VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH CHƯƠNG
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ
THỰC TIỄN CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số
: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành được luận văn này là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không
ngừng của học viên trong việc thu thập các tài liệu, xây dựng câu hỏi, tiến hành khảo
sát thực địa, xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn khoa
học tận tình của GS.TS. Võ Khánh Vinh.
Học viên khẳng định những kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Học viên xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thanh Chương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI 11
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ................................................ 11
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt ................................................................................................................. 11
1.2. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ............... 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt ................................................................................................................................ 23
Kết luận chương 1....................................................................................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM
CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................................ 26
2.1. Các yếu tố tác động đến thực trạng quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt tại các Cơ sở bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình ........................................ 26
2.2. Thực trạng tổ chức quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
tại các Cơ sở bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình .............................................................. 28
2.3. Kết quả quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các Cơ sở bảo trợ
xã hội tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 32
Kết luận chương 2....................................................................................................... 58
Chương 3 ..................................................................................................................... 60
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN
CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................................ 60
3.1. Các quan điểm, định hướng tăng cường quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt ........................................................................................................ 60
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt tại các Cơ sở Bảo trợ xã hội ............................................................................ 60
Kết luận chương 3....................................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 80
PHỤ LỤC ........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVCSTE
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
BVCSGDTE
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
KTXH
Kinh tế xã hội
BTXH
Bảo trợ xã hội
ASXH
An sinh xã hội
Lao động - TB&XH
Lao động - Thương binh và Xã hội
CB, VC, NV, CTV
Cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác
viên
CTV
Cộng tác viên
CTXH
Công tác xã hội
Trẻ em có HCĐB
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
TNTT
Tai nạn thương tích
UBND
Ủy ban nhân dân
VPPL
Vi phạm pháp luật
TW
Trung ương
QLNN
Quản lý nhà nước
TNXH
Tệ nạn xã hội
PHCN
Phục hồi chức năng
BĐH
Ban điều hành
PVS
Phỏng vấn sâu
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, nhất là đối với những trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt. Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và nước đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn
Công ước Quốc tế về quyền trẻ em (1990), Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
được Nhà nước Việt Nam ban hành năm 1991, sửa đổi năm 2004 trong đó quy định
một chương riêng về trẻ em có HCĐB Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để trẻ em
có HCĐB có cơ hội phát triển và hòa nhập cộng đồng thông qua việc ban hành các
văn bản, chính sách tác động mạnh mẽ đến nhóm trẻ em có HCĐB. Đặc biệt, ngày
05/4/2016 Quốc hội khóa XIII đã thông qua và thay thế Luật bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em thành Luật trẻ em có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2017, Luật trẻ em có
quy định 14 nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Trong giai đoạn 2011-2016, Chính
phủ ban hành 03 Nghị định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 05 chương trình, kế
hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em với mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi
vào HCĐB và trợ giúp trẻ em có HCĐB hòa nhập cộng đồng. Qua đó có thể nói
rằng, nước ta đã có một hành lang pháp lý khá đầy đủ để triển khai các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có HCĐB.
Từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày
25/3/2010 phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 thì
CTXH được coi là một nghề, CTXH nói chung và CTXH đối với trẻ em có HCĐB
nói riêng được quan tâm và triển khai tích cực trong các bộ, ngành, địa phương, qua
đó đã tác động làm chuyển biến nhận thức, hành vi của cá nhân, gia đình, cộng
đồng đối với trẻ em có HCĐB tại các cơ sở BTXH, góp phần thực hiện tốt hơn
quyền của trẻ em và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm trẻ em có HCĐB tại
các cơ sở BTXH.
Công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam nên còn thiếu tính chuyên
nghiệp, thiếu kinh nghiệm, hệ thống dịch vụ CTXH thiếu đồng bộ, việc tổ chức
thực hiện các hoạt động CTXH đối với các đối tượng nói chung và đối với trẻ em có
HCĐB nói riêng hiệu quả chưa cao [7, tr. 15]. Các dịch vụ CTXH cho các nhóm đối
tượng yếu thế, dễ bị tổn thương, đặc biệt là trẻ em có HCĐB tại các cơ sở BTXH
1
còn hạn chế về số lượng và chất lượng [7, tr. 19]. Do đó cần tăng cường công tác
quản lý để hoạch định chính sách, xây dựng cơ chế quản lý, điều phối, giám sát và
hướng dẫn thực hiện CTXH một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của đối
tượng kịp thời, phù hợp, có chất lượng góp phần giải quyết các vấn đề ASXH một
cách bền vững.
Cũng như các tỉnh, thành phố trong toàn quốc Quảng Bình đang đối mặt với
việc giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có công tác chăm sóc, hỗ trợ cho trẻ em
có HCĐB trong toàn tỉnh. Nhờ hệ thống các Cơ sở BTXH trên địa bàn tỉnh, sự phối
hợp giữa các ban ngành, địa phương trong việc huy động nguồn lực CTXH, sự
chung tay của toàn xã hội mà trẻ em có HCĐB đã và đang được quan tâm, chăm
sóc, nuôi dạy. Tuy nhiên, hệ thống quản lý CTXH cho trẻ em có HCĐB tại các Cơ
sở BTXH của tỉnh vẫn còn những hạn chế nhất định cần giải quyết. Cho đến nay,
rất ít các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý CTXH đối với trẻ em có
HCĐB tại các Cơ sở ở tỉnh Quảng Bình được đề cập đến. Do đó, tác giả lựa chọn đề
tài nghiên cứu “Quản lý Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ
thực tiễn các cơ sở bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình” nhằm tìm hiểu về quản lý
CTXH đối với trẻ em có HCĐB ở các cơ sở BTXH. Trên cơ sở đó, xây dựng các
nội dung cụ thể của quản lý CTXH đối với đối tượng này và đưa ra các giải pháp
khắc phục những hạn chế, rào cản và phát huy những mặt thuận lợi để nâng cao
hiệu quả trong quản lý hoạt động CTXH đối với trẻ em có HCĐB ở các cơ sở
BTXH tại tỉnh Quảng Bình, góp phần thúc đẩy nghề CTXH phát triển chuyên
nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện tốt quyền trẻ em.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
BVCSGDTE là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu từ nhiều lĩnh vực
khác nhau. Nhận thức được tầm ảnh hưởng sâu sắc của vấn đề BVCSGD trẻ em có
HCĐB là một phần của chiến lược xây dựng tầm vóc, con người Việt Nam, hướng
tới sự ổn định và phát triển của xã hội, các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu ở
Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều cuộc khảo sát, đánh giá, đề tài nghiên cứu
liên quan đến vấn đề này. Từ những nghiên cứu đó cho thấy những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân để tìm giải pháp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả CTXH
đối với trẻ em có HCĐB.
2
Trong thời gian gần đây, có một số tài liệu nghiên cứu khá tổng quát đề cập
đến tình hình, nguyên nhân, cũng như đánh giá các hoạt động mô hình hỗ trợ, bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có HCĐB ở Việt Nam như: Chương trình quốc gia
bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động
Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020; Đề án chăm
sóc trẻ em khó khăn dựa vào cộng đồng; Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em giai đoạn 2016-2020"; Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm
2010”, “Báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm 2015” của UNICEF tại Việt Nam.
“Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015” chỉ ra những nỗ
lực của địa phương trong việc xây dựng hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em, chú trọng tới “kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em liên tục; việc triển khai thí
điểm các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cũng được nhiều địa phương
quan tâm” [3, tr. 8].
Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của UNICEF đã thừa
nhận “Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan
trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm sóc dựa vào cộng đồng cho trẻ em có
HCĐB. Việt Nam đã đưa vào thực thi các chính sách quốc gia nhằm khuyến khích
và hỗ trợ các gia đình” [43, tr. 214]. Tài liệu này cũng cho thấy những hạn chế của
Việt Nam trong bảo vệ và chăm sóc trẻ em có HCĐB như: chưa xây dựng được một
hệ thống bảo trợ xã hội mạnh mẽ và hiệu quả; thiếu một hệ thống “dịch vụ chăm sóc
liên tục”; chưa có một phương pháp tiếp cận mang tính hoạch định; thiếu các cơ chế
cụ thể để phát hiện sớm và xác định trẻ em dễ bị tổn thương; chưa xây dựng được
hệ thống can thiệp sớm và chuyển tuyến tới các dịch vụ chuyên sâu; các chương
trình hỗ trợ tại trường học và cộng đồng dành cho trẻ em có HCĐB còn hạn chế;
hình thức chăm sóc tập trung vẫn còn được sử dụng khá phổ biến; tốc độ tăng các
nguồn lực dành cho trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt đang chậm lại [43, tr. 214].
“Báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm 2015” của UNICEF tại Việt Nam với
chủ đề “Hình dung mới về tương lai: Đổi mới sáng tạo cho mọi trẻ em” đã ghi nhận
nhiều thành tựu trong công tác bảo đảm các quyền của trẻ em, trong đó đặc biệt là
việc nâng cao chất lượng sống của trẻ. Báo cáo cũng kêu gọi cộng đồng cùng chung
tay đưa ra những ý tưởng mới, các giải pháp mới để đối phó với các vấn đề nổi cộm
mà trẻ em đang phải đối mặt.
3
"Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020" với mục tiêu
tổng quát là: Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào HCĐB, chú
trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có HCĐB được trợ giúp, chăm sóc
để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển [5, tr. 1].
Ngoài ra còn có một số tài liệu, nghiên cứu khác cũng có đề cập đến một số
nội dung liên quan đến trẻ em có HCĐB tại Việt Nam như: Báo cáo “Xây dựng môi
trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em,
đặc biệt là trẻ em có HCĐB ở Việt Nam” của Bộ LĐTB&XH và UNICEF Việt
Nam (2009); “Báo cáo phân tích tình hình tư pháp người chưa thành niên tại Việt
Nam và đánh giá hệ thống tư pháp người chưa thành niên hiện hành” của Viện
Khoa học pháp lý và UNICEF Việt Nam (2005); Báo cáo “Phân tích tình hình các
chương trình chăm sóc thay thế và chăm sóc tại trung tâm ở Việt Nam” của cơ quan
Phát triển Quốc tế Canađa và UNICEF Việt Nam (2005); Báo cáo” Phân tích tình
hình trẻ em khuyết tật” do Bộ LĐTB&XH và UNICEF thực hiện năm 2004; Báo
cáo Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm và tăng cường hành lang pháp lý về mô hình gia
đình nhận nuôi trẻ em có HCĐB, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ngày 2728/2/2014; Báo cáo đánh giá thực hiện Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22/1/2011
phê duyệt "Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015", Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội ngày 14-15/3/2016; Báo cáo đánh giá 4 năm thực hiện
Quyết định 32/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 phê duyệt "Đề án nghề phát triển công tác
xã hội giai đoạn 2010-2020", Bộ Lao động TB&XH ngày 31/7-1/8/2014;
- Bộ Lao động TB&XH - UNICEF - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Hiệp
hội dạy nghề và nghề công tác xã hội Việt Nam - USAID (2013), “Kỷ yếu hội thảo
khoa học quốc tế Nâng cao tính chuyên nghiệp công tác xã hội vì phát triển và hội
nhập”, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
- Công trình dự thi nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường lần thứ XIII
năm học 2008-2009 về Trẻ em có HCĐB-Lý luận và thực tiễn của nhóm ngành
khoa học pháp lý trường đại học Luật thành Phố Hồ Chí Minh nghiên cứu.
- Trần Thị Minh Đức (2000), Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với các
lớp học linh hoạt. Hội thảo KH Việt - Pháp về Tâm lý học, 4/2000 của khoa tâm lý
học, Đại học khoa học xã hội và nhân văn- Đại học quốc gia Hà Nội.
4
- Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng (2005), Chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – Những cơ sở xã hội và thách
thức, Tạp chí xã hội học số 04/2005.
- Phạm Ngọc Luyến (2007), Báo cáo nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa
học về thực trạng, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bùi Thế Hợp (2006-2008), đánh giá nhu cầu giáo dục của trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
- PGS.TS Đỗ Thị Ngọc Phương (2012), Một số kinh nghiệm quốc tế và
những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển các dịch vụ CTXH trong công tác bảo vệ
trẻ em, đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế Chia sẻ kinh nghiệm CTXH và ASXH,
tại trường ĐH KHXH&NV Hà Nội.
- TS Nguyễn Hải Hữu (2012), "Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng
hệ thống bảo vệ trẻ em", Tạp chí Lao động xã hội năm 2012.
- Phí Thị Mai Chi (2013), Phân tích chính sách phát triển xã hội liên quan
đến lĩnh vực BVCSTE, treem.molisa.gov.vn, ngày 29.8.2013).
- Cần bổ sung thêm chính sách đối với một số nhóm trẻ em có HCĐB
(2013), Tạp chí Lao động xã hội năm 2013.
Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến năm
2020” của tác giả Lê Thu Hà. Đã phản ánh thực trạng TECHCĐB khó khăn ở Việt
Nam đến năm 2010, cơ hội thách thức và các dự báo đến năm 2020. Qua đó, có thể
thấy nhóm TECHCĐB đang cần rất nhiều hỗ trợ để hòa nhập cộng đồng. Xã hội cần
ý thức việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em để hạn chế gia tăng số lượng của
nhóm chủ thể này trong giai đoạn mới.
Chuyên đề “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng-những cơ sở xã hội và thách thức”của tác giả Nguyễn Hồng Thái. Chăm sóc
thay thế trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng-chuyển đổi từ cách tiếp cận
truyền thống sang cách tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em. Chăm sóc trẻ đặc biệt khó
khăn tại trung tâm bảo trợ xã hội và những trở ngại có thể có trong việc thực hiện
quyền trẻ em. Thách thức và trở ngại của chiến lược chăm sóc trẻ em đặc biệt khó
khăn dựa vào cộng đồng.
5
Các báo cáo nghiên cứu trên còn chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý
hệ thống dữ liệu và cung cấp dịch vụ. Ví dụ như chưa thu thập được tỷ lệ người
khuyết tật phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế do đó có khả năng đánh giá thấp số trẻ em
và người lớn khuyết tật. Ở Việt Nam, hiện có rất ít thông tin đáng tin cậy và có tính
hệ thống về tình hình người chưa thành niên VPPL, do đó, khó có thể thực hiện
phân tích số liệu. Chưa xây dựng được quy trình cung cấp dịch vụ hiệu quả và liên
tục cho đối tượng do đó việc trợ giúp đối tượng chưa kịp thời, thiếu tính bền vững.
Nghiên cứu tài liệu cho thấy, có rất ít những nghiên cứu, khảo sát về trẻ em
có HCĐB tại các cơ sở BTXH của tỉnh Quảng Bình và về công tác quản lý đối với
trẻ em và trẻ em có HCĐB, chưa có tài liệu nghiên cứu nào về quản lý CTXH đối
với trẻ em. Các tài liệu và nghiên cứu này đều chưa đề cập đến khía cạnh vấn đề
quản lý, đặc biệt là quản lý trong việc cung cấp các dịch vụ CTXH cho trẻ em; chưa
nói đến việc quản lý nhân lực, các quy trình nghiệp vụ mà nhân viên CTXH sử dụng
đễ hỗ trợ trẻ em có HCĐB một cách chuyên nghiệp thì chưa được đề cập đến. Trong
các tài liệu, nghiên cứu đã được công bố chưa có đề tài nào nghiên cứu về trẻ em có
HCĐB cũng như CTXH đối với trẻ em có HCĐB ở các cơ sở BTXH dưới góc độ
quản lý nhà nước để đưa ra được các giải pháp đồng bộ, vì vậy những tài liệu trên là
quan trọng để tôi đi thực hiện nghiên cứu “ Quản lý Công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn các Cơ sở Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB ở
các cơ sở BTXH tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý
CTXH đối với trẻ em có HCĐB từ thực tiễn các Cơ sở BTXH tỉnh Quảng Bình
nhằm giúp CTXH trong lĩnh vực này đạt hiệu quả cao hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB.
- Tìm hiểu, phân tích đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về CTXH đối
với trẻ em có HCĐB ở các Cơ sở BTXH tỉnh Quảng.
- Đề xuất các chính sách, mô hình, dịch vụ tạo điều kiện để trẻ em có HCĐB
ở các cơ sở BTXH được hưởng các quyền của trẻ em. Đồng thời, đề xuất, kiến nghị
cũng như các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động
6
CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB ở các cơ sở BTXH. phù hợp với tình hình
tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt từ thực tiễn các Cơ sở BTXH của tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về đối tượng: Nghiên cứu một số khía cạnh của hoạt động quản lý
CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại các Cơ sở BTXH thuộc địa bàn tỉnh Quảng
Bình. Cụ thể là nội dung quản lý về thực thi văn bản chính sách pháp luật; quản lý
về nhân lực; quản lý về đối tượng trẻ em có HCĐB; quản lý chuyên môn/nghiệp vụ
BVCSGDTE; quản lý chương trình/hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em có
HCĐB.v.v...
- Phạm vi về khách thể: Cán bộ quản lý các cấp; cán bộ quản lý và CB, NV
làm việc trực tiếp trẻ em có HCĐB ở các cơ sở BTXH.
- Phạm vi về thời gian: Tổng hợp báo cáo và tình hình thực tiễn từ tháng 01
năm 2013 đến tháng 12 năm 2016.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Các hoạt động quản lý CTXH và hoạt động
của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB từ thực tiễn
các Cơ sở BTXH tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử
dụng các thuyết chính sau:
Thuyết nhu cầu: Tiếp cận theo nhu cầu của trẻ là cách tiếp cận dựa trên việc
đáp ứng tốt nhất các dịch vụ CTXH đối với các nhu cầu của trẻ; Thuyết về nhu cầu
con người; Lý thuyết công tác xã hội; Lý thuyết xã hội học. Ngoài ra trong quá trình
nghiên cứu ở khía cạnh nào đó tôi sử dụng thêm các thuyết như: Thuyết về quyền
con người; Thuyết nhận thức - hành vi.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là
phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp
phỏng vấn sâu và phương pháp quan sát.
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
7
- Nghiên cứu các ấn phẩm, tài liệu, luận văn có liên quan đến vấn đề quản lý,
CTXH và lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em có HCĐB; hoạt động CTXH có liên
quan đến trẻ em có HCĐB ở các cơ sở BTXH tỉnh Quảng Bình để xây dựng cơ sơ
sở lý luận cho đề tài.
- Nghiên cứu các hồ sơ lưu trữ tại một số trung tâm BTXH, cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em có HCĐB, Làng trẻ em SOS, Trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật và các hoạt
động trợ giúp của cán bộ quản lý, nhân viên CTXH, nghiên cứu các báo cáo chuyên
đề, các biên bản triển khai công tác, các báo cáo đánh giá công tác của các cơ quan
quản lý có thẩm quyền liên quan đến trẻ em có HCĐB tại Quảng Bình.
- Phân tích thông tin, số liệu từ các báo cáo cơ sở, ấn phẩm, tài liệu nghiên
cứu đã được xuất bản.
b) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Điều tra đối với cán bộ quản lý, cán bộ và nhân viên CTXH đang làm việc tại
các Cơ sở BTXH trên địa bàn tỉnh; nhân viên giáo dục các trẻ em có HCĐB đang
được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tại các Cơ sở BTXH trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Nội dung điều tra: Hoạt động cung cấp dịch vụ CTXH đối với trẻ em có
HCĐB của hệ thống các Cơ sở BTXH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Mẫu điều tra: 45 mẫu.
c) Phương pháp phỏng vấn sâu
(1) Phỏng vấn cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp huyện có Cơ sở BTXH hoạt
động: về thực trạng, thuận lợi, khó khăn và đề xuất kiến nghị về công tác quản lý và
việc cung cấp dịch vụ CTXH cho trẻ em có HCĐB.
(2) Phỏng vấn cán bộ quản lý, nhân viên CTXH, nhân viên phục vụ, chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em có HCĐB, nhân viên giáo dục về các hoạt động quản lý CTXH đối
với TE có HCĐB ở các Cơ sở, những khó khăn và đề xuất kiến nghị.
(3) Phỏng vấn trẻ em có HCĐB và người đại diện hộ gia đình (10 người) về
đánh giá hiệu quả cung cấp dịch vụ cho trẻ em.
Mẫu phỏng vấn cụ thể như sau:
- Phỏng vấn cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp huyện có Cơ sở BTXH hoạt động
(08 người);
8
- Phỏng vấn cán bộ quản lý, nhân viên CTXH (07), nhân viên phục vụ, chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em có HCĐB (14 người), nhân viên giáo dục (07 người);
- Phỏng vấn trẻ em có HCĐB (14 trẻ) và người đại diện hộ gia đình (10
người).
d) Phương pháp quan sát
Thông qua quan sát hoạt động của nhân viên CTXH, người giáo dục, người
chăm sóc và đời sống của trẻ em có HCĐB tại các Cơ sở BTXH trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình để thu thập thêm thông tin, góp phần xác minh tính chính xác của
thông tin.
Lập kế hoạch quan sát 02 tuần tại 07 Cơ sở BTXH trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình, để thấy:
- Quan sát đời sống sinh hoạt và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa
trẻ với trẻ, trẻ với nhân viên CTXH, người giáo dục, người chăm sóc, người ngoài
các Cơ sở đến thăm để tìm hiểu các vấn đề về sức khỏe, tâm lý, giao tiếp,... của các
trẻ;
- Quan sát môi trường sống, cơ sở vật chất của các Cơ sở đáp ứng nhu cầu
của trẻ em có HCĐB;
- Quan sát cách thức hỗ trợ của nhân viên CTXH, người giáo dục, người
chăm sóc, hỗ trợ trẻ em có HCĐB.
Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử dụng thêm các phương pháp như: thống
kê, tổng hợp, lịch sử.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về CTXH đối với trẻ em có
HCĐB tại các cơ sở BTXH; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá làm rõ hơn hệ thống
quản lý nhà nước về CTXH đối với trẻ em có HCĐB để hoàn thiện khuôn khổ luật
pháp, chính sách, cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với trẻ em
có HCĐB tại các cơ sở BTXH nhằm trợ giúp trẻ em có HCĐB đáp ứng các nhu cầu
cơ bản, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển, góp phần giảm thiểu trẻ em rơi
vào HCĐB.
9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực tiễn quản lý CTXH đối với TECHCĐB tại
tỉnh Quảng Bình, giúp nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, cán bộ làm việc với
trẻ em có HCĐB về vai trò của quản lý về CTXH cũng như vai trò của hệ thống
cung cấp dịch vụ CTXH trong hoạt động trợ giúp trẻ em có HCĐB. Những phát
hiện của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong việc hoạch
định cơ chế chính sách và xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, chiến lược
bảo vệ trẻ em, cung cấp các dịch vụ CTXH chuyên nghiệp cho trẻ em có HCĐB tại
các Cơ sở BTXH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; đồng thời xây dựng hệ thống cung
cấp dịch vụ CTXH ở các Cơ sở BTXH đáp ứng nhu cầu của trẻ góp phần thực hiện
tốt nhất các quyền cơ bản của trẻ, nhất là trẻ em có HCĐB.
Tác giả cũng hy vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo giúp ích cho
các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý CTXH trong việc xây dựng, bổ sung, hoàn
thiện các chính sách, chương trình có hiệu quả để trợ giúp trẻ em có HCĐB tại các
Cơ sở BTXH và giúp ích được trong việc học tập, nghiên cứu của sinh viên ngành
CTXH cũng như phục vụ phần nào cho công tác giảng dạy và học tập các môn
chuyên ngành CTXH.
7. Cơ cấu của luận văn
- Phần mở đầu
- Phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB
Chương 2: Thực trạng Quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB từ thực tiễn
các Cơ sở BTXH tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp Quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB từ thực tiễn
các Cơ sở BTXH tỉnh Quảng Bình.
10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm trẻ em
Trẻ em là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Tùy
theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hay cấp độ đánh giá mà đưa ra những định
nghĩa hay khái niệm về trẻ em nhưng chung quy là căn cứ vào tuổi đời để xác định
đối tượng trẻ em. Công ước Quốc tế đã đưa ra khái niệm chung là: “Trẻ em là người
dưới 18 tuổi, trừ khi lập pháp quốc gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn”. Khái
niệm này cũng được mở rộng cho các quốc gia có thể quy định mốc tuổi dưới 18.
Ở Việt Nam, Luật BVCSGDTE năm 2004 và Luật trẻ em năm 2016 quy
định: "Trẻ em là người dưới 16 tuổi". Tiếp cận khía cạnh pháp luật khác có qui định
thêm tuổi vị thành niên là từ 16-18 tuổi. Như vậy, khái niệm trẻ em có thể được
hiểu là: Trẻ em là những người dưới 16 tuổi, người từ 16 tuổi đến 18 tuổi coi là vị
thành niên và trong một số trường hợp như làm trái pháp luật, nghiện ma túy, mại
dâm thì cũng được coi như trẻ em và có biện pháp giải quyết đặc thù riêng.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn này, tác giả nghiên cứu
Trẻ em là người dưới 16 tuổi, nhất quán với quan điểm của Luật BVCSGDTE năm
2004 và Luật Trẻ em năm 2016.
1.1.1.2. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
Trẻ em có HCĐB là một vấn đề xã hội, nó xuất hiện và tồn tại trong những
bối cảnh KTXH cụ thể. Đối tượng thuộc nhóm trẻ em có HCĐB phụ thuộc vào tình
hình KTXH từng nơi và từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, phụ thuộc
vào đặc điểm văn hóa của mỗi dân tộc, từng cộng đồng… Chính vì vậy, ở các quốc
gia khác nhau, hoặc trong một đất nước nhưng ở từng giai đoạn khác nhau sẽ không
có sự giống nhau về số nhóm, quy mô của từng nhóm trẻ em có HCĐB.
11
Có thể nói khái niệm về trẻ em có HCĐB, như sau: Trẻ em có HCĐB là trẻ
em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện
thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng,
quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã
hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng (Điều 3, Luật BVCSGDTE).
- Theo Luật BVCSGDTE năm 2004, Trẻ em có HCĐB gồm 11 nhóm đối
tượng: Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn
tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải
làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa
gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ
em vi phạm pháp luật (Điều 40, Luật BVCSGDTE).
- Theo Luật Trẻ em năm 2016, Điều 10: Trẻ em có HCĐB bao gồm 14 nhóm
đối tượng: trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em không nơi nương
tựa; trẻ em khuyết tật; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em VPPL; trẻ em nghiện ma
túy; trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ
sở; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị
bóc lột; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo
hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư,
trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha, mẹ hoặc không có người chăm sóc.
- Theo tác giả: Trẻ em có HCĐB bao gồm 14 nhóm đối tượng:
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em không nơi nương tựa,
không có nguồn nuôi dưỡng; trẻ em khuyết tật; trẻ tự kỷ; trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em phải lao động kiếm sống
trong điều kiện lao động nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em bị
tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ
em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh
phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh
nạn, tị nạn chưa xác định được cha, mẹ hoặc không có người chăm sóc.
Trẻ em có HCĐB đều do các yếu tố xã hội tạo ra, chính vì vậy, trong quá
trình triển khai các hoạt động công tác xã hội để can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có
HCĐB cần phải lưu ý đến đặc điểm này để có những tác động, cung cấp các dịch vụ
12
công tác xã hội với các hình thức và sự tham gia của các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể cho phù hợp, để đem lại hiệu quả hỗ trợ tốt nhất cho trẻ em có HCĐB.
1.1.1.3. Khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn
lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa
các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội (Bùi Thị Xuân Mai (2010),
“Giáo trình nhập môn công tác xã hội”, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, Điều 41 thể hiện
quan điểm của Nhà nước ta về công tác BVCSGD trẻ em có HCĐB: "Trong công
tác BVCSGDTE phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt; kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; kiên trì
trợ giúp trẻ em có trẻ em có HCĐB phục hồi sức khoẻ, tinh thần và giáo dục đạo
đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào HCĐB".
Từ khái niệm CTXH và quan điểm của Nhà nước ta về công tác BVCSGD
trẻ em có HCĐB, có thể hiểu khái niệm về CTXH với trẻ em có HCĐB là hoạt động
chuyên nghiệp nhằm trợ giúp trẻ em có HCĐB và gia đình, các cá nhân, cộng đồng
có liên quan nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu của trẻ em có HCĐB và tăng
cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách,
nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp trẻ em có HCĐB, gia đình của trẻ và cộng đồng
nơi trẻ sinh sống giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến trẻ em có HCĐB,
phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào HCĐB, kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn
cảnh đặc biệt của trẻ em; trợ giúp trẻ em có HCĐB phục hồi sức khoẻ, tinh thần và
giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào
HCĐB góp phần đảm bảo việc thực quyền trẻ em, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho trẻ em có HCĐB.
Theo Nghị định số 71/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVCSGDTE quy định hoạt động công tác
xã hội đối với trẻ em có HCĐB ở cơ sở, bao gồm:
13
Lập hồ sơ theo dõi diễn biến và xây dựng kế hoạch hỗ trợ, phục hồi, hòa
nhập cho từng trường hợp trẻ em có HCĐB;
Vận động cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tình nguyện hỗ trợ chăm sóc,
giáo dục trẻ em có HCĐB; nhận trẻ em có HCĐB không nơi nương tựa, không còn
nguồn nuôi dưỡng làm con nuôi, nhận làm gia đình chăm sóc thay thế hoặc nhận đỡ
đầu. Trường hợp trẻ em có HCĐB không được chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia đình,
gia đình chăm sóc thay thế thì làm thủ tục gửi trẻ em đó đến cơ sở trợ giúp trẻ em,
cơ sở bảo trợ xã hội;
Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn kỹ năng cho cha, mẹ hoặc người giám hộ,
các thành viên gia đình, người tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có HCĐB về
biện pháp giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt, phục hồi sức khoẻ, tinh thần,
giáo dục đạo đức và tái hòa nhập phù hợp với hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em;
Thực hiện chính sách BVCSGD trẻ em có HCĐB, liên hệ với các dịch vụ
BVCSGDTE; phối hợp với các cơ quan; tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để ngăn
chặn nguy cơ vi phạm quyền trẻ em; phát hiện, xác minh, xử lý hành vi để trẻ em
rơi vào HCĐB; hỗ trợ, phục hồi cho trẻ em có HCĐB theo quy định của pháp luật.
1.1.1.4. Khái niệm Cơ sở bảo trợ xã hội
Hiện nay, theo Điều 1 và Điều 2, Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể
cơ sở bảo trợ xã hội thì cơ sở bảo trợ xã hội là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng từ 10 đối
tượng trở lên. Cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm cơ sở bảo trợ xã hội công lập và cơ sở
bảo trợ xã hội ngoài công lập.
Cơ sở bảo trợ xã hội công lập do cơ quan nhà nước quản lý, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên của cơ sở bảo
trợ xã hội.
Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội.
Cơ sở bảo trợ xã hội là tên gọi chung cho tất cả các mô hình hoạt động bảo
trợ xã hộ dưới các hình thức khác nhau phụ thuộc vào đối tượng, chức năng, nhiệm
14
vụ của đơn vị đó. Các tên gọi khác nhau về cơ sở bảo trợ xã hội như trung tâm bảo
trợ xã hội, làng SOS, mái ấm tình thương, trung tâm nuôi, dạy trẻ khuyết tật,…
Nhiệm vụ của trung tâm bảo trợ xã hội
Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng quy định tại Điều 5
Nghị định này.
Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất; trợ giúp các đối
tượng trong các hoạt động tự quản, văn hoá, thể thao và các hoạt động khác phù hợp
với lứa tuổi và sức khoẻ của từng nhóm đối tượng.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hoá, dạy nghề, giáo dục
hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân
cách.
Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện
hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội trở về với gia đình, tái hoà nhập
cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
Cung cấp dịch vụ về CTXH đối với cá nhân, gia đình có vấn đề xã hội ở
cộng đồng nơi có trụ sở (nếu có điều kiện).
1.2. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trên cơ sở nội dung của QLNN về BVCSTE và CTXH xã hội đối với trẻ em
có HCĐB và chức năng nhiệm vụ của CTXH, có thể chỉ ra nội dung CTXH đối với
trẻ em có HCĐB như sau:
1.2.1. Quản lý về xây dựng và thực thi văn bản chính sách pháp luật tạo
hành lang pháp lý cho công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại
các Cơ sở BTXH được thực hiện hiệu quả
1.2.1.1. Nghiên cứu xây dựng để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi Luật pháp, chính sách, chương
trình, đề án và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến trẻ em có HCĐB;
chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về trẻ em, trẻ em có HCĐB.
Các văn bản quy phạm pháp luật thường có giá trị dài hạn trong nhiều năm,
tuy nhiên thực tiễn luôn biến động và thay đổi, do vậy sau một số năm, một số điều,
mục trong các văn bản quy phạm pháp luật ấy không còn phù hợp hoặc phát hiện
thấy những vướng mắc, bất cập cần phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc phải ban
hành văn bản mới thay thế cho phù hợp với thực tế. Theo đó các cấp phải kịp thời
15
tham mưu, xây dựng văn bản chỉ đạo đối với việc thực hiện, thay thế, điều chỉnh
theo hướng dẫn của TW và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1.2.1.2. Xây dựng Chương trình, kế hoạch, đề án, dự án để tổ chức thực hiện
chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về trẻ em, trong đó lồng ghép CTXH với
trẻ em và trẻ em có HCĐB tại các Cơ sở BTXH, cung cấp dịch vụ trợ giúp trẻ em.
Từ năm 2013-2016, TW đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến thực hiện
quyền của trẻ em, làm cơ sở cho việc thực hiện quyền của trẻ em có HCĐB như:
Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020
với mục tiêu: Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có
đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em; nâng cao chất lượng
chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở BTXH, nhà
xã hội và cộng đồng;
Quyết định số 570/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai
đoạn 2014-2020, trong đó nêu: "Hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được
tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; kiện toàn các dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và xây dựng mạng lưới liên kết các
dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng. Kịp thời có biện pháp quản lý, tác
động cần thiết bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả của các
dịch vụ";
Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH về việc chăm sóc, nuôi dưỡng tại Cơ
sở BTXH nhà xã hội (tại Chương V).
Như vậy, trong các văn bản chỉ đạo của TW đều quan tâm đến việc đưa
các giải pháp CTXH cả về tổ chức dịch vụ, chuyên môn, kỹ thuật áp dụng đối
với trẻ em có HCĐB tại các Cơ sở BTXH để trợ giúp trẻ em có HCĐB thực hiện
quyền trẻ em.
1.2.1.3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Luật pháp, chính
sách, chương trình, đề án về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em, trong đó có trẻ em
có HCĐB tại các Cơ sở BTXH được thụ hưởng.
16
- Xem thêm -