Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lí giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường ptdtnt huyện sơn độ...

Tài liệu Quản lí giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường ptdtnt huyện sơn động – tỉnh bắc giang

.PDF
97
785
74

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VI THỊ TUYẾT QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN SƠN ĐỘNG – TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRƯƠNG XUÂN CỪ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn “ Quản lí giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT Huyện Sơn Động – Tỉnh Bắc Giang ” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất kì luận văn nào. HN, ngày 30 tháng 7 năm 2016 Tác giả luận văn VI THỊ TUYẾT LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô Học Viện Khoa học Xã Hội. Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, Phòng đào tạo và Nghiên cứu khoa học, các thầy cô giáo khoa sau Đại học, thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên nghành Quản lí giáo dục khóa ( 2014-2016) do Học Viện Khoa Học – Xã Hội tổ chức đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trương Xuân Cừ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn và áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác. Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, giáo viên trường PTDTNT Huyện Sơn Động đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những người luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2016 Tác giả luận văn VI THỊ TUYẾT MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ…………...……......8 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .............................................................8 1.2. Đặc điểm GDBSVHDT của học sinh ở các trường PTDTNT. ............................16 1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú …………………………………………………..18 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT…………………………………………………………21 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN SƠN ĐỘNG – TỈNH BẮC GIANG....................................................................24 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục Huyện Sơn Động ................24 2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT Huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang. ...........................................................27 2.3. Thực trạng quản lí giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc của học sinh tại trường PTDTNT Huyện Sơn Động .........................................................................................36 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động GDBSVHDT cho HS .42 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động GDBSVHDT cho HS trường PTDTNT Huyện Sơn Động – Tỉnh Bắc Giang ...........................................................44 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ............48 HUYỆN SƠN ĐỘNG -TỈNH BẮC GIANG .....................................................................48 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................48 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT huyện Sơn Động – tỉnh Bắc Giang..................................................49 3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp. ............................66 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………...…………………………….76 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLĐ Ban lãnh đạo Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo BSVH Bản sắc văn hóa BSVHDT Bản sắc văn hóa dân tộc CBQL Cán bộ quản lý CMHS Cha mẹ học sinh CSVC Cơ sở vật chất GD Giáo dục GDBSVHDT Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc GV Giáo viên HĐGDBSVHDT Hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc HS Học sinh KT-XH Kinh tế xã hội PGS.TS Phó giáo sư, tiến sỹ PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú QLGD Quản lý giáo dục THPT Trung học phổ thông VHDT Văn hóa dân tộc DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về hoạt động GDBSVHDT. ..........................................................................28 Bảng 2.3. Khảo sát về mức độ cần thiết của các nội dung. .........................................33 Bảng 2.4. Nhà trường đã GDBSVHDTcho HS thông qua các hình thức chủ yếu ....34 Bảng 2.5. Mức độ sử dụng những phương pháp để GDBSVHDT cho HS ...............35 Bảng 2.6. Hiệu quả quản lí xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục BSVHDT ..........36 của BLĐ nhà trường . ..................................................................................................36 Bảng 2.7. Khảo sát về mức độ cần thiết của các nội dung. .........................................38 Bảng 2.8. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDBSVHDT cho HS ............38 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDBSVHDT cho HS của BLĐ nhà trường . ...........................................................................................40 Bảng 2.10. Khảo sát mức độ quản lí CSVC và tài chính cho hoạt động GDBSVHDT .....................................................................................................................................42 Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động GDBSVHDT cho HS ........43 Bảng 3.1 Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDBSVHDT ........68 Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDBSVHDT...............68 Bảng 3.3. So sánh tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDBSVHDT .................................................................................70 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Cùng với quá trình dựng nước và giữ nước, nền văn hóa Việt Nam đã hình thành và phát triển. Bằng lao động, sáng tạo và ý chí đấu tranh bền bỉ, kiên cường, nhân dân ta đã xây đắp nên một nền văn hóa kết tinh sức mạnh và in đậm dấu ấn bản sắc của dân tộc, chứng minh sức sống mãnh liệt và sự trường tồn của dân tộc Việt Nam. Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước nhờ nền tảng và sức mạnh văn hóa ấy mà dù có nhiều thời kỳ bị đô hộ, dân tộc ta vẫn giữ vững và phát huy bản sắc của mình, chẳng những không bị đồng hóa mà còn quật cường đứng dậy giành lại độc lập cho dân tộc, lấy sức ta mà giải phóng cho ta. [19,Tr3]. Phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là nhân lên sức mạnh của nhân dân ta để vượt lên khó khăn, thử thách, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Giữ vững quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo ra thế và lực mới cho đất nước ta đi vào thế kỷ XXI. Đảng và nhà nước ta đang tiến tới xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với thế giới. Chúng ta đang sống trong một thế giới hiện đại biến chuyển nhanh chóng. Đang diễn ra quá trình toàn cầu hóa, sự hội nhập khu vực và thế giới với một tốc độ rất nhanh, từ đó nảy sinh nhu cầu mở rộng giao lưu giữa các nền văn hóa. Văn hóa Việt Nam đa dạng hơn, phong phú hơn, tiên tiến hơn nhờ sự tiếp thu những yếu tố lành mạnh của văn hóa thế giới. Trong nền kinh tế mở hiện nay, nước ta luôn luôn có sự trao đổi giao lưu với thế giới trên mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực văn hóa. Chúng ta không thể tránh khỏi việc du nhập những phong tục tập quán của các nước, các dân tộc trên thế giới. Tuy nhiên, không vì thế mà chúng ta quên đi truyền thống của dân tộc mình, cái gốc của mình. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ nền kinh tế mở là hết sức cần thiết “hòa nhập chứ không hòa tan” chúng ta một mặt tiếp thu những nét tinh hoa trong văn hóa thế giới, một mặt giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại của từng dân tộc, giá trị truyền thống của các dân tộc là vấn đề căn cốt nhất, nền tảng nhất để làm nét riêng của mỗi dân tộc, tạo lên sự khác biệt giữa các dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói, văn hóa phải “đi sâu vào tâm lý quốc dân” để từ 1 đó “văn hóa soi đường cho quốc dân đi”. [13,Tr4] Năm 1998, nghị quyết TƯ 5 ( Khóa VIII ), nghị quyết chuyên đề về “xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc" khẳng định vai trò của văn hóa trong tiến trình lịch sử dân tộc, tương lai đất nước” văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vùa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với mục đích làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư vào mọi sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp. [21,Tr2] Ngày 14/1/2011. Chính phủ đã ban hành nghị định số 05/2011/NĐ - CP về công tác dân tộc, trong đó khẳng định “đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc phát huy những phong tuc, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc” [22, Tr2]. Nghị định 05/2011/NĐ - CP đề cập đến chính sách phát triển giáo dục và đào tạo đối với các dân tộc thiểu số, nghị định đã ghi: “ tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc” [22, Tr5]. Huyện Sơn Động là một huyện vùng cao thuộc tỉnh Bắc Giang nằm trong khu vực Đông Bắc Việt Nam có truyền thống văn hóa và truyền thống cách mạng với sự đa dạng và phong phú trong đời sống cộng đồng dân cư, là nơi sinh sống và cư trú của đồng bào các dân tộc thiểu số như: Dao, Tày, Kinh, Mông, Sán chí... Với nhiều bẳn sắc văn hóa khác nhau. Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Sơn Động đóng trên địa bàn trung tâm là ngôi trường nuôi, dạy con em của bà con đồng bào dân tộc với nhiều bản sắc văn hóa đa dạng. Trường PTDTNT Huyện Sơn Động có nhiệm vụ đặc biệt là giảng dạy chương trình phổ thông trung học cho học sinh dân tộc trong huyện. Bên cạnh các nội dung giáo dục khác, nhà trường rất quan tâm đến công tác quản lý giáo dục giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc truyền thống của các dân tộc cho học sinh, đây là một vấn đề quan trọng góp phần không nhỏ vào sự thành công trong sự nghiệp giáo dục chung của nhà trường. Hiện nay nhà trường có số lượng học sinh không nhiều so với các trường trung học phổ thông khác trong huyện, nhưng lại là trường có số lượng học sinh dân tộc đa dạng nhất. Sống trong môi trường nội trú, hoc sinh có điều kiện tiếp xúc với 2 nhiều luồng văn hóa từ xã hội cả tích cực và tiêu cực, nhiều loại văn hóa có sức lôi cuốn mạnh mẽ với giơi trẻ nới chung và học sinh nói riêng, đặc biệt là học sinh dân tộc. Điều này khiến các em dễ xa rời văn hóa truyền thống dân tộc. Nhiều học sinh tự ti về truyền thống văn hóa của dân tộc mình như việc ngại sử dụng trang phục dân tộc mình, thích trang phục theo mốt hiện đại. Những lý do trên sẽ làm cho một bộ phận học sinh dân tộc không còn yêu thích và quý trọng truyền thống văn hóa của dân tộc mình, thậm trí muốn giũ bỏ để tiếp cận văn hóa hiện đại. Bên cạnh đó, mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của nhà trường là ngoài việc đào tạo kiến thức văn hóa còn cần giáo dục bản sắc văn hóa, trong đó khơi gợi lòng tự hào về truyền thống văn hóa dân tộc là yếu tố quan trọng giúp các em phát triển tình yêu đối với quê hương. Bản sắc văn hóa dân tộc là một điều kiện thuận lợi cho các em công tác sau này khi trưởng thành. Do đó, ngoài nhiệm vụ tăng cường chất lượng trong giảng dạy thì một vấn đề đặt ra với đội ngũ giáo viên của nhà trường là giúp các em luôn biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa trong nhà trường PTDTNT của huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang hiện nay chưa toàn diên, hệ thống phù hợp thực tế ở địa phương chưa đáp ứng đc yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Do đó tác giả chọn đề tài “Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT huyện Sơn Đông - tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. Dòng chảy lịch sử của dân tộc Việt Nam trải qua 4000 năm dựng nước và giữ nước với 54 dân tộc anh em cùng tồn tại và phát triển. Ở mỗi một dân tộc đều có những nét văn hóa riêng biệt.Ở mỗi thời đại việc đánh giá về giá trị đó đều có dấu ấn của lịch sử, của thời đại. Trong cuốn “Việt Nam Văn Hóa Sử” của Đào Duy Anh đã từng nhận định rằng.Văn hóa là gì? Ông đã tự luận rằng: Người ta thường cho rằng văn hóa là chỉ những học thuật tư tưởng của loài người, nhân thế mà xem văn hóa vốn có tính chất cao thượng đặc biệt. Thực ra không phải như vậy. Học thuật tư tưởng cố nhiên là ở trong phạm vi của văn hóa nhưng phàm sự sinh hoạt về kinh tế, về chính trị, về xã hội cùng hết thảy các phong tục tập quán tầm thường lại không phải là ở trong phạm vi văn hóa hay sao? Hai tiếng văn hóa chẳng qua là chỉ chung tất cả các phương tiện sinh hoạt của loài người cho nên ta có thể nói rằng: Văn hóa tức là sinh hoạt . Văn hóa đã tức là sinh hoạt thì không kể là dân tộc văn minh hay dã man đều có văn hóa riêng của mình, chỉ khác nhau ở trình độ cao thấp mà thôi. Ví dụ 3 văn hóa của các dân tộc Âu Mỹ thì cao, mà văn hóa của các dân tộc mọi rợ ở Phi Châu, Úc Châu cũng giống như người Mường, Mán, Mọi ở nước ta thì thấp.Vì lẽ gì văn hóa của các dân tộc lại khác nhau như thế? Vì rằng cách sinh hoạt của các dân tộc không giống nhau. Chính vì những điều kiện tự nhiên về địa lí khiến mỗi dân tộc sinh hoạt trên cơ sở kinh tế khác nhau, cho nên cách sinh hoạt cũng khác như vậy. Bởi thế muốn nghiên cứu văn hóa của một dân tộc, trước hết phải xét xem dân tộc ấy sinh trưởng trong điều kiện địa lí như thế nào. Các điều kiện địa lí có ảnh hưởng lớn đối với cách sinh hoạt của người ta, song người là giống hoạt động cho nên trở lại có thể dùng sức mình để xử trí và biến chuyển những điều kiện ấy cho thích với những điều cần thiết của mình. Các sinh hoạt vì thế mà cũng biến chuyển và khiến văn hóa cũng biến chuyển theo. Nghiên cứu xem sự hoạt động để sinh hoạt các phương diện của mooti dân tộc xưa nay biến chuyển như thế nào. [6,Tr13] Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo đấu tranh kiên cường dựng ước và giữ nước của các đồng bào dân tộc, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình. Văn hóa Việt Nam đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam đã kết hợp đúng đắn, sáng tạo giữa tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây, giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Với đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta văn hóa Việt Nam tiếp tục được phát huy, đã góp phần quyết định vào những thắng lợi to lớn của nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội chủ nghĩa .Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh việc giáo dục, bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam.Trong báo cáo chính trị tại Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Lao Động Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ những mục tiêu cơ bản mà cách mạng Việt Nam cần phải đạt được trong lĩnh vực văn hóa là:" Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc, đồng thời phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới để xây dựng một nền văm hóa Việt Nam có tính dân tộc, khoa học và đại chúng "[ 15.Tr173]. Chủ trương trên đây thể hiện rõ ràng quan điểm của Chủ Tịch 4 Hồ Chí Minh về giá trị văn hóa dân tộc. Người cho rằng “Càng thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin bao nhiêu thì càng phải coi trọng những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cha ông bấy nhiêu” [ 15,Tr554]. Người đòi hỏi phải biết giữ gìn vốn văn hóa quý báu của dân tộc, khôi phục những yếu tố tích cực trong kho tàng văn hóa dân tộc, loại bỏ những yếu tố tiêu cực trong đời sống văn hóa tinh thần nhân dân. Đây là quan điểm bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc có chọn lọc của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này là một kho tàng lý luận có tính thực tiễn vô giá để lại cho Đảng và nhân dân ta tiếp tục nghiên cứu vận dụng trong công cuộc hội nhập và thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay trong bối cảnh toàn cầu hóa đã làm thay đổi mạnh mẽ điều kiện kinh tế, xã hội Việt Nam từ truyền thống và khép kín sáng tạo hiện đại và hội nhập, đồng thời tác động đến hệ thống các giá trị văn hóa dân tộc. trong đời sống xã hội, đã xuất hiện những quan niệm mới, cách nhìn mới về văn hóa xã hội, con người, về các mối quan hệ giữa con người với con người với thiên nhiên và các giá trị đạo đức. Thực tiễn này đòi hỏi nhà trường phải quan tâm hơn đến việc giáo dục thế hệ trẻ biết hào nhập, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trên cơ sở giữ gìn và phát huy các giá trị VHDT. Hoạt động này phải làm ngay từ trong nhà trường, thông qua nội dung dạy và các hoạt động giáo dục để tạo môi trường đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam bắt nhịp với các tinh hoa văn hóa chung của nhân loại vừa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc riêng đậm đà truyền thống dân tộc. Trong nội dung dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường Việt Nam hiện nay, GDVHDT đã được đưa thành một nội dung giáo dục quan trọng. Một giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam, tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và quốc tế được đưa vào nhiều bài học ở các môn học và hoạt động giáo dục ở trường phổ thông các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc giáo dục văn hóa dân tộc ở trường phổ thông trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số bất cập như chưa cập nhật được với những thay đổi của văn hóa trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, chưa bắt kịp những đổi mới trong phương pháp cách thức giáo dục văn hóa. Để bắt kịp với những đổi mới đòi hỏi chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, việc nghiên cứ GDVH truyền thống thông qua nội dung các môn học và các hoạt động giáo dục ở nhà trường là cần thiết. Với các lý do trên đây, có thể khẳng định rằng mặc dù là vấn đề khó, song nghiên 5 cứu GDVHDT trong nhà trường phổ thông là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Nghiên cứu này sẽ xác định những giá trị VHDT cốt lõi cần giáo dục cho học sinh và những hủ tục, tập quán lạc hậu cần phê phán, đề xuất các phương thức để đưa văn hóa truyền thống vào trong nội dung các môn học và các hoạt động giáo dục của nhà trường phổ thông. Hầu hết các tài liệu nghiên cứu cũng đã đề cập đến những nét văn hóa truyền thống của các dân tộc, việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT Huyện Sơn Động – Tỉnh Bắc Giang. 3.2. Nhiệm vụ. - Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc tại trường PTDTNT Huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT Huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng. Quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh 4.2. Phạm vi nghiên cứu. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang. Nghiệm thể nghiên cứu: Thành phần gồm 150 CMHS, 150 HS, 50 CBGV. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Luận văn kết hợp các nhóm nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận theo hệ thống - Phương pháp tiếp cận thực tiễn - Phương pháp tiếp cận tích hợp - Phương pháp tiếp cận hoạt động 6 - Phương pháp tiếp cận lịch sử 5.2. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu, phân tích các quan điểm lí luận thể hiện, trong các văn kiện của Đảng,văn bản của chính phủ, văn bản của bộ GD & ĐT, nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu trên sách, các tài liệu chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài. 5.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn -Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến -Phương pháp quan sát và khảo sát thực tế - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, tọa đàm 5.4. Phương pháp xử lí thông tin - Sử dụng công thức toán thông kê để xử lí số liệu đã thu được và rút ra từ các số liệu nghiên cứu. 6. Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lí luận Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận việc quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc nhằm giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh của trường dân tộc nội trú 6.2. Ý nghĩa thực tiễn -Đề xuất những biện pháp quản lí phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp nâng cao chất lượng công tác quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh của trường PTDTNT huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang .Từ đó triển khai kinh nghiệm quản lí trường dân tộc nội trú trong huyện Sơn Động nói riêng và hệ thống các trường dân tộc nội trú nói chung. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cở sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú. Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang. 7 Chương 1 LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1. Quản lí Khái niệm ‘‘Quản lí” Trong khoa học quản lí, khái niệm “quản lí” được coi là một trong những khái niệm công cụ đặc biệt quan trọng. Vì thế, các nhà khoa học quản lí đã đưa ra nhiều khái niệm về quản lí. Tùy theo cách tiếp cận, quản lí được hiểu với nhiều cách khác nhau như sau: Theo Fayol: “Quản lí là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm năm yếu tố tạo thành là : kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lí chính là hiện thực kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. [ 8, Tr31] Quản lí là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất William -Tay Lor [8,Tr13]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: "Quản lí bao gồm: Quản có nghĩa là duy trì ổn định, lí là làm cho phát triển. Vậy quản lí là làm cho ổn định và phát triển " [ 2,Tr6 ] Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc : “Quản lí là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí Người quản lí đến khách thể quản lí Người bị quản lí, trong tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đươc mục đích của tổ chức”. [4,Tr9]. Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ ràng hơn về hoạt động quản lí “Quản lí là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động Chức Năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo Lãnh đạo và kiểm tra”. [ 4,Tr10 ]. Theo Phạm Viết Vượng 2003, “Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quy trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích của hoạt động chung và phù hợp vớ quy luật khách quan”. [ 20,Tr40]. Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo 2006 cho rằng “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [ 20, Tr12 ]. 8 Tóm lại: Quản lí là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức, thông qua công cụ và phương pháp quản lí nhằm làm cho tổ chức đó vận hành thuận lợi và đạt được mục tiêu đề ra. Các khái niệm về quản lí được trình bày khác nhau về ngôn từ, cách diễn đạt xong chúng có nhũng đặc điểm chủ yếu như sau: Hoạt động quản lí là những tác động có tính hướng đích Sự tác động có tổ chức, có mục đích... của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức nguồn nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất, uy tín của cơ quan quản lí hoặc người quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục đích trong điều kiện môi trường luôn biến động, hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Hoạt động quản lí luôn phải phù hợp với quy luật khách quan, hoạt động quản lí la những hoạt động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Bản thân tác giả tán thành với quan điểm về quản lí của Phạm Viết Vượng vì quan điểm này phù hợp với điều kiện thực tế trong công tác quản lí của trường tác giả đang công tác. Chức năng quản lí Quản lí là một quá trình mà chủ thể quản lí tác động đến khách thể quản lí trong một tổ chức - bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đánh giá, dựa trên những nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lí có 4 chức năng: “Kế hoạch hóa -Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra”. [ 2, Tr6-8 ]. Có thể khái quát 4 chức năng như sau: Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu. Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người,những hoạt động thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm cho chúng tương tác với nhau một cách hợp lý. Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để thực 9 hiện kế hoạch đã đề ra. Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn nhằm phát hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình thực hiện kế hoạch. Thông tin được coi là sợi dây liên kết cả bốn chức năng quản lí. 1.1.2 .Quản lí giáo dục. Quản lí giáo dục chính là một quá trình tác động có định hướng của nhà quản lí giáo dục chủ đề trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học quản lí vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt những mục tiêu giáo dục đề ra. Chủ thể quản lí là trung tâm thực hiện các tác động có mục đích của giáo dục. Trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra các hoạt động của hệ thống giáo dục theo mục tiêu đề ra. Đối tượng quản lí giáo dục bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ sở vật chất kĩ thuật của giáo dục và các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục, đó chính là đối tượng chụi sự tác động của cán bộ quản lí chủ thể để thực hiện và biến đổi phù hợp với ý chí của chủ thể quản lí đã đề ra. Theo Trần Kiểm, xét về cấp độ có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục như sau: Ở cấp độ vĩ mô: quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục: Nhân lực, vật lực, tài lực phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng phát triển kính tế - xã hội. [ 12,Tr10]. Ở cấp vi mô: Quản lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục, được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [ 19,Tr10]. 1.2.2.1. Quản lí nhà trường Theo các tác giả P.V.Zimin: Quản lí nhà trường là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lí lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên. [9,Tr12]. Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ 10 quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên ,học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường . [6,Tr205]. Theo Phạm Minh Hạc thì Quản lí trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [23, Tr73]. Như vậy, quản lí nhà trường chính là quản lí giáo dục trong pham vi xác định đó là đơn vị xác định giáo dục của nhà trường. Do đó quản lí nhà trường là vận dụng tất cả các nguyên lí chung của quản lí giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. Bản chất của quản lí nhà trường là quản lí hoạt động dạy và học để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Quản lí nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở nhưng quy định chung của quản lí, đồng thời có những nét chung mang tính chất đặc thù của giáo dục. Quản lí nhà trường được quy định với bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học và quá trình giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể sáng tạo chủ động vừa là đối tượng quản lí. Sản phẩm của các hoạt động trong nhà trường là nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội. Vì vậy, thực chất quản lí giáo dục tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu đề ra . Trường học là một thành tố của hệ thống giáo dục nên quản lí trường học cũng được hiểu như một bộ phận của quản li giáo dục. 1.1.2.2. Quản lí nhà trường phổ thông dân tộc nội trú *Trường phổ thông dân tộc nội trú a. Khái niệm Trường PTDTNT là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà nước thành lập trường PTDTNT nhằm đào tạo các bậc học cho đối tượng con em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, là nơi đào tạo cán bộ cho các vùng dân tộc [6, Tr24] Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-XH và 11 củng cố an ninh quốc phòng ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa. Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính phổ thông, dân tộc và nội trú .Trường PTDTNT còn là nơi để thực hiện chế độ chính sách của Đảng, nhà nước đối với học sinh phổ thông dân tộc thiểu số một cách đầy đủ và toàn diện . b. Nhiệm vụ của nhà trường PTDTNT Theo điều lệ trung học trường PTDTNT ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ như các trường phổ thông bình thường còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau [điều 4 quyết định 49/QĐ ngày 25/8/2008] ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT - Thực hiện tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu, kế hoạch giao hàng năm - Thực hiện giáo dục toàn diện, chuẩn bị tốt cho học sinh lên bậc học trên theo học trong các trường chuyên nghiệp đào tạo nghề hoặc tổ chức đào tạo ngắn hạn theo yêu cầu của đia phương như giáo dục, y tế, lâm nghiệp để về phục vụ địa phương - Thực hiện giáo dục toàn diện, chuẩn bị tốt cho học sinh lên bậc học trên theo học trong các trường chuyên nghiệp đào tạo nghề, chăm lo tổ chức tốt đời sống nội trú cho học sinh - Giáo dục hướng nghiệp phối hợp với các cấp, các nghành trong việc định hướng , đào tạo, hướng dẫn học sinh chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. Giáo dục hoc sinh tinh thần sẵn sàng phục vụ quê hương sau khi được đào tạo, tiếp tục ở trường đào tạo nghề có kế hoạch theo dõi học sinh ra trường để đánh giá hiệu quả đào tạo - Giáo dục hoc sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam , bản sắc văn hóa dân tộc của các dân tộc thiểu số và đường lối chính sách của đảng và nhà nước - Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục * Hệ thống trường PTDTNT Theo điều 5 của quyết định số 49/QĐ ngày 25/8/2008 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT của Bộ GD & ĐT đã ban hành: Hệ thống trường PTDTNT gồm có: - Trường PTDTNT cấp Huyện đào tạo cấp THCS được thành lập tại các Huyện 12 miền núi, hải đảo vùng dân tộc. - Trường PTDTNT cấp Tỉnh đào tạo cấp THPT được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để đào tạo nguồn cán bộ là con em dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể giao cho trường PTDTNT cấp Huyện đào tạo cả cấp THPT, bộ chủ quản có thể giao cho trường PTDTNT thuộc bộ đào tạo dự bị đại học và cấp THCS. * Quản lí nhà trường phổ thông dân tộc nội trú Hệ thống trường PTDTNT thuộc hệ thống trường phổ thông công lập, vì thế nên việc quản lí nhà trường PTDTNT được thực hiện theo sự phân cấp quản lí như sau: - Trường PTDTNT cấp huyện do phòng GD & ĐT quản lí. - Trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện có mở cấp THPT do sở GD & ĐT quản lí. - Trường PTDTNT trực thuộc Bộ do Bộ chủ quản quản lí [1, Tr4] . Quản lí các trường PTDTNT nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của nhà trường theo đúng kế hoạch và đạt được kết quả tốt nhất, cụ thể: - Mục tiêu: Nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của nhà trường theo đúng kế hoạch và đạt được kết quả cao nhất, đặc biệt là các hoạt động giữ gìn BSVH dân tộc. - Nội dung: Thực hiện chương trình của trường phổ thông, tổ chức hoạt động nội trú và nuôi dưỡng học sinh nội trú. Tổ chức hoạt động nội trú bao gồm: Hoạt động lao động, văn hóa, thể thao. Cụ thể : Lao động công ích, sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, tham quan du lịch, lễ hội, tết dân tộc, giao lưu văn hóa và các hoạt động xã hội khác nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, xóa bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh, nuôi dưỡng học sinh nội trú : hoạt động nuôi dưỡng bao gồm tổ chức bếp ăn tập thể đảm bảo dinh dưỡng theo đúng chế độ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe học sinh. Hoạt động nuôi dưỡng thực hiện công khai dân chủ, tôn trọng phong tục tập quán tiến bộ của các dân tộc. [15, Tr6 ]. 1.1.3. Bản sắc văn hóa dân tộc 1.1.3.1. Văn hóa 13 Văn hóa là một khái niệm phức tạp, cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về nội hàm của khái niệm Văn hóa. Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa họp tại Venise năm 1970 do UNESCO đưa ra định nghĩa: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động . Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa về văn hóa, trong số đó có một số định nghĩa được nhiều người quan tâm, sử dụng như: Trong tác phẩm Việt Nam văn hóa sự cương, năm 1938, GS Đào Duy Anh đã đưa ra quan niệm về văn hóa : Hai tiếng Văn hóa chẳng qua là chỉ chung tất cả các phương diện sinh hoạt của loài người cho nên ta có thể nói rằng : Văn hóa tức là sinh hoạt [ 18, Tr9] . Vào năm 1943, Hồ Chí Minh đã nêu ra một định nghĩa về Văn hóa : Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa hoc, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng . Toàn bộ các sáng tạo và phát minh đó tức là Văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những như cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [18, Tr431]. 1.1.3.2. Bản sắc văn hóa dân tộc Thuật ngữ Bản sắc thường được sử dụng gắn với văn hóa thành cụm từ Bản sắc văn hóa và có thể hiểu bản sắc văn hóa là hệ thống các giá trị đặc trưng bản chất của một nền văn hóa được xác lập, tồn tại, phát triển trong lịch sử và được biểu hiện thông qua nhiều sắc thái văn hóa . Trong bản sắc văn hóa, các giá trị đặc trưng bản chất là cái trừu tượng, tiềm ẩn, bền vững, còn các sắc thái biểu hiện của nó có tính tương đối cụ thể ,bộc lộ và tính biến đổi . Bản sắc văn hóa dân tộc là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được dân tộc sáng tạo ra trong lịch sử, là hệ thống nét độc đáo rất riêng của dân tộc này so với dân tộc khác. Trong quá trình tồn tại và phát triển, bản sắc văn hóa là yếu tố mang tinh thần dân tộc, giúp dân tộc vượt qua những thử thách của lịch sử, bởi vì theo tác giả Trần 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan