giai đoạn (1945 - 1975) và trải qua thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. Mối quan hệ đó đã trở thành mối quan hệ đặc biệt, đoàn kết, thủy chung, hiếm có, là tài sản quý báu của hai dân tộc. Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực đang có những diễn biến phức tạp, biến đổi nhanh chóng, khó lƣờng, các nƣớc lớn đều đang điều chỉnh chiến lƣợc an ninh quốc gia (ANQG) vì lợi ích quốc gia, dân tộc của mình. Khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng vẫn tiềm ẩn và đang xuất hiện những nhân tố gây mất ổn định, đe doạ đến ANQG các nƣớc, trong đó có Lào và Việt Nam. Vì vậy, việc hợp tác trong lĩnh vực an ninh giữa Lào và Việt Nam là vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo an ninh của mỗi nƣớc, đồng thời góp phần đảm bảo an ninh khu vực và thế giới. Trong bối cảnh luôn bị các thế lực thù địch tìm mọi cách chống phá cách mạng tại Lào và Việt Nam, thì việc xác định hợp tác về an ninh giữa hai quốc gia là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng hàng đầu trong quan hệ hợp tác giữa hai nƣớc. Nhìn lại chặng đƣờng lịch sử về quan hệ hợp tác trên lĩnh vực an ninh giữa Lào và Việt Nam, thì lực lƣợng Công an Việt Nam luôn chủ động đảm nhiệm, gánh vác những công việc khó khăn nhất để hỗ trợ lực lƣợng An ninh Lào với phƣơng châm “giúp bạn là tự giúp mình”, “an ninh của bạn cũng chính là an ninh của mình”. Điều đó cũng phải đƣợc hiểu là: Đào tạo đội ngũ cán bộ an ninh giúp Lào cũng 1 chính là đào tạo cán bộ an ninh cho Việt Nam. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, cùng với sự nghiệp đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế mà nhân dân Lào và Việt Nam đang tiến hành đã tạo ra những cơ hội và thách thức mới, đồng thời đặt ra những yêu cầu khách quan về tăng cƣờng mối quan hệ đặc biệt giữa hai nƣớc nói chung, giữa Bộ An ninh Lào và Bộ Công an Việt Nam nói riêng trên những phƣơng diện và nội dung mới. Hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ là nhiệm vụ chiến lƣợc lâu dài giữa Bộ An ninh Lào và Bộ Công an Việt Nam, nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, có nhận thức sâu sắc về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa lực lƣợng công an hai nƣớc, tạo lòng tin vững chắc, lâu dài, góp phần tăng cƣờng bền vững mối quan hệ giữa hai đảng, hai nhà nƣớc và hai dân tộc. Để làm tốt nhiệm vụ đó, chúng ta cần phải nhìn vào lịch sử quá trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo lực lƣợng an ninh qua các thời kỳ cách mạng, thông qua đó đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cho Bộ An ninh Lào tại các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an Việt Nam; rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao chất lƣợng hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ giữa Bộ An ninh Lào và Bộ Công an Việt Nam trong thời gian tới. Có thể khẳng định, quá trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng lực lƣợng an ninh đã có bề dày lịch sử hơn 50 năm và là một điểm sáng, một bằng chứng sinh động trong bức tranh chung về mối quan hệ đặc biệt Lào Việt Nam, Việt Nam - Lào. Tuy nhiên, nghiên cứu về quá trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo cán bộ an ninh cho Lào thì chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến một cách cụ thể và toàn diện. Đây là vấn đề rất cần thiết, không chỉ hữu ích đối với các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác đào tạo cán bộ an ninh giữa hai nƣớc mà còn giúp cho Lào và Việt Nam có cái nhìn cụ thể hơn trong hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng lực lƣợng an ninh. Từ ý nghĩa thực tiễn của đề tài trong 2 việc rút ra bài học kinh nghiệm, đánh giá chất lƣợng, hiệu quả quá trình hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh giữa Lào và Việt Nam trong lịch sử sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hợp tác trong lĩnh vực đào tạo cán bộ an ninh giữa hai nƣớc trong thời gian tới, điều này có ý nghĩa to lớn, có vai trò quan trọng trong hợp tác an ninh chung giữa Lào và Việt Nam nhằm đảm bảo ổn định chính trị, tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, phục vụ tích cực các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và công tác đối ngoại đối với từng nƣớc. Đây thực sự là một khoảng trống trong nghiên cứu lịch sử quan hệ giữa hai nƣớc. Chính vì vậy, dƣới góc nhìn của một nhà nghiên cứu về lịch sử, đặc biệt là một ngƣời tham gia công tác nghiên cứu và đào tạo tại các trƣờng Công an nhân dân - Bộ Công an Việt Nam, tôi thấy rằng, việc nghiên cứu về mối quan hệ Lào - Việt Nam trong hợp tác, đào tạo cán bộ an ninh là một đề tài cần đƣợc nghiên cứu một cách cụ thể và nghiêm túc. Do đó, nghiên cứu đề tài: “Quá trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào từ năm 1962 đến năm 2012” có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận, khoa học và thực tiễn. Đó cũng chính là lý do mà tôi chọn vấn đề này làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học lịch sử. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ quá trình phát triển và những đặc điểm của hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào từ năm 1962 đến năm 2012. Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm, dự báo xu thế phát triển và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh giữa Lào, Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ Nhiệm vụ của luận án nhằm tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản sau đây: Một là, làm rõ cơ sở khách quan hình thành, phát triển mối quan hệ hợp tác an ninh và tính tất yếu trong hợp tác an ninh giữa Lào và Việt Nam. 3 Hai là, phân tích thực tiễn quá trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào từ năm 1962 đến năm 2012. Trong đó làm rõ lịch sử công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ giữa Bộ An ninh Lào và Bộ Công an Việt Nam qua các thời kỳ cách mạng (nêu rõ bối cảnh lịch sử, cấp học, ngành học, chƣơng trình, mục tiêu, loại hình, phƣơng thức tổ chức, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và cơ sở vật chất, phƣơng tiện đảm bảo cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ). Quá trình hợp tác trên lĩnh vực này còn đƣợc thể hiện trong việc Bộ Công an Việt Nam cử chuyên gia sang Lào, giúp Bộ An ninh Lào xây dựng các trƣờng công an, biên soạn chƣơng trình, giáo trình, bài giảng và tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng tại Lào. Ba là, đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào tại các cơ sở đào tạo, các cơ quan chức năng, công an các địa phƣơng có chung đƣờng biên giới với Lào thuộc Bộ Công an Việt Nam, đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng lực lƣợng an ninh giữa Lào và Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về quá trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào từ năm 1962 đến năm 2012. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án đƣợc nghiên cứu trên các địa bàn sau: Bộ An ninh Lào, Bộ Công an Việt Nam, các trƣờng công an của Lào và Việt Nam, Công an các tỉnh có chung đƣờng biên giới giữa Lào và Việt Nam. - Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 1962 đến năm 2012. Tôi chọn mốc thời gian nghiên cứu này vì những lý do sau: - Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1962 về Lào đƣợc ký kết, đế quốc Mỹ vẫn chƣa từ bỏ âm mƣu xâm lƣợc Lào, tăng cƣờng viện trợ, giúp chính quyền 4 Viêng Chăn tấn công lấn chiếm vùng giải phóng, đồng thời ra sức phá hoại Chính phủ liên hiệp. Tháng 4 năm 1962, theo yêu cầu của Trung ƣơng Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và chấp hành chỉ thị của Trung ƣơng Đảng Lao động Việt Nam, Bộ Công an Việt Nam đã cử đoàn chuyên gia đầu tiên do đồng chí Lê Đông (lúc đó đang là Phó Cục trƣởng Cục Bảo vệ chính trị) làm Trƣởng đoàn sang giúp Ban An ninh Trung ƣơng Lào. - Tháng 8 năm 1962, đồng chí Chăm Mằn (bí danh của đồng chí Xôm Sừn, sau này là Bộ trƣởng Bộ Nội vụ Lào), làm việc với đoàn của Bộ Công an Việt Nam và đề nghị đƣợc trao đổi kinh nghiệm về công tác đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ; về nhiệm vụ của công an và nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối công tác công an. - Năm 2012 là mốc thời gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mối quan hệ khăng khít, bền chặt giữa Lào và Việt Nam, hai nƣớc tổ chức kỷ niệm 35 năm ngày ký kết Hiệp ƣớc hữu nghị hợp tác (18/7/1977 - 18/7/2012) và 50 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Lào (05/9/1962 - 05/9/2012), nhằm giáo dục truyền thống, vun đắp và phát huy mối quan hệ đặc biệt Lào và Việt Nam trong hiện tại và tƣơng lai. Nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận án là tình hình và kết quả hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào giữa Bộ An ninh Lào và Bộ Công an Việt Nam trong 50 năm (1962 - 2012); đánh giá tình hình công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào trong 50 năm và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng giữa Bộ An ninh Lào và Bộ Công an Việt Nam. 4. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 4.1. Phương pháp luận Luận án đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về đƣờng lối đối ngoại giữa hai nƣớc trong quá trình xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc. 5 Nhìn chung, mối quan hệ Lào - Việt Nam nổi lên hai vấn đề lớn, đó là: Mối quan hệ đặc biệt và sự hợp tác toàn diện, trong đó có vấn đề hợp tác an ninh. Hai vấn đề này là kim chỉ nam về lý thuyết cho nghiên cứu quá trình hợp tác Lào Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng lực lƣợng an ninh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp lịch sử: Tác giả đã tiến hành sƣu tầm, tập hợp tài liệu liên quan, nhằm tái hiện thực tiễn hợp tác giữa Lào và Việt Nam trên lĩnh vực an ninh, từ đó phân tích, đánh giá để làm rõ về quá trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào từ năm 1962 đến năm 2012. Về quan hệ trƣớc năm 1962 đƣợc đề cập khái quát với tƣ cách là cơ sở lịch sử. - Phương pháp lôgíc: Trên cơ sở phân tích nguồn tài liệu, trình bày toàn diện, có hệ thống về quan hệ hợp tác trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào từ năm 1962 đến năm 2012, luận án đƣa ra luận giải, nhận định chung cũng nhƣ nhận xét, đánh giá về những thuận lợi, khó khăn, rút ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh giữa hai nƣớc trong thời gian tiếp theo. - Ngoài ra, luận án cũng sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu so sánh để có cái nhìn khách quan, sát thực hơn về mối quan hệ này. Quá trình sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nói trên đƣợc nhìn nhận, tiếp cận trên quan điểm mác xít. 4.3. Nguồn tài liệu Luận án tham khảo và sử dụng những nguồn tài liệu sau: - Tài liệu gốc: Trong quá trình triển khai thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả dựa vào các nguồn tài liệu gốc của hai đảng, hai nhà nƣớc; của Bộ An ninh Lào, Bộ Công an Việt Nam, các trƣờng công an của Lào và Việt Nam về hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng. Ngoài ra, nguồn tài liệu lý luận chính trị nhƣ Văn kiện của Đảng, phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Trung ƣơng và địa 6 phƣơng, đặc biệt là các văn bản về những thỏa thuận hợp tác, báo cáo sơ kết, tổng kết, công văn, quyết định, biên bản hội đàm, thông báo của Bộ Công an Việt Nam và Bộ An ninh Lào, giữa công an các tỉnh của Lào và Việt Nam từ năm 1962 đến năm 2012 cũng sẽ đƣợc lựa chọn để sử dụng hợp lý trong luận án. - Tài liệu chuyên khảo: Luận án dựa vào các tài liệu nghiên cứu về mối quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào; các tài liệu nghiên cứu về quá trình hợp tác trong đào tạo cán bộ giữa Lào và Việt Nam; các tài liệu nghiên cứu về quá trình hợp tác trong đào tạo, bồi dƣỡng lực lƣợng an ninh từ năm 1962 đến năm 2012, bao gồm: Một số luận án, bài viết nghiên cứu, tham luận khoa học liên quan trực tiếp đến quan hệ Lào - Việt Nam nói chung và quan hệ trên lĩnh vực an ninh, chủ yếu là hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng nói riêng. Ngoài ra, những tài liệu của các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài cũng góp thêm những góc nhìn về đối tƣợng nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh đó, nguồn tƣ liệu phong phú trên mạng internet với nhiều thông tin, hình ảnh liên quan cũng đƣợc tác giả khai thác, tuy nhiên, nguồn tƣ liệu này chủ yếu có giá trị tham khảo. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn tiếp xúc, trao đổi, phỏng vấn một số nhà nghiên cứu, cán bộ, lƣu học sinh, sinh viên của Lào và Việt Nam. Nguồn tài liệu sử dụng cho việc nghiên cứu để làm rõ mục đích nghiên cứu với mong muốn kết quả mà luận án đạt đƣợc sẽ là một công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu quy mô, đánh giá đầy đủ, khách quan và hệ thống về quá trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào giai đoạn (1962 - 2012). 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Đây là công trình nghiên cứu tƣơng đối hệ thống và toàn diện về hợp tác an ninh và tính tất yếu trong hợp tác an ninh giữa Lào và Việt Nam; đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống quá trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào từ năm 1962 đến năm 2012; đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cho Bộ An ninh Lào tại các cơ sở đào tạo 7 thuộc Bộ Công an Việt Nam; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh giữa Lào và Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về mối quan hệ đặc biệt giữa Lào và Việt Nam, về tính tất yếu trong hợp tác an ninh giữa hai nƣớc và nhận thức về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, trong đó có sự cần thiết phải hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh trong giai đoạn (1962 - 2012) giữa Lào và Việt Nam. Luận án cũng gợi mở một số vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong hợp tác an ninh nói chung, hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh nói riêng giữa Lào và Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của luận án là công trình khoa học có giá trị tham khảo tốt đối với các nhà nghiên cứu khi nghiên cứu toàn diện, nhiều lĩnh vực trong mối quan hệ đặc biệt giữa hai nƣớc và các đơn vị thuộc Bộ Công an Việt Nam nhƣ: Văn phòng Bộ Công an, Vụ Hợp tác quốc tế, Viện Chiến lƣợc và Khoa học công an, Viện Lịch sử Công an, Cơ quan đại diện Bộ Công an Việt Nam tại Lào, Cục Tham mƣu xây dựng lực lƣợng, Cục Tổ chức cán bộ, Cục Đào tạo, Cục Công tác chính trị và Công tác quần chúng, Cục Chính sách... Luận án cũng có giá trị tham khảo đối với các trƣờng công an của Lào và Việt Nam trong hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm có 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến đề tài Chƣơng 2: Khái quát về mối quan hệ Lào - Việt Nam và vai trò của hợp tác an ninh trong quan hệ Lào - Việt Nam Chƣơng 3: Thực tiễn hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh của Lào từ năm 1962 đến năm 2012. Chƣơng 4: Một số bài học kinh nghiệm và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hợp tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ an ninh giữa Lào và Việt Nam. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu về mối quan hệ Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào nói chung 1.1.1. Công trình nghiên cứu “Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007)” do Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào tổ chức hợp tác cùng nghiên cứu và biên soạn Trong lịch sử quan hệ quốc tế từ xƣa tới nay, quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào là một điển hình về sự gắn kết bền chặt, thuỷ chung, trong sáng và đầy hiệu quả giữa hai dân tộc trong đấu tranh vì độc lập, tự do và tiến bộ xã hội. Nhằm giữ gìn, vun đắp và phát huy mối quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào trong hiện tại và tƣơng lai, vì sự trƣờng tồn và phát triển của hai dân tộc, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã quyết định tổ chức hợp tác cùng nghiên cứu, biên soạn công trình “Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007)”. Công trình nghiên cứu gồm có sáu sản phẩm: “Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007)” - sản phẩm chính; Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007) - Văn kiện; Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007) - Biên niên sự kiện; Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007) Hồi ký (gồm các bài viết của lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc; Hồi ký các chuyên gia và quân tình nguyện Việt Nam giúp Lào qua các thời kỳ); Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007) - Sách ảnh và bộ phim “Bản anh hùng ca quan hệ Việt - Lào”. 9 Với tinh thần và phƣơng pháp nghiên cứu, biên soạn công phu, nghiêm túc, khoa học; nguồn tƣ liệu, tài liệu lịch sử phong phú, đa dạng, có độ tin cậy cao, trong đó có những tƣ liệu lần đầu đƣợc công bố, các công trình nghiên cứu đã trình bày có hệ thống, sâu sắc, toàn diện và khách quan quá trình xây dựng và phát triển của mối quan hệ đặc biệt, liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, trên các lĩnh vực từ năm 1930 đến năm 2007; nêu bật đƣợc những thành quả, vai trò to lớn của mối quan hệ đặc biệt giữa hai dân tộc đối với tiến trình cách mạng mỗi nƣớc; tổng kết, phân tích và đánh giá những đặc điểm của mối quan hệ đặc biệt, những thắng lợi, thành tựu nhân dân hai nƣớc đã đạt đƣợc trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng cũng nhƣ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam thủy chung, son sắt, là tài sản vô giá, là nguồn sức mạnh, nhân tố bảo đảm thắng lợi sự nghiệp cách mạng của mỗi nƣớc; đồng thời đúc kết các bài học kinh nghiệm, gợi mở những vấn đề vận dụng vào hiện tại và tƣơng lai. Sản phẩm chính “Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007)” đƣợc thu thập xử lý qua 645 đầu mục tài liệu tiếng Việt, tiếng Lào và các tiếng nƣớc ngoài khác, trong đó phần lớn là các tài liệu, tƣ liệu gốc, có độ tin cậy cao. Số tƣ liệu, tài liệu trên đƣợc xử lý, thẩm định, sử dụng vào việc biên soạn tác phẩm với tinh thần cẩn trọng. Các nhà khoa học hai bên đã trao đổi trên tinh thần tôn trọng sự thật lịch sử, tuân thủ nghiêm túc những quy định của Ban Chỉ đạo Việt Nam và Lào về hợp tác nghiên cứu, biên soạn Sản phẩm chính. Tất cả các vấn đề nêu ra đều đƣợc hai bên thảo luận thẳng thắn, tôn trọng ý kiến của nhau và đi đến nhất trí cao. Sản phẩm đƣợc Hội đồng nghiệm thu quốc tế do Bộ Chính trị của hai đảng quyết định, các đồng chí Thƣờng trực Ban Bí thƣ Trung ƣơng của hai đảng là đồng chủ tịch, đã đánh giá cao chất lƣợng nội dung sản phẩm nghiên cứu, cụ thể là: 10 Nội dung thứ nhất: Dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng, nhân dân hai nƣớc Việt Nam và Lào phát huy truyền thống đoàn kết đặc biệt, đấu tranh giành độc lập, tự do (1930 - 1945). Nội dung thứ hai: Liên minh Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam chiến đấu chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lƣợc (1945 - 1975). Nội dung thứ ba: Quan hệ đoàn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam Lào, Lào - Việt Nam từ năm 1976 đến 2007. Nội dung thứ tư: Đánh giá thành quả, bài học và triển vọng. Những nội dung nghiên cứu có giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, góp phần quan trọng vào việc giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết hữu nghị đặc biệt giữa hai đảng, nhân dân hai nƣớc Việt Nam và Lào. Công trình “Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007)” là công trình quy mô lớn nhất từ trƣớc tới nay về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam, đƣợc nghiên cứu, biên soạn công phu, tƣơng xứng với tầm vóc lớn lao của mối quan hệ đặc biệt giữa hai dân tộc theo tinh thần mà Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã thoả thuận. Công trình cũng có ý nghĩa to lớn, có giá trị khoa học, chính trị, tƣ tƣởng cao, góp phần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhân dân và thế hệ trẻ hai nƣớc về mối quan hệ hữu nghị đặc biệt, thuỷ chung, trong sáng giữa hai nƣớc khi hoàn thành và xuất bản đúng dịp Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam và Đại hội lần thứ IX Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Trên cơ sở đó nâng cao ý thức giữ gìn, củng cố, vun đắp và phát triển mãi mãi mối quan hệ tốt đẹp, hợp tác toàn diện giữa hai đảng, hai nhà nƣớc và nhân dân hai nƣớc Việt Nam và Lào; đồng thời, giới thiệu với bạn bè quốc tế về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam, đấu tranh chống lại sự bóp méo, xuyên tạc lịch sử của các thế lực thù địch chia rẽ tình đoàn kết của nhân dân hai nƣớc. 11 1.1.2. Nhóm những công trình nghiên cứu về mối quan hệ Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào của các cơ quan, đơn vị, các nhà khoa học của Việt Nam, Lào và nước ngoài Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài về quan hệ đặc biệt Lào Việt Nam, Việt Nam - Lào đi vào lịch sử thế giới nhƣ một biểu tƣợng sáng ngời về tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, một tấm gƣơng mẫu mực và hiếm có về sự thuỷ chung, trong sáng trong lịch sử quan hệ quốc tế. Vì vậy, quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện Lào - Việt Nam là một chủ đề đƣợc các cơ quan, đơn vị, các nhà khoa học của Việt Nam, Lào và nƣớc ngoài đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này, nổi bật là những công trình nghiên cứu sau: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quan hệ hữu nghị đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2007. Sách, ảnh bằng ba thứ tiếng Việt Nam, Lào, Anh, đã phản ánh đầy đủ về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trong lịch sử và thời đại ngày nay trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế tại Hà Nội 1998 “Xây dựng ASEAN thành cộng đồng các quốc gia phát triển bền vững, đồng đều và hợp tác”, Trung tâm Khoa học xã hội nhân văn quốc gia, Hà Nội, 1998. Kỷ yếu đã tập hợp những bài viết, bài nghiên cứu của các vị nguyên thủ quốc gia, các nhà nghiên cứu các nƣớc ASEAN với nội dung tìm ra các giải pháp, cách thức để liên kết các quốc gia ASEAN thành cộng đồng các quốc gia phát triển bền vững, đồng đều và hợp tác, trong đó có mối quan hệ Lào - Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu đã thể hiện khá toàn diện và sâu sắc về mối quan hệ Lào - Việt Nam ở những góc độ khác nhau: Lịch sử, truyền thống, những thành tựu trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nƣớc qua các thời kỳ có những công trình sau: Chu Đức Tính, Biên niên sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh với tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Lào, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007. Tác 12 phẩm đã liệt kê đầy đủ những mốc thời gian trong lịch sử, phản ánh những thời điểm, những sự kiện đáng nhớ về vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Kaysỏn Phômvihản, Hoàng thân - Chủ tịch Xuphanuvông trong việc xây dựng, gìn giữ và vun đắp tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Lào. Tác phẩm cũng đã tái hiện những sự kiện lịch sử, những bài nói, bài viết, bức thƣ, điện… của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quan hệ Việt Nam - Lào, công trình nghiên cứu đã làm rõ quan điểm “giúp bạn là tự giúp mình”. Phạm Nguyên Long, Phạm Đức Thành, Nguyễn Hào Hùng, “Hòa hợp dân tộc ở Viêt Nam, Lào, Campuchia trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, tiến bộ và an ninh khu vực”, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1991. Tập thể tác giả đã tập trung nghiên cứu sự cần thiết của liên minh chiến đấu Việt Nam, Lào, Campuchia trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, sự cần thiết trong chiến lƣợc hợp tác 3 nƣớc trên bán đảo Đông Dƣơng trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, an ninh... và điều đó quyết định đến sự ổn định an ninh của ba nƣớc trên bán đảo Đông Dƣơng nói riêng và khu vực ASEAN nói chung. Phạm Đức Thành, Vũ Công Quý, Những khía cạnh dân tộc - tôn giáo trong tam giác phát triển Việt Nam, Lào, Campuchia, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2009. Các tác giả đã đi sâu vào phân tích những đặc điểm riêng và sự tƣơng đồng trong vấn đề dân tộc - tôn giáo từng quốc gia, đồng thời khẳng định: Việt Nam, Lào, Campuchia muốn làm tốt công tác giữ gìn an ninh trật tự đòi hỏi từng nƣớc phải làm tốt những khía cạnh dân tộc - tôn giáo, điều đó có vai trò quan trọng đối với vấn đề an ninh khu vực. Nguyễn Xuân Sơn, Thái Văn Long, Quan hệ đối ngoại của các nước ASEAN, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. Các tác giả đã phân tích những chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm đối ngoại của các nƣớc ASEAN, trong đó có những đƣờng lối đối ngoại đa phƣơng, song phƣơng và mục tiêu hƣớng tới xây dựng những điểm cần thống nhất giữa các quốc gia trong việc phát triển quan hệ đối ngoại của các nƣớc ASEAN. 13 Ngoài những công trình nghiên cứu nhƣ đã nói ở trên, vấn đề quan hệ Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam còn đƣợc đề cập trong các luận án, luận văn, tạp chí nghiên cứu của nhiều tác giả. Có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố, đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu nhƣ sau: Nguyễn Thị Phƣơng Nam, Quan hệ Việt Nam - Lào từ 1975 đến 2005, luận án tiến sĩ năm 2007 tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu có hệ thống về quan hệ Việt Nam - Lào từ năm 1975 đến năm 2005 trên các bình diện chính trị - quân sự, kinh tế - thƣơng mại, văn hóa giáo dục nhằm đánh giá toàn diện về quan hệ song phƣơng giữa hai nƣớc trong thời kỳ xây dựng và phát triển. Qua đó nghiên cứu lý giải các vấn đề cơ bản nổi lên trong từng giai đoạn, từng lĩnh vực của mối quan hệ song phƣơng giữa hai nƣớc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Hào Hùng, “Những nhân tố thuận lợi và khó khăn trong quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3(66)/2004, tr. 25-28. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, tập trung phân tích, lý giải các nhân tố thuận lợi và khó khăn, yếu tố trong nƣớc và ngoài nƣớc của từng quốc gia Việt Nam và Lào từ đó đi đến nhấn mạnh các điểm cần chú ý để phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Hào Hùng, “Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trong bối cảnh quốc tế mới (dưới góc độ an ninh - chính trị)”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 7(338)/2004, tr. 51-57. Tác giả đã phân tích bối cảnh quốc tế có tác động đến mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào và nhìn nhận mối quan hệ giữa hai nƣớc dƣới góc độ an ninh - chính trị một cách sâu sắc và là một trong những nhân tố quyết định đảm bảo mối quan hệ hai nƣớc phát triển ở mức độ đặc biệt. Nguyễn Hoàng Giáp, “Nhìn lại quan hệ hợp tác Việt Nam - Lào trên lĩnh vực chính trị, an ninh, kinh tế thời kì 1991- 2001”, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 41/2001, tr 3-14. Tác giả đã khái quát toàn bộ mối quan hệ Việt Nam - Lào trên 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan